ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 20
tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Công văn số
2390/BTTTT-THH ngày 29/6/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Chương trình Chuyển đổi số quốc gia); Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục
đích:
Triển
khai thực hiện kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia; tăng cường chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong thực
hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2.
Yêu cầu:
Xác định
cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
trong việc triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Gắn nhiệm
vụ triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia với quá trình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực.
Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ trong quá
trình triển khai thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập
trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề
ra.
II. MỤC TIÊU CƠ BẢN:
1. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2025:
a) Phát
triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
- 80%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
đồng bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia bằng nhiều phương tiện truy cập khác
nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 90%
hồ sơ công việc tại cơ quan cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cơ quan cấp huyện
và 60% hồ sơ công việc tại cơ quan cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
-
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về
kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
-
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
-
80% dữ liệu ngành được số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu chuyên ngành, chia sẻ dùng
chung trong toàn tỉnh và kết nối chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia.
b)
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh:
-
Phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 15% GRDP của tỉnh.
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
-
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%. c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số:
- Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã, phường, thị trấn.
-
Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
-
Phấn đấu tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
2. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2030:
a)
Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
-
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được
cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đồng bộ trên Cổng dịch vụ công quốc
gia bằng nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
-
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
-
Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết
nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính;
mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ
liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b)
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
-
Phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
-
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%. c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số:
-
Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang.
- Dịch
vụ mạng di động 5G được phủ sóng toàn tỉnh.
- Tỷ
lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng chuyển đổi số:
a)
Chuyển đổi nhận thức:
- Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số
trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến,
quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, người dân và doanh nghiệp
về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ
về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp,
các ngành.
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường/thị
trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông phổ biến kỹ năng cơ bản cho
người dân và doanh nghiệp, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng
internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực
tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
b)
Ban hành văn bản, quy định liên quan:
-
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các
lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát
sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
-
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh
nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng;
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ
thông tin và truyền thông để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực
từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng khuyến khích mọi tổ chức,
cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số.
-
Nghiên cứu, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ
số trên địa bàn tỉnh.
c)
Phát triển hạ tầng số:
-
Tăng cường xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh,
ưu tiên phát triển tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện. Thực hiện
chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện
tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh
sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Tập
trung phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình
và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết
yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu,
phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm
biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm
hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
d)
Phát triển nền tảng số:
-
Triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử kết nối, đồng bộ với hệ thống
quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử bảo đảm thiết thực,
hiệu quả, tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn có để phục vụ giao dịch
điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự
khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác giữa một số
tổ chức, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm xã hội để cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
-
Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối
với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử
một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
-
Xác định, tạo lập danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng
khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế,
giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội
dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống
này.
đ)
Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng:
-
Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc xây dựng các
bộ quy tắc ứng xử, tạo lập niềm tin trong môi trường số, hình thành văn hóa số
gắn liền với bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản của nhân loại và văn hóa truyền
thống.
- Đẩy
mạnh cơ chế hợp tác, đối thoại để giải quyết các vấn đề phát sinh; cơ chế hợp
tác giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh và các hội, hiệp hội nghề nghiệp và
doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi chính sách.
-
Xây dựng và triển khai hệ thống xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật
trên không gian mạng và kịp thời xử lý, gỡ bỏ. Yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp hạ tầng và nền tảng số có sứ mệnh bảo đảm thông tin đáng tin cậy, an
toàn, lành mạnh, phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm
an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện tấn công, bảo vệ ở mức
cơ bản.
-
Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu
sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức tại tỉnh Bạc Liêu,
giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người sử dụng và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố.
e)
Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
- Hợp
tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trong nước để nghiên cứu, phát triển và đổi
mới sáng tạo; xây dựng chương trình hành động cụ thể để nghiên cứu, chuyển
giao, triển khai các công nghệ mới, kết nối chuỗi tri thức từ nghiên cứu, phát
triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư công cho các dự án công nghệ.
- Lựa
chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như
có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ các doanh
nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền thống đi
đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.
-
Chủ động hợp tác trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường
số và trên không gian mạng.
2. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số:
Chuyển
đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử,
hướng đến Chính quyền số trong đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các
cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng
truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng,
thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có
trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm
chi phí; cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh về Chính quyền điện tử.
a)
Phát triển hạ tầng Chính quyền số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp
thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu
tỉnh để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt các cấp hành chính, sử dụng cơ
chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mạng một cách an toàn, bảo mật.
Tái
cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, chuyển đổi hạ tầng công nghệ
thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối,
quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt,
ổn định và hiệu quả.
b)
Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phát
triển chính quyền điện tử. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển. Ưu tiên triển khai trước các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, y tế.
c)
Xây dựng Cổng dữ liệu của tỉnh, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh, kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa
phương nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để cùng khai thác, sử dụng.
d)
Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo tỉnh và chính quyền các cấp theo thời gian thực.
đ)
Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin
và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile),
phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực
tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện
nhất cho người dùng.
e)
Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh để cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ.
g)
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu
mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
h)
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, thử nghiệm triển khai
hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, gắn liền phát triển dịch
vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo
mô hình kinh tế tuần hoàn.
i)
Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số,
phát triển chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan nhà nước.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số:
a)
Xây dựng Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành
nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch
vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
b)
Phát triển, ứng dụng các sản phẩm nội dung số, truyền thông số, quảng cáo số.
Triển khai các biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật để nâng cao hiệu quả quản lý
các nền tảng số, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c)
Phát triển thương mại điện tử của tỉnh. Xây dựng thị trường thương mại điện tử
lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng
rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
-
Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng
lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà
bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu
thành nên chuỗi cung ứng.
-
Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử.
d) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường, thị
trấn để triển khai thí điểm một chương trình/dự án chuyển đổi số dựa trên định
hướng phát triển sản phẩm/dịch vụ lựa chọn. Mỗi xã sẽ chọn lựa tối thiểu một sản
phẩm/dịch vụ chủ lực, đặc trưng của địa phương để thực hiện chuyển đổi số.
4. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số:
a)
Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với công nghệ số như
trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám
mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường
(VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing).
b)
Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật -
toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME),
đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông
tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có
các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
c)
Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động
giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử
trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ
người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.
5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số:
a)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế:
-
Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám,
chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa;
thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
-
Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa
trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy,
thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản
trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình
thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
-
Thử nghiệm triển khai hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ
tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống
chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều
trị.
- Tạo
hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho việc khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc
điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu
quả, giảm chi phí và thời gian khám chữa bệnh.
b)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục:
-
Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số
trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây
dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp
và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể
hóa.
-
100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm
chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20%
nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra
sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
c) Chuyển
đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
-
Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững.
Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, kho bạc...
-
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số
theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa
quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính (fintech) và
trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân
hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng
đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc
chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh
toán di động, cho vay ngang hàng.
- Hỗ
trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ
liệu khách hàng và mô hình chấm điểm đáng tin cậy.
d)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp:
-
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số
trong nền kinh tế.
- Từng
bước thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập
trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như dữ liệu về đất đai, quản
lý rừng, thủy lợi, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Thúc đẩy cung cấp thông tin về
môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất
và chất lượng cây trồng hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng
số.
- Ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp
với điều kiện sản xuất của tỉnh.
-
Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều
hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý
quy hoạch.
đ)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics:
-
Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao
thông đô thị, tỉnh lộ, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ tầng logistics.
-
Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách
hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm
ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như
hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn
bản hành chính liên quan.
-
Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận
tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép
người điều khiển phương tiện số.
e)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng:
-
Ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng
lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Kết
nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác
định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng
và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
-
Hình thành cơ chế quản lý, phát triển theo hình thức số hóa đối với các dự án
năng lượng điện mặt trời, điện gió…
g)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
Phối
hợp, xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý
hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biến đổi khí
hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…); xây dựng bản đồ số của tỉnh
làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội; triển khai
các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai.
h)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp:
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các
trụ cột: Xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy
thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch
vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
i)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch:
-
Xây dựng các giải pháp về du lịch cho mọi khách du lịch khi đặt chân đến và rời
đi khỏi tỉnh Bạc Liêu như tiếp cận Internet tốc độ cao từ khi đặt chân đến tỉnh;
khuyến khích các điểm du lịch cung cấp các dịch vụ Internet không dây (kết nối
Wifi) miễn phí cho tất cả khách du lịch; chuẩn hóa nội dung điểm đến, sản phẩm,
dịch vụ du lịch nhằm cung cấp những thông tin tốt nhất đến với khách du lịch;
xây dựng các ứng dụng hỗ trợ khách du lịch, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công
nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt
nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch
cũng như các điểm đến du lịch; đẩy mạnh ứng dụng thanh toán trực tuyến (qua ví,
thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code…) ở tất cả các điểm đến du lịch.
-
100% công tác quản lý liên quan đến du lịch (các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch,
hướng dẫn viên, công ty khai thác du lịch…) được điện tử hóa, số hóa.
-
Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình ảnh đối với những di tích lịch
sử quan trọng của tỉnh, qua đó cung cấp những thông tin chính thống đối với vấn
đề văn hóa, lịch sử của tỉnh.
-
Xây dựng các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm
thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, bảo đảm hỗ trợ
du khách 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
-
Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Từ ngân sách nhà nước, từ nguồn xã hội hóa và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ.
-
Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi
nhận thức, hoàn thiện các quy định, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng
số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng do cơ quan nhà nước chủ trì
thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.
Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh:
Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối chung việc triển khai Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2.
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại điểm c, d khoản 1 Mục III; điểm a, b, c, đ, e, g, h, i khoản 2 Mục III
điểm c khoản 4 Mục III; tại điểm i khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp cần thiết để bảo
đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại điểm d khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
4.
Sở Y tế:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm a khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
5.
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm e khoản 1 điểm a, b khoản 4; điểm b khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
Ưu
tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng
các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp.
Tổ
chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Bạc Liêu.
6.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm d khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
7.
Sở Giao thông vận tải:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại điểm đ khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
8.
Sở Công Thương:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm c khoản 3 Mục III; điểm e, h khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
9.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm g khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
10.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
điểm a khoản 3 Mục III Kế hoạch này.
Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
Chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về
chuyển đổi số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
11.
Sở Tài chính:
Trên
cơ sở đề xuất kinh phí của cơ quan, đơn vị, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bố trí kinh phí tùy khả năng cân đối ngân sách của địa phương để thực
hiện kế hoạch theo quy định. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
12.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Trên
cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nội dung chuyển đổi số
tại địa phương mình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại điểm d
khoản 3 Mục III Kế hoạch này.
13.
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông:
Tham
gia triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tại Kế hoạch này.
Chủ
động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ
vào kế hoạch triển khai, thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Thị Sang
|