ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM
2016
Căn cứ Đề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (CNC) trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 (thuộc
Đề án số 01). Để triển khai hiệu quả các hoạt
động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, UBND
tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp năm 2016, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả Đề án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhằm gia tăng giá trị sản xuất nông
nghiệp, phát triển bền vững; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình canh tác vào sản xuất trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, tích cực
triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
Việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính
khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, báo cáo, đánh giá tiến độ định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) về Ban chỉ đạo
và cơ quan thường trực (Sở Nông nghiệp và PTNT) theo quy định.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Nhiệm vụ chính
Trong năm 2016, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm:
- Giá trị bình quân sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng CNC đạt trên 150 triệu đồng/ha đất canh tác/năm.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
chính sách về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Hoàn thiện, công bố quy hoạch tổng
thể khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Lào Cai.
- Ban hành Quy định về tiêu chí sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đối với một số cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hợp tác
về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với tỉnh Lâm Đồng.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng về
tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- UBND các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp huyện, thành phố. Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; Phó ban, thường trực là Trưởng phòng Nông nghiệp/Kinh tế huyện,
thành phố; thành viên là lãnh đạo các phòng chuyên môn cấp huyện. Ban chỉ đạo cấp
huyện có trách nhiệm tham mưu và tổ chức
triển khai kế hoạch thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn huyện. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo tháng, báo cáo
trước ngày 20 hàng tháng gửi về cơ quan thường trực (Sở Nông nghiệp và PTNT).
- Kêu gọi, thu hút đầu tư, đặc biệt
là thu hút vốn ODA, FDI,... vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tìm kiếm đối tác, mở rộng hợp tác với
nước ngoài nhằm tìm kiếm nguồn lực, khoa học và công nghệ từ các nước có nền
nông nghiệp phát triển, ưu tiên các nước trong khu vực như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Phê duyệt và triển khai các Dự án
trọng tâm thuộc Đề án số 01; chỉ đạo các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các dự án thành phần theo tiến độ dự
án phê duyệt.
- Mở rộng quy mô,
nhân rộng đối với các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
CNC hiện có; xây dựng các mô hình, dự án liên kết
sản xuất, nông nghiệp ứng dụng CNC; sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
- Duy trì, mở rộng diện tích sản xuất
nông nghiệp chất lượng cao đối với một số cây trồng chủ lực của tỉnh; canh tác
lúa chất lượng cao, lúa cải tiến SRI, vùng chuyên canh sản xuất cây ăn quả hàng
hóa tập trung, vùng sản xuất lúa giống, khoai tây giống.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
2.1. Phát triển sản xuất nông nghiệp
chất lượng cao
a) Lúa chất lượng cao: Tiếp tục duy trì và nhân rộng phương thức sản xuất cánh đồng một giống,
cánh đồng an toàn dịch, tổ dịch vụ bảo vệ sản xuất
tự nguyện; áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
như: SRI, 3 giảm 3 tăng, phân viên nén dúi trên cây lúa.
Phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng
cao 3.750 ha (duy trì 3.050 ha, phát triển mở rộng 700 ha) tại các huyện: Bảo
Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Văn Bàn, Mường
Khương, Bắc Hà, Sa Pa và thành phố Lào Cai (chi tiết tại phụ biểu 01).
Phát triển vùng sản xuất lúa canh tác
theo kỹ thuật SRI với diện tích trên 2.500 ha (chi tiết tại phụ biểu 02).
b) Cây ăn quả: Duy trì, mở rộng vùng sản xuất cây ăn quả hàng hóa tập trung (vùng sản
xuất chuối, dứa,...) với diện tích trên 2.000 ha, đưa các giống tốt có năng suất,
chất lượng cao vào canh tác (chi tiết tại phụ biểu 03).
c) Sản xuất giống: Sản xuất các loại giống lúa chất lượng, giống
khoai tây sạch bệnh, giống cây ăn quả (giống Lê VH 6, đào Pháp...) nhằm cung ứng
cho sản xuất trong tỉnh và các tỉnh phía Bắc, từng bước đưa Lào Cai thành trung
tâm sản xuất cây giống của vùng.
- Sản xuất giống lúa: Đáp ứng cơ bản nhu cầu về giống lúa của tỉnh. Sản xuất tại các huyện
Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng và liên kết sản xuất một số tỉnh khác có năng lực sản
xuất giống lúa.
- Sản xuất khoai tây giống sạch bệnh: Tiếp tục duy trì thực hiện sản xuất khoai tây giống sạch bệnh phục vụ
cho nhu cầu sản xuất của tỉnh. Địa điểm sản xuất tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo
Thắng. Cơ cấu giống chủ yếu là P07, Solara, VT2... Sản xuất khoai tây sạch bệnh
các cấp từ phòng nuôi cấy mô, công nghệ khí canh, hệ thống nhà lưới di động.
- Sản xuất giống cây ăn quả: Hàng năm sản xuất trên 100.000 cây giống đảm bảo chất lượng cung cấp
cho nhu cầu trồng mới cây ăn quả của tỉnh. Cơ cấu giống chủ yếu là các giống Lê
VH6, đào Pháp, mận Tam Hoa, mận địa phương, nhãn, vải và một số giống cây ăn quả
nhập nội mới. Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây giống với hệ thống nhà màng, nhà
kính, tưới tự động, cây bầu... Nâng cao chất lượng vườn cây giống gốc, cây đầu
dòng với hệ thống tưới phun, ép giàn tạo tán.
2.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng
dụng CNC
2.2.1. Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một số giống
rau, hoa, quả sạch bệnh
Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào
Cai - Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ - Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ cao vào nghiên cứu và sản xuất các bộ giống lúa, giống khoai tây, các loại
cây giống rau, quả, giống dược liệu, giống hoa đảm bảo chất lượng cung ứng cho nhu cầu thị trường và kế hoạch sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao của tỉnh. Cung ứng ra thị trường trên 100 vạn cây giống rau hoa chất lượng
cao sạch bệnh; nghiên cứu chọn lựa và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất một số giống rau hoa, quả chất lượng cao phù hợp với điều
kiện của tỉnh. Ứng dụng công nghệ sinh học và các tiến bộ
kỹ thuật về trồng trọt trong sản xuất cây giống từ phòng
nuôi cấy mô tế bào đến sản xuất gieo ươm giống trong nhà công nghệ nilon.
Tiếp nhận công nghệ sản xuất giống,
giá thể gieo ươm các loại giống rau hoa quả ứng dụng công nghệ cao: Xây dựng mô
hình khảo nghiệm giống rau hoa chất lượng cao phục vụ làm
nguồn nhân giống tại Trại nghiên cứu rau quả Bắc Hà, Trại nghiên cứu cây ôn đới
Sa Pa. Thử nghiệm sản xuất các giống rau hoa, các kỹ thuật canh tác mới.
2.2.2. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau
1) Đẩy mạnh ứng
dụng CNC trong sản xuất rau; tập trung sản xuất rau trái vụ vùng cao, xây dựng
các vùng rau chuyên canh, rau an toàn với các loài bản địa vùng cao như: Súp
lơ, sa lát, su hào, bắp cải; cà chua, dưa chuột, ớt ngọt, su su, bò khai, rau
ngót rừng ...
- Áp dụng các công nghệ, kỹ thuật
trong sản xuất như: Màng phủ nông nghiệp (PE) trong canh tác; hệ thống nhà lưới,
nhà kính; canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm.
- Quy trình sản xuất rau an toàn hoặc
thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP) hoặc sản xuất hữu cơ (Organic).
- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử
dụng thuốc BVTV sinh học; bảo quản, sơ chế giảm tổn thất sau thu hoạch.
2) Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn
ứng dụng CNC với diện tích 130 ha, tại các huyện: Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát
Xát, Mường Khương, Văn Bàn và thành phố Lào Cai. Xây dựng mô hình liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn
theo chuỗi khép kín và được cấp chứng nhận
sản phẩm an toàn (chi tiết tại phụ biểu
04).
2.2.3. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa
Phát triển ổn định diện tích hoa 35
ha (Sa Pa 25 ha, Bắc Hà 10ha), sản xuất các loại hoa Ly
ly, hồng, đồng tiền, địa lan, lay ơn... sử dụng các giống tốt có năng suất cao,
chất lượng cao, đồng đều; hình thành vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao,
xây dựng Sa Pa thành vùng chuyên sản xuất hoa lớn của tỉnh. Sử dụng công nghệ
nhà kính, nhà lưới, canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm,
sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học, áp dụng quy
trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); bảo
quản, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch bằng
công nghệ tiên tiến.
2.2.4. Ứng dụng công nghệ cao trong trồng cây dược liệu
1) Khai thác thế mạnh về đất đai, khí
hậu, nguồn gen quý sẵn có và nhập nội giống mới có chất lượng tốt, giá trị cao
(như: Atisô, xuyên khung, tam thất, sa nhân tím, đương quy, thạch hộc, ý dĩ) với
công nghệ, kỹ thuật:
- Hệ thống nhà kính, nhà lưới; canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm (phun mưa, nhỏ giọt) có hệ
thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; màng nilon để che phủ luống trồng nhằm
chống bốc hơi nước, cỏ dại và giảm xói mòn đất;
- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ,
phun thuốc phòng trừ dịch bệnh tự động hoặc bán tự động, áp dụng quy trình quản
lý cây trồng tổng hợp (ICM); bảo quản,
sơ chế giảm tổn thất sau thu hoạch.
2) Năm 2016 triển khai trồng mới diện
tích 60 ha cây dược liệu áp dụng công nghệ cao, trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế cạnh
tranh lớn nhờ phù hợp các tiểu vùng khí hậu tỉnh Lào Cai, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh (chi tiết tại phụ biểu 05).
2.2.5. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và phát triển chuỗi giá trị chè
Mở rộng diện tích chè, gắn vùng
nguyên liệu với công nghiệp chế biến, trong năm 2016 trồng mới 295 ha chè
nguyên liệu cho chế biến chè Ô Long, chè tinh chế. Tập
trung thực hiện thâm canh, nhằm tăng năng suất để năng suất chè kinh doanh đạt 6 - 8 tấn/ha. Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến
trong trồng trọt, đảm bảo tỷ lệ sống cao và nhanh tạo ra vùng nguyên liệu. Các
vùng trồng mới được quy hoạch, thiết kế đảm bảo sự thuận lợi
và các tiêu chí trong sản xuất chè theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, HACCP,
UTZ Certified, chè hữu cơ (chi tiết tại phụ biểu 06).
2.2.6. Ứng dụng công nghệ cao trong cải tạo và phát triển cây ăn quả
Năm 2016 phát triển cây ăn quả ôn đới có ứng dụng công nghệ cao đạt 70 ha trên
cơ sở duy trì, cải tạo vườn cây hiện có; ứng dụng công nghệ cao trồng mới 40 ha
và cải tạo 30 ha, tập trung tại các huyện: Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn và
thành phố Lào Cai. Sản xuất các loại mận Tam hoa, lê VH6, đào Pháp chín sớm...
tập trung, sử dụng các giống tốt có năng suất, chất lượng cao và đồng đều. Sử dụng
hệ thống tưới tiết kiệm kết hợp bón phân có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động, sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng màng nilon che phủ gốc, túi bọc quả chống côn trùng chích
hút; đốn tỉa cành, tỉa quả chăm sóc cây trồng đúng quy trình tạo sản phẩm đẹp
và chất lượng (chi tiết tại phụ biểu 07).
Khuyến khích phát triển một số loài
cây ăn quả tiềm năng, có thị trường tiêu thụ rộng lớn như: Cam V2, chanh leo...
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng các giống chất lượng, năng suất.
2.2.7. Xây dựng các mô hình điểm về ứng dụng
CNC đối với một số cây trồng chủ lực theo các dự án trọng
tâm về sản xuất nông nghiệp CNC; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; hợp tác nghiên cứu; hỗ trợ tiêu thụ, quảng bá sản
phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
3. Tiến độ thực hiện
1) Quý I/2016
- Nghiên cứu, rà soát bổ sung cơ chế, chính sách
về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Chỉ đạo địa phương tổ chức sản xuất theo tiến độ đối với các loại
cây trồng; chuẩn bị tốt các điều kiện vật tư nông nghiệp cần thiết phục vụ sản
xuất như: giống, vật tư phân bón...
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa
phương trong triển khai thực hiện theo kế hoạch tổ chức sản xuất.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng về
tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai.
2) Quý II/2016
- Tổng hợp, đánh giá hiện trạng về
tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng CNC cấp huyện; xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của từng địa phương.
- Ban hành Quy định về Tiêu chí nông
nghiệp ứng dụng CNC đối với một số cây trồng chủ lực trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phê duyệt các Dự án trọng tâm về
nông nghiệp ứng dụng CNC, gồm 6 Dự án thành phần (thuộc Đề án 01):
(1) Dự án ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất rau;
(2) Dự án ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất hoa;
(3) Dự án ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất và phát triển cây dược liệu;
(4) Dự án ứng dụng CNC trong phát triển
sản xuất cây ăn quả;
(5) Dự án ứng dụng
CNC trong sản xuất một số giống rau, hoa quả sạch bệnh;
(6) Dự án ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất và phát triển chuỗi giá trị chè.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết
quả hợp tác 01 năm giữa hai tỉnh Lào Cai - Lâm Đồng.
- Tổ chức Hội nghị xúc tiến liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư
vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương trong triển khai thực hiện theo kế
hoạch tổ chức sản xuất.
- Tuyên truyền, phổ biến, truyền
thông về các dự án trọng tâm; triển khai đến các địa phương để thu hút đầu tư, triển khai thực hiện.
- Phê duyệt Quy hoạch khu, vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Xây dựng các mô hình điểm theo các
dự án đã được phê duyệt. Triển khai theo tiến độ công việc, tùy thuộc thời vụ từng
loại cây trồng.
- Tổ chức đoàn cán bộ lãnh đạo quản
lý trao đổi, học tập kinh nghiệm tại tỉnh Lâm Đồng. Thành phần gồm lãnh đạo các
đơn vị: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng chất
lượng NLS và Thủy sản, Phòng Kế hoạch Tài chính - Sở Nông nghiệp và PTNT. Nội
dung tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công tác chỉ đạo, điều hành trong quản lý
nhà nước về sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; hoạch định, xây dựng các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất CNC. Dự
kiến số lượng: 07 người, thực hiện trong tháng 5, thời gian: 5 ngày.
- Tổ
chức đoàn cán bộ kỹ thuật tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ mới trong sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng là các cán
bộ kỹ thuật của một số đơn vị trực tiếp sản xuất CNC: Trung tâm giống
NLN, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (Sở
Khoa học và Công nghệ), lãnh đạo phòng Nông nghiệp/Kinh tế 2 huyện Sa Pa Bắc
Hà; cán bộ kỹ thuật của một số doanh nghiệp nông nghiệp CNC trên địa bàn tỉnh:
Công ty Anh Nguyên, HTX Mai Anh,... Nội dung bồi dưỡng, tập huấn là: kỹ thuật sản
xuất, quy trình công nghệ trong nông nghiệp ứng dụng CNC, phương pháp chuyển
giao quy trình, kỹ thuật cho nông dân. Dự kiến số lượng: 07 người, thực hiện
trong tháng 6, thời gian: 15 ngày.
- Hỗ trợ thành lập mới 2-3 Hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi để có 2-3
doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hỗ trợ bố trí gian hàng tại các chợ
trung tâm (như: Cốc Lếu, Kim Tân, chợ trung tâm Sa Pa, ...), hỗ trợ thành lập
thêm ít nhất 2 điểm quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC (ưu
tiên thành lập tại các trung tâm đô thị, nơi có lượng
lớn khách thăm quan, du lịch như: Thành phố Lào Cai,
Sa Pa, Bắc Hà).
3) Quý III/2016
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa
phương trong triển khai thực hiện theo kế hoạch tổ chức sản xuất.
- Tuyên truyền, phổ biến, truyền thông về các dự án trọng tâm; triển khai đến các địa
phương để thu hút đầu tư, triển khai thực hiện.
- Phối hợp chuyên gia của tỉnh Lâm Đồng
xây dựng vườn ươm rau, hoa: Mời chuyên gia của tỉnh Lâm Đồng hỗ trợ tập huấn kỹ
thuật, trực tiếp hỗ trợ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai trong việc xây dựng
vườn ươm rau, hoa tại Trại rau quả Bắc Hà và Trạm khuyến nông Sa Pa. Dự kiến số
lượng: 03 người, thực hiện trong tháng 7, thời gian thực hiện 5 ngày.
- Tập huấn, đào tạo nguồn lao động chất
lượng cao: Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất công nghệ cao tại các huyện
Sa Pa, Bắc Hà. Đối tượng là các hộ nông dân (già làng hoặc trưởng thôn; hộ nông
dân tiêu biểu); công nhân kỹ thuật của một số Công ty sản xuất nông nghiệp CNC. Nội dung đào tạo, tập huấn:
Sử dụng một số máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp CNC, kỹ thuật trong
canh tác, quy trình công nghệ làm giá thể, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch,
sơ chế và bảo quản đối với một số loại cây trồng. Dự kiến tổ chức 2 lớp, mỗi lớp 30 người, thực hiện trong tháng 7, thời gian học: 3 ngày/lớp.
- Tổ chức cho kỹ thuật viên tập huấn
chuyên sâu về kỹ thuật thiết kế, thi công xây dựng công trình sản xuất nông
nghiệp ứng dụng CNC và tổ chức sản xuất tại tỉnh Lâm Đồng. Dự kiến 04 người của
02 đơn vị là Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và
Công nghệ), Trung tâm giống nông lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp và PTNT), dự kiến
thời gian đào tạo 15 ngày; mục đích nhằm xây dựng đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng
nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về tư vấn,
thiết kế, thi công xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thành lập mới 1-2 Hợp tác xã; tạo
điều kiện thuận lợi để có 1-2 doanh nghiệp đầu tư sản xuất
nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm
và cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (dự kiến trong năm sẽ có 3-5 nhãn hiệu sản phẩm gồm: 01 rau;
01 hoa (địa lan); 01 cây ăn quả (Lê VH6); 01 chè (chè Ôlong); 01 dược liệu
(Atiso).
4) Quý IV/2016
- Tổ chức Hội nghị xúc tiến liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đoàn cán bộ ngành Nông nghiệp tỉnh
Lâm Đồng phối hợp để đánh giá tình hình triển khai sản xuất nông nghiệp ứng dụng
CNC và hiệu quả của các mô hình điểm tại
tỉnh Lào Cai. Số lượng cán bộ tỉnh Lâm Đồng: 03 người, dự
kiến thực hiện trong tháng 12, thời gian thực hiện 3 ngày.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa
phương trong triển khai thực hiện theo kế hoạch tổ chức sản xuất..
- Tuyên truyền, phổ biến, truyền thông về các dự án trọng tâm; triển
khai đến các địa phương để thu hút đầu tư, triển khai thực hiện.
- Tổ chức hội nghị tổng kết năm 2016,
xây dựng kế hoạch thực hiện năm 2017.
III. KINH PHÍ
Nguồn vốn phân bổ theo Đề án số 01 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số
01-NQ/TU, ngày 27/11/2015 về 4 chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm.
Tổng cộng: 191.918 triệu đồng, trong
đó:
- Ngân sách nhà nước: 36.926 triệu đồng
(chiếm 19,24%), để hỗ trợ các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nông
nghiệp ứng dụng CNC, thực hiện theo chính sách quy định tại Nghị định 210, Nghị
định 55, Quyết định 62 của Chính phủ; Quyết
định 55, 28, 44, 14, 12 của tỉnh. Việc giải ngân thực hiện thông qua các dự án
được phê duyệt; Các nội dung theo kế hoạch
hợp tác ngành Nông nghiệp của hai tỉnh Lào Cai - Lâm Đồng.
- Nguồn khác: 154.600 triệu đồng (vốn
doanh nghiệp; vốn tín dụng; vốn dân góp).
(chi
tiết tại phụ biểu 08)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan
thường trực) chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, thực hiện
kế hoạch. Xây dựng 06 dự án khung trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở kêu gọi nhà đầu tư; xây dựng mô hình điểm sản xuất Nông
nghiệp ứng dụng CNC; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật; phối hợp với UBND các huyện,
thành phố thực hiện chỉ tiêu phát triển sản xuất một số cây trồng chủ lực áp dụng
công nghệ cao theo tiến độ dự án được phê duyệt.
Xây dựng cơ chế chính sách về hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
Phối hợp các Sở, ngành liên quan đề
xuất UBND tỉnh phê duyệt các điểm giới
thiệu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành
liên quan thực hiện các nội dung trong lĩnh vực đầu tư và xúc tiến thương mại, tổ chức Hội nghị kết nối các nhà đầu tư; mời
các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp có nhu cầu hợp
tác đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; Hội nghị thường niên liên kết
sản xuất và tiêu thụ.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
lựa chọn các điểm quảng bá sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
hướng dẫn các tổ chức cá nhân đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Tiếp nhận và chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
cho các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Tham gia sản xuất và cung ứng giống phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ) làm cơ sở nòng cốt trong tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ cao
vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền về sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện nội dung quy hoạch,
quản lý và sử dụng đất đai theo quy định.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí vốn nguồn ngân
sách, kinh phí theo các dự án CNC đã được UBND tỉnh phê duyệt. Rà soát, tham
mưu sửa đổi Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của UBND tỉnh quy định một số điểm về hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Sở Tài chính tổng hợp kinh phí
theo đề xuất của sở, ngành và đơn vị được giao nhiệm vụ; cân đối, bố trí nguồn
ngân sách trình UBND tỉnh xem xét quyết định
trước ngày 30/6/2016.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh Truyền hình, Báo Lào Cai, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh
Lào Cai thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết, đề án về sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
tham mưu đề xuất nội dung tuyên truyền, trên cơ sở các hoạt động kế hoạch đã
nêu.
9. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch chi tiết của địa phương để triển
khai thực hiện Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Tuyên truyền, phổ biến đến các Đơn
vị, Doanh nghiệp biết về tiềm năng hợp tác đầu tư phát triển lĩnh vực
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chủ động bố trí ngân sách hỗ trợ đào tạo, tập
huấn, xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ
nội dung, tiến độ Kế hoạch và chức năng,
nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai thực hiện; kết quả thực hiện gửi Sở
Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực) theo tháng, quý, năm (gửi báo cáo trước
ngày 20 hàng tháng) để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lào Cai năm 2016./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND UBND tỉnh;
- UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và ĐT, Khoa học và CN, Tài Chính, Tài nguyên và MT, Thông tin và Truyền
thông, Công Thương;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
PHỤ BIỂU
(Kèm
theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Phụ biểu 01. Kế hoạch sản xuất lúa chất lượng cao.
Diện
tích (ha)
|
Bảo Thắng
|
Bảo Yên
|
Bát
Xát
|
Văn
Bàn
|
Mường Khương
|
Bắc
Hà
|
Sa
Pa
|
TP
Lào Cai
|
Tổng diện tích (ha)
|
Duy
trì
|
760
|
640
|
250
|
660
|
450
|
150
|
40
|
100
|
3.050
|
Trồng
mới
|
240
|
210
|
0
|
140
|
110
|
0
|
0
|
0
|
700
|
Phụ biểu 02. Kế hoạch sản xuất lúa cải tiến SRI.
STT
|
Thời vụ
|
Bảo
Yên
|
Bảo
Thắng
|
Văn
Bàn
|
Bát
Xát
|
Mường Khương
|
Bắc
Hà
|
Sa
Pa
|
Si
Ma Cai
|
TP
Lào Cai
|
Tổng (ha)
|
1
|
Xuân
|
300
|
271
|
661
|
0
|
10
|
0
|
0
|
0
|
5
|
1.247
|
2
|
Mùa
|
315
|
300
|
700
|
0
|
15
|
2
|
3
|
1
|
3
|
1.339
|
Tổng (ha)
|
615
|
571
|
1361
|
0
|
25
|
2
|
3
|
1
|
8
|
2.586
|
Phụ biểu 03. Kế hoạch canh tác cây ăn quả hàng hóa tập
trung.
Loại
cây
|
Văn
Bàn
|
Bảo
Yên
|
Bảo
Thắng
|
Bát
Xát
|
TP.
Lào Cai
|
Mường Khương
|
Bắc
Hà
|
Sa
Pa
|
Si
Ma Cai
|
Tổng
|
Chuối
(ha)
|
99
|
85
|
356
|
367
|
100
|
279
|
26
|
0
|
37
|
1.349
|
Dứa
(ha)
|
0
|
0
|
143
|
41
|
33
|
750
|
0
|
0
|
0
|
967
|
Tổng
|
99
|
85
|
499
|
408
|
133
|
1.029
|
26
|
0
|
37
|
2.316
|
Phụ biểu 04. Kế hoạch ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất rau.
Rau
|
Sa
Pa
|
Bắc
Hà
|
Bát
Xát
|
Bảo
Thắng
|
Mường Khương
|
Văn Bàn
|
TP.
Lào Cai
|
Tổng
|
Diện
tích
(ha)
|
55
|
15
|
20
|
10
|
10
|
10
|
10
|
130
|
Loài rau
|
Bắp cải, Cải các loại, Susu, Su
hào, Suplo, Dưa chuột, Đậu đỗ, Rau khác
|
Cà chua, Cải các loại, Bắp cải, Đậu
đỗ, Dưa chuột, Su hào, Bò khai, Ớt, Rau khác
|
Cà chua, Cải các loại, Bắp cải, Dưa
chuột, Suplo, Muống, Ngót, Đậu đỗ, Rau khác
|
Cà chua, Cải các loại, Bắp cải, Đậu
đỗ, Dưa chuột, Su hào, muống, rau khác
|
Cà chua, Cải các loại, Bắp cải, Đậu
đỗ, Dưa chuột, Su hào, Ớt, Rau khác
|
Cà chua, Cải
các loại, Bắp cải, Đậu đỗ, Dưa chuột, Su hào, Bò khai,
Rau khác
|
Bắp cải, Cải các loại, Đậu đỗ, Dưa
chuột, suplo, Muống, Ngót, Rau khác
|
|
Phụ biểu 05. Kế hoạch sản xuất cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao.
Dược liệu
|
Sa
Pa
|
Bắc
Hà
|
Si
Ma Cai
|
Bát
Xát
|
Văn
Bàn
|
Mường Khương
|
Tổng
|
Diên
tích (ha)
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
60
|
Loài dược liệu
|
Atiso, Xuyên khung
|
Atiso, Xuyên khung, Đan sâm
|
Xuyên khung, ý dĩ, Tam thất
|
Atiso, Xuyên khung
|
Đương Quy
|
Atiso, Đương quy, Thạch hộc tía
|
|
Phụ biểu 06. Kế hoạch ứng dụng CNC sản xuất chè Ô long.
Chè
|
Mường Khương
|
Bảo
Thắng
|
Bảo
Yên
|
Tổng
|
Diện
tích (ha)
|
30
|
145
|
120
|
295
|
Giống
chè
|
Kim
tuyên, các loại chè Ô long
|
Giống
chè chất lượng cao
|
Giống
chè chất lượng cao
|
|
Phụ biểu 07. Kế hoạch ứng dụng CNC phát
triển cây ăn quả.
STT
|
TP
Lào Cai
|
Sa
Pa
|
Bát
Xát
|
Bắc
Hà
|
Văn
Bàn
|
Loại hình
|
Trồng mới
|
Cải tạo
|
Trồng mới
|
Cải tạo
|
Trồng mới
|
Cải tạo
|
Trồng mới
|
Cải tạo
|
Trồng mới
|
Cải tạo
|
Diện
tích (ha)
|
0
|
5
|
10
|
5
|
10
|
5
|
10
|
15
|
10
|
0
|
Loài cây
|
|
Lê VH6
|
Lê VH6, Mận Tả Van, Mận hậu, Lê
Phong thủy, Đào Pháp
|
Lê VH6, Mận Tả Van, Mận hậu, Lê
Phong thủy
|
Lê VH6, Mận, loài khác
|
Lê, Mận
|
Lê VH6, Mận Tả Van, Mận hậu, Lê
Xanh, loài khác
|
Lê VH6, Mận Tả
Van, Mận hậu, Lê Xanh
|
Lê, Mận, loài khác
|
|