ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1273/KH-SGDĐT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
04 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 6179/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án “Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 2393/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số của Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày
03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt
Chương trình triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày
08 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng
dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh theo định hướng chuẩn
quốc tế, giai đoạn 2021 - 2030";
Căn cứ Quyết định số 638/QĐ-GDĐT-VP
ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo công bố Kiến trúc tổng thể
Công nghệ thông tin Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐU ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo về Chương trình Chuyển đổi số giai đoạn 2021 -
2025;
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố tại buổi họp Ban
Điều hành Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm
2025” (Thông báo 178/TB-VP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố);
Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch triển khai Chương trình Chuyển đổi số
của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 với
những nội dung cụ thể như sau:
I. TẦM NHÌN, MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Tầm nhìn đến
năm 2025
Chuyển đổi số lĩnh vực giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, chất lượng quốc tế; góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Thành phố;
làm nền tảng cho Thành phố phát triển bền vững, phát triển
nền kinh tế số, tận dụng tốt thời cơ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Sở Giáo dục và
Đào tạo xác định, chuyển đổi số giúp
Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có những thay đổi cốt
lõi sau:
- Thay đổi cách
thức quản lý, chỉ đạo điều hành, hướng đến cách thức quản
lý công việc trên nền tảng công nghệ số.
- Tác động trực tiếp đến đối tượng và
các dịch vụ cung cấp của Ngành; qua đó, thay đổi cách tiếp
nhận các dịch vụ giáo dục truyền thống sang các dịch vụ giáo dục số mà nền tảng
là dữ liệu số.
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ trên nền tảng dữ liệu số; thúc đẩy đầu tư vào số hóa dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT&TT) một cách mạnh mẽ.
- Phát triển dựa trên nền tảng dữ liệu
và cách thức làm việc với ứng dụng CNTT&TT gắn liền với
khả năng sử dụng, kết nối, trao đổi, chia sẻ dữ liệu.
- Đa dạng các hình thức, giải pháp tiếp
cận nhu cầu “cần gì học nấy”, “học mọi lúc - mọi nơi” của người học, góp phần
xây dựng hệ thống giáo dục bảo đảm mọi công dân đều được học tập suốt đời, hướng đến xây dựng xã
hội học tập.
2. Mục tiêu chuyển
đổi số lĩnh vực giáo dục giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao và thống nhất nhận thức
trong cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, sinh viên và toàn xã hội về các nội
dung của chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục, nhất là vai trò, ý nghĩa, các nhiệm vụ trọng tâm của chuyển đổi số, làm cơ sở để
huy động sức mạnh tổng thể, giúp quá trình triển khai được thuận
lợi, đồng bộ.
Chuyển đổi số
lĩnh vực giáo dục kế thừa và phát triển ứng dụng CNTT&TT trên nền tảng công
nghệ số, công nghệ thông minh, góp phần xây dựng Ngành giáo dục và Đào tạo thành phố hiện
đại, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; hỗ trợ người
dân dễ dàng tiếp cận giáo dục và được học tập, nâng cao trình độ liên
tục, suốt đời; góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực cho thành
phố theo định hướng kinh tế tri thức, kinh tế số.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Triển khai hệ thống thông tin quản lý
Giáo dục Thành phố, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên
thông hệ thống thông tin các trường trong Thành phố và sử dụng công cụ phân
tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo
dục thành phố. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý học sinh, giáo viên, cán bộ đến
quá trình học tập, thời khóa biểu, cơ sở vật chất, thu học phí không dùng tiền
mặt...) đồng bộ với hệ thống dữ liệu của Ngành.
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
cho Giáo dục Thành phố theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Đến năm
2025, 100% đơn vị, cơ sở giáo dục được kết nối đường truyền băng thông rộng đủ để triển khai hiệu
quả các ứng dụng trực tuyến trên môi trường internet; 100%
học sinh, sinh viên Thành phố được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến;
hoàn thành việc xây dựng cổng thư viện số (giáo trình, bài
giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến cho các trường phổ thông
trên địa bàn Thành phố.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung,
phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra -
đánh giá. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở giáo dục có
Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ thông tin (cơ
sở vật chất, chương trình học, đội ngũ,...) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tập trung chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục, hoàn thiện hệ thống văn phòng điện
tử, cổng dịch vụ công và một cửa điện tử, thực hiện các thủ
tục hành chính trực tuyến mức độ 3,
4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh góp phần nâng cao hiệu quả công
tác cải cách hành chính.
Xây dựng hệ sinh thái dữ liệu số Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố, đảm bảo kết nối với các hệ thống Đô thị thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp liên
ngành cao trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối
ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc xây dựng
và triển khai các chính sách tổng thể.
3. Các nguyên tắc
định hướng trong việc chuyển đổi số giáo dục
3.1. Nguyên tắc chung
Phù hợp với chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển chính quyền điện tử, chính phủ số và các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
của Thành phố và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chú trọng ứng dụng các thành quả khoa
học công nghệ, Trí tuệ nhân tạo (AI), các hệ thống IoT, và các công nghệ giáo dục
thông minh,... góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục, nâng cao chất lượng dạy - học, tạo
điều kiện tốt nhất cho người dân học tập mọi lúc, mọi nơi.
Góp phần xây dựng hệ thống Giáo dục
và Đào tạo Thành phố hiện đại là trách nhiệm của toàn Ngành nhằm cùng Thành phố
thực hiện thành công Chương trình chuyển đổi số, kinh tế số Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Nguyên
tắc về công nghệ
Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh và các quy định, hướng dẫn liên quan của các Bộ
ngành. Phù hợp với Kiến trúc tổng thể về Công nghệ thông tin của Thành phố và của Ngành Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại (tập trung công nghệ nền tảng; công nghệ cốt lõi) phù hợp với
xu hướng phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Internet vạn vật
(IoT), điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain)... trên nguyên tắc bảo đảm tính trung lập về kỹ thuật công nghệ, ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn
mở, công nghệ mở, mã nguồn mở.
Công nghệ đảm bảo tính linh hoạt và
thích ứng cao; đảm bảo về mặt tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai
từng giai đoạn để đảm bảo các đơn vị,
cơ sở giáo dục, người dân, doanh nghiệp thích ứng với thay đổi.
Có các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin đầy đủ cho các thành phần
trong mô hình giáo dục thông minh, chuyển đổi số trong giáo dục theo lộ trình phù
hợp.
3.3. Nguyên tắc về Dữ liệu
Dữ liệu là nền tảng quyết định trong
quá trình chuyển đổi số, xây dựng
giáo dục thông minh. Dữ liệu cần được kế thừa, phát triển và lưu trữ lâu dài, là tài nguyên cốt lõi để triển khai chuyển đổi số. Ứng
dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu hình thành trong hoạt động của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố là tài sản của Ngành
và của Thành phố; được quản lý bởi Ngành Giáo dục và Đào tạo,
được chia sẻ và dùng chung nhằm phục vụ các hoạt động của
Ngành cũng như của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người
dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Dữ liệu Ngành Giáo dục và Đào tạo
tuân thủ các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận hành, tránh đầu tư trùng lắp.
Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ và mở rộng trên nền tảng
hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu.
Dữ liệu Ngành
Giáo dục và Đào tạo hướng tới việc
cung cấp dữ liệu mở cũng như kết nối đến Cổng dữ liệu mở Thành phố Hồ Chí Minh để khuyến
khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
Đảm bảo tính
linh hoạt và thích ứng cao: tuân thủ phương châm tư duy tổng
thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng giai đoạn để đảm bảo người dân, doanh nghiệp và chính quyền có thời gian thích ứng với
thay đổi.
3.4. Huy động mọi nguồn lực
Chuyển đổi số lĩnh vực giáo dục cần huy động mọi nguồn lực trong đó nguồn lực của
từ Thành phố là then chốt, từ Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố là quyết định
và nguồn lực xã hội hóa là động lực.
Luôn tạo cơ hội để khuyến khích hợp
tác sáng tạo; đồng thời xây dựng cơ chế chính sách và hành lang pháp lý để
triển khai các mô hình cộng tác, kinh doanh mới và có các chính
sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sáng tạo, khởi nghiệp để cùng phát triển,
ứng dụng chuyển đổi số giáo dục.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
1.1. Chuyển đổi nhận thức
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các đơn vị, cơ sở giáo dục (nhất là người đứng đầu
của đơn vị), các doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi
ích của chuyển đổi số, của CNTT&TT trong lĩnh vực giáo
dục.
Tăng cường sự tham gia của người dân,
tổ chức và doanh nghiệp cùng góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích của
chuyển đổi số. Triển khai các kênh hỗ
trợ trực tiếp, trực tuyến (báo, tạp chí điện tử, phát thanh - truyền hình, mạng
xã hội...), tạo điều kiện thuận lợi để phụ huynh, học sinh, cộng đồng khi sử dụng
các dịch vụ giáo dục trực tuyến.
Thúc đẩy nghiên
cứu, sáng tạo, và thử nghiệm các công nghệ số trong giáo dục, tổ chức kết nối,
tập hợp, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm
ứng dụng, nền tảng giáo dục số.
Xây dựng quy định về đảm bảo an toàn
thông tin, đảm bảo an ninh mạng trên
phạm vi toàn ngành trên nền tảng chung chính sách của
Thành phố.
Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong chuyển đổi số lĩnh vực giáo dục của Thành phố.
1.2. Xây dựng các văn bản hướng dẫn, điều hành
Xây dựng các quy định về quản lý, thu
thập dữ liệu giáo dục; các quy chuẩn, quy định về kết nối, liên thông dữ liệu
trong Ngành Giáo dục Thành phố.
Nghiên cứu, đề
xuất cập nhật kiến trúc chính phủ điện tử, kiến trúc CNTT Ngành Giáo dục và Đào
tạo làm cơ sở quy hoạch và phát triển CNTT của ngành.
Hướng dẫn về ứng dụng CNTT&TT
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Hướng dẫn, quy định về xác thực điện tử
trong Ngành Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Phát triển cơ sở dữ liệu
giáo dục
Phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
chuyên ngành trên nguyên tắc cơ sở dữ liệu tập trung được
lưu giữ một cách có hệ thống và lâu dài. Cơ sở dữ liệu giáo dục do Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý, vận hành và khai thác.
Ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu chuyên
ngành và là nền tảng để triển khai các ứng dụng trực tuyến.
Phát triển nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo, kết nối giữa các cơ sở
dữ liệu giáo dục và các hệ thống giáo dục chuyên ngành khác.
Xây dựng phát triển nền tảng dữ liệu
mở về giáo dục, thu thập dữ liệu kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở
ngành giáo dục và đào tạo; mạng thông tin giáo dục quốc gia cũng như hệ sinh
thái dữ liệu số Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Xây dựng nền tảng số
Xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố gồm các thành phần
chính như:
- Hệ thống Cơ sở dữ liệu giáo dục tập
trung;
- Hệ thống quản lý định danh và xác
thực người dùng tập trung (SSO) Ngành Giáo dục và Đào tạo tiến tới phục vụ dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp;
- Kết nối thanh toán điện tử;
- Kết nối dịch vụ
bưu chính để chuyển phát hồ sơ;
- Cung cấp thông tin tình trạng giải
quyết hồ sơ hành chính;
- Tích hợp, cung cấp dữ liệu giáo dục;
- Liên thông các hệ thống thông tin.
Triển khai hệ thống chữ ký số, chữ ký
điện tử trong toàn ngành. Phát triển các nền tảng siêu ứng
dụng di động trong việc cung cấp các dịch vụ giáo dục, hướng tới mạng xã hội dịch
vụ giáo dục.
Hoàn thành cơ sở dữ liệu giáo dục, ứng
dụng các công nghệ thông minh để phân tích số liệu về hoạt
động giáo dục kịp thời, chính xác, giúp báo cáo, dự báo chính xác từ đó có tham mưu xây dựng các chính sách giáo dục phù hợp.
1.5. Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm dữ liệu Thành phố (tại Công
viên phần mềm Quang Trung) triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh
các Hệ thống thông tin của Ngành.
Các đơn vị, cơ sở giáo dục triển khai
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin
của đơn vị theo đúng quy định[1].
Triển khai hệ thống giám sát an toàn, an ninh thông tin Ngành Giáo dục và Đào tạo.
Triển khai hệ thống chữ ký số trên hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo (bao gồm việc xác thực
trên thiết bị di động) tiến tới việc
phát triển, hoàn thiện hệ thống xác thực chữ ký số tại các
đơn vị.
1.6. Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT&TT cho giáo viên và cán bộ quản lý qua các khoá đào tạo, tập huấn thường
xuyên.
Hợp tác, đào tạo cán bộ chuyển đổi số về các công nghệ số áp dụng trong giáo dục
và đào tạo gồm các tiêu chuẩn CNTT giáo dục, các công nghệ
số về dữ liệu lớn, di động... làm nòng cốt trong chuyển đổi
số giáo dục. Bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
vận hành, khai thác dữ liệu lớn trong việc vận hành Trung tâm điều hành giáo dục
và triển khai các ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Triển khai Đề án "Nâng cao năng
lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố Hồ
Chí Minh theo định hướng chuẩn quốc tế, giai đoạn 2021 - 2030"[2]
nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông minh cho thành phố thông
minh.
2. Giải pháp
2.1. Xây dựng hệ sinh thái số
Ngành Giáo dục và Đào tạo
Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Ngành, số hóa các dữ liệu chuyên ngành, liên thông, tích hợp với Kho dữ liệu
dùng chung của Thành phố nhằm phục vụ công tác quản lý và khai thác, chia sẻ dữ
liệu Ngành Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng Trung tâm Điều hành giáo dục
thông minh trên cơ sở triển khai và hoàn thiện hệ thống
thông tin thống nhất của Ngành trên Trục liên thông dữ liệu
giáo dục - LGSP (Local Government Service Platform) phục vụ
công tác quản lý, điều hành giáo dục Thành phố. Từng bước xây dựng hệ sinh thái
số Giáo dục Thành phố bao gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm 1: thu thập dữ liệu các hệ thống,
phần mềm, hệ thống phần mềm có chức năng tạo ra dữ liệu thô được sử dụng tại cơ sở (cấp thu thập dữ liệu thấp nhất) như các phần mềm
quản lý trường học, hệ thống Camera trường học do các đơn vị hợp tác với Sở hoặc
các phần mềm do Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển.
- Nhóm 2: tích hợp
và lưu trữ cơ sở dữ liệu dùng chung bao gồm trục liên thông dữ liệu, các bộ API,
các chuẩn dữ liệu và chuẩn kết nối, hệ thống HCM EDU
Single Sign-On (SSO), Data Warehouse. Nhóm này phải được Sở
Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và vận hành, đặc biệt, chuẩn kết nối, các
bộ API, hệ thống Single Sign On (SSO) phải do Sở trực tiếp
phát triển để đảm bảo tính tin cậy, độc lập, linh hoạt và bảo mật.
- Nhóm 3: khai thác và chuẩn hóa dữ
liệu bao gồm các phần mềm, hệ thống phần mềm sử dụng dữ liệu
được nhóm 1 thu thập để làm nền tảng định danh người dùng và tham số đầu vào. Nhóm này gồm: hệ thống họp trực tuyến, các
hệ thống báo cáo chuyên môn, thống kê, hệ thống học tập, ôn luyện trực tuyến..., các phần mềm tạo
hội thi, các chức năng quản lý, các phần mềm liên lạc giữa phụ huynh và nhà trường...
thông qua việc sử dụng những dữ liệu thu thập được vào các hoạt động thường
xuyên, liên tục, dữ liệu được rà soát, chuẩn hóa và giữ
trong trạng thái dữ liệu sống.
Trên cơ sở các nhóm trên, Trung tâm
Điều hành giáo dục thông minh xuất ra các nhóm ứng dụng và chức năng: báo cáo,
thống kê, phân tích, họp trực tuyến, quản lý dạy - học trực tuyến..., chuyển đổi
số dữ liệu của Ngành, từng bước đồng bộ cơ sở dữ liệu Ngành với Trung tâm điều hành Đô thị thông minh Thành phố và
Cổng thông tin dữ liệu mở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Xây dựng phần mềm thống kê giáo dục
triển khai toàn Thành phố, tích hợp dữ liệu và khai thác sử
dụng dữ liệu tại Trung tâm điều hành thông minh.
Triển khai cơ sở dữ liệu Ngành, quản
lý điểm, học bạ điện tử và phần mềm quản lý dạy - học, e-learning, e-library, quản lý các cơ sở giáo dục điện tử.
Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng
CNTT&TT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc
sử dụng giấy tờ. Phát triển kết nối thông tin điện tử, xác thực điện tử, trường
học điện tử, quản lý hồ sơ học vụ điện tử ở các cơ sở giáo dục. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cơ quan Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin quản lý các cơ sở giáo dục, triển khai hệ thống bản đồ số (GIS Giáo dục) trên Bản đồ nền do Sở Tài nguyên và Môi trường cung ứng
nhằm hỗ trợ người dân tìm kiếm thông tin về các cơ sở giáo dục, dịch vụ giáo dục
phù hợp được thuận lợi, dễ dàng đồng thời từ bước hiện thực
hóa công tác quy hoạch mạng lưới trường lớp giai đoạn 2021 - 2025 trên không
gian bản đồ giáo dục.
2.2. Phát triển chính quyền số
trong Ngành Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh phát triển, nâng cấp các hệ
thống thông tin giáo dục trên các nền
tảng số mới nhất về truyền thông xã hội; cung cấp thông
tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện
trên di động toàn diện công tác chỉ đạo, điều hành của Sở Giáo dục và Đào tạo
và cung cấp trải nghiệm tốt nhất,
thân thiện nhất cho người dùng. Các hệ thống triển khai
bao gồm:
- Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng
CNTT&TT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng giấy tờ, ứng dụng phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử; triển khai hệ thống chữ ký số, chữ ký điện tử.
- Triển khai hạng mục "Phần mềm một cửa điện tử - ISO điện tử" và dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Số hóa các văn bản, tài liệu của
ngành giáo dục; ưu tiên số hóa dữ liệu Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
2.3. Đẩy mạnh triển khai Đề án “Trường học
thông minh - Trường học không tiền mặt”
Triển khai “Phần mềm quản lý trực tuyến
các nguồn thu” tại 100% trường học trên địa bàn Thành phố nhằm liên thông dữ liệu,
hỗ trợ phụ huynh, học sinh thanh toán học phí không dùng tiền mặt. Phối hợp[3] lựa chọn ngân hàng,
công ty trung gian thanh toán triển khai các giải pháp thu học phí không dùng
tiền mặt. Ứng dụng các giải pháp thanh toán không dùng tiền
mặt thân thiện với người dùng trên internet, thiết bị di động
và các sản phẩm dịch vụ thanh toán tiện ích của ngân hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh
giải pháp thẻ VinaID của Tổng công ty Công Nghiệp Sài Gòn
(TNHH-MTV) với việc sử dụng thẻ đa năng tích hợp SSC, các yếu tố về đảm bảo an
toàn khi đi xe đưa đón học sinh, hay là đảm bảo an ninh trong khuôn viên học đường
hướng tới một giải pháp tổng thể về chuyển đổi số trong
lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt trong trường phổ thông.
2.4. Tiếp tục triển khai Đề
án xây dựng hệ thống thư viện tiên tiến, hiện đại
Xây dựng trung tâm dữ liệu E-library,
ứng dụng công nghệ giúp học sinh mở rộng phạm vi nghiên cứu học tập. Tối ưu hóa
việc lưu trữ, bảo quản khai thác và giao lưu thông tin,
góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ của người dùng trong và ngoài các thư viện
nhà trường hiện nay.
Số hóa và xây dựng hệ thống dữ liệu
liên thư viện tiên tiến, hiện đại, hỗ trợ giáo viên và học
sinh chủ động về phương thức tìm kiếm thông tin, dữ liệu học tập nghiên cứu, dễ dàng truy cập từ
xa.
Phối hợp hoạt động giảng dạy của giáo
viên với việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh, trao đổi các dữ liệu giảng dạy trong và ngoài nhà trường,
giáo viên và các nhà quản lý giáo dục cũng có thể hỗ trợ
chia sẻ nguồn tư liệu, tài liệu khoa học, tài liệu giảng dạy qua đó góp phần
chuyển đổi số trong hoạt động của thư viện, hình thành hệ thống các thư viện
tiên tiến, hiện đại cho các trường phổ thông trên địa bàn
thành phố.
2.5. Xây dựng nền tảng số
nâng cao hiệu quả dạy - học trực tuyến
Tập trung triển khai các nền tảng số
để cung cấp các hình thức dạy học trực tuyến (e-learning), dạy học từ xa cụ thể:
- Xây dựng nền tảng
quản lý đào tạo trực tuyến (Learning Management System - LMS) nhằm quản trị, giám sát, báo cáo và phân phối các khóa học, chương trình đào tạo, học tập một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Số hóa học liệu (hay học liệu điện
tử) bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện
tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản
trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm
thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học,
thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác nhằm hình thành kho học liệu
số.
2.6. Xây dựng các cơ sở dữ liệu
giáo dục chuyên ngành giáo dục
Trong giai đoạn 2021 - 2025, Ngành
Giáo dục và Đào tạo Thành phố tập trung chuyển đổi số trên
cơ sở xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành
trên nguyên tắc kế thừa đối với những CSDL đã hình thành đồng thời phát triển các CSDL mới nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Ngành Giáo dục và
Đào tạo Thành phố. Cụ thể:
- CSDL và hệ thống thông tin quản lý
chuyên ngành Giáo dục Mầm non
- CSDL chuyên ngành tổ chức cán bộ:
Quản lý nhân sự; Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; Tuyển dụng và chuyển công
tác viên chức, công chức; Công khai về các đơn vị, loại hình dịch vụ giáo dục.
- CSDL về quản lý và đánh giá công tác thi đua - khen thưởng.
- CSDL về công tác kiểm định chất lượng Giáo dục.
- CSDL về quản lý văn bằng, chứng chỉ; nhất là dữ liệu tốt nghiệp Trung học phổ thông
- CSDL về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ
- Xây dựng CSDL và phát triển hệ thống
thông tin quản lý trang thiết bị giáo dục (Cơ sở vật chất), công tác Thanh tra
và hoạt động Công đoàn Giáo dục Thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phòng Giáo dục
và Đào thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện ban hành Kế hoạch chuyển đổi số trên lĩnh vực giáo dục địa phương; đảm bảo nguồn lực và tổ chức thực hiện phù hợp với kế
hoạch chung của Thành phố, của Ngành Giáo dục và Đào tạo.
2. Các cơ sở
giáo dục trên địa bàn Thành phố
Xây dựng kế hoạch và triển khai các
nhiệm vụ trong chương trình chuyển đổi số; trong đó, nhấn
mạnh vai trò người đứng đầu của đơn vị.
Ưu tiên bố trí các nguồn lực cho việc chuyển đổi số của
đơn vị.
3. Các Phòng,
Trung tâm thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, chủ trì triển khai Kế hoạch
chuyển đổi số của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn
khổ lĩnh vực, cấp học, chức năng, nhiệm vụ được phân công (bảng
phụ lục đính kèm).
Bên cạnh đó, thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Trung tâm Thông tin và
Chương trình giáo dục
Tham mưu Kế hoạch
chuyển đổi số hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo; thường trực trong việc triển
khai Kế hoạch và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của
các đơn vị, cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố, kịp thời
báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các giải
pháp tháo gỡ khó khăn.
Thường trực trong công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu dùng chung của Ngành Giáo dục Thành phố.
Phối hợp tham mưu, xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số trong Ngành
Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
Chủ trì phối hợp xây dựng Trung tâm
Điều hành giáo dục thông minh và các phần mềm trực tuyến hỗ trợ công tác quản
lý, điều hành của Ngành.
3.2. Văn phòng Sở
Phối hợp tổ chức Hội nghị triển khai
và các Hội nghị sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
Phối hợp triển khai xây dựng Trung
tâm Điều hành giáo dục thông minh theo Đề án được Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Chủ trì phối hợp, tham mưu trong công
tác cải cách hành chính của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
3.3. Phòng Kế hoạch Tài chính
Tham mưu, đề xuất phân bổ nguồn vốn bảo
đảm kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong
Kế hoạch.
Chủ trì phối hợp tham mưu Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua các Đề án, Chương trình, Kế
hoạch đầu tư về giáo dục thông minh./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND,
UBND Thành phố;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn phòng, Cục CNTT);
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- UBND thành phố Thủ Đức và các quận/huyện;
- Ban Giám đốc; Trưởng các Phòng thuộc Sở GD&ĐT;
- Các đơn vị, cơ sở giáo dục Thành phố;
- Lưu: VP, TTTT&CTGD.
Đính kèm:
- Phụ lục Danh mục các hạng mục ưu tiên Chuyển đổi số và phân công nhiệm
vụ.
|
GIÁM ĐỐC
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1273/KH-SGDĐT ngày
04 tháng 5 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Nhiệm
vụ thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Xây dựng
hệ sinh thái số Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Điều hành giáo dục
thông minh
|
TTTT&CTGD;
Văn phòng Sở GD&ĐT
|
P.KHTC
và các Phòng thuộc Sở GD&ĐT
|
2021
- 2025
|
Theo Đề án đang trình Thành phố
|
2
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo, thống kê, dự báo Ngành GD&ĐT
|
Phòng
Kế hoạch tài chính
|
TTTT&CTGD;
các Phòng thuộc Sở GD&ĐT;
|
2021
- 2025
|
Gắn với TT Điều hành GDTM
|
3
|
Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về kết nối liên thông giữa các hệ thống phần mềm trong Ngành GD&ĐT;
quy định về đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin giáo dục
|
TTTT&CTGD
|
Các
Phòng thuộc Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
Xây dựng dự án để triển khai
|
4
|
Xây dựng, ban hành quy định về số
định danh (ID) giáo dục, quy chế sử dụng hồ sơ học vụ điện tử
|
Phòng
chuyên môn Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
5
|
Xây dựng Bản đồ giáo dục (GIS giáo dục) trên cơ sở tích hợp CSDL Ngành
GD&ĐT tiến tới việc hiển thị không gia quy hoạch mạng
lưới trường lớp Ngành GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
P.KHTC
và các Phòng thuộc Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
|
6
|
Xây dựng giải pháp từng bước hoàn
thiện hệ sinh thái dữ liệu mở Ngành GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&DT
|
2021
- 2025
|
|
7
|
Nâng cấp hệ thống CNTT Cơ quan Sở
GD&ĐT
|
Văn
phòng Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
II
|
Phát triển
chính quyền số trong Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
8
|
Rà soát, hoàn chỉnh Phần mềm Quản lí văn bản đi - đến
|
Văn
phòng Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2022
|
|
9
|
Xây dựng các Dịch vụ công mức độ 3,
4
|
Văn
phòng Sở GD&DT
|
TTTT&CTGD;
các Phòng thuộc Sở GD&ĐT;
|
2021
- 2025
|
Theo Kế hoạch chung của Văn phòng
UBND Thành phố
|
10
|
Hoàn thành hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
|
Văn
phòng Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD;
các Phòng thuộc Sở GD&ĐT;
|
2021
- 2025
|
11
|
Ứng dụng CNTT trong cung cấp thông tin
giáo dục cho người dân.
|
Phòng
Tổ chức cán bộ
|
TTTT&CTGD,
Văn phòng Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
|
III
|
Đẩy mạnh
triển khai Đề án “Trường học thông minh - Trường học không tiền mặt”
|
12
|
Triển khai Phần mềm "Quản lý trực tuyến các nguồn thu" và đẩy mạnh hoạt động Thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
|
Phòng
KHTC
|
Văn
phòng Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
|
13
|
Đẩy mạnh việc ứng
dụng thẻ SSC/VinaID
|
Phòng
KHTC
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT
|
2021
- 2025
|
|
IV
|
Tiếp tục
triển khai đề án xây dựng hệ thống thư viện tiên tiến, hiện đại
|
14
|
Xây dựng thư viện tiên tiến, hiện đại
|
Phòng
KHTC
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT
|
2021
- 2025
|
Theo tiến độ đề
án riêng
|
V
|
Xây dựng nền
tảng số nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học trực tuyến
|
15
|
Xây dựng nền tảng quản lý đào tạo trực tuyến
|
TTTT&CTGD
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
|
16
|
Xây dựng kho học liệu số
|
Phòng
chuyên môn Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2025
|
|
VI
|
Xây dựng
các CSDL chuyên ngành giáo dục
|
A
|
Công tác tổ chức cán bộ
|
17
|
Quản lý nhân sự
|
Phòng
TCCB Sở
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
18
|
Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
|
Phòng
TCCB Sở
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2025
|
Phần mềm của Bộ GD&ĐT
|
19
|
Thuyên chuyển và tuyển dụng viên chức,
công chức.
|
Phòng
TCCB Sở
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
20
|
Công khai các đơn vị, loại hình dịch
vụ giáo dục.
|
Phòng
TCCB Sở
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
B
|
Công tác thi đua, khen thưởng
|
21
|
Xây dựng CSDL về quản lý và đánh giá công tác thi đua - khen thưởng
|
Văn
phòng Sở GD&ĐT
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
C
|
Công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục
|
22
|
Xây dựng CSDL về kiểm định Chất lượng
giáo dục
|
P.KT&KĐCLGD
|
TTTT&CTGD;
Các Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
|
23
|
Số hóa dữ liệu
tốt nghiệp Trung học phổ thông
|
P.KT&KĐCLGD
|
Phòng
KHTC; Văn phòng Sở GD&ĐT
|
2021
- 2023
|
Lập đề án triển khai
|
24
|
Xây dựng CSDL về dữ liệu quản lý
văn bằng, chứng chỉ
|
P.KT&KĐCLGD
|
Phòng
KHTC; Văn phòng Sở GD&ĐT
|
2023
- 2025
|
D
|
Công tác Phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ
|
25
|
Xây dựng CSDL về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
|
Phòng
Giáo dục Trung học
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT; TTTT&CTGD
|
2021
- 2025
|
|
E
|
Công tác quản lý cơ sở vật chất
|
26
|
Xây dựng CSDL và phát triển hệ thống
thông tin quản lý trang thiết bị giáo dục.
|
Phòng
KHTC
|
Các
Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT; TTTT&CTGD
|
2021
- 2025
|
|
F
|
Công tác Thanh tra giáo dục
|
27
|
Xây dựng CSDL và phần mềm quản lý
công tác Thanh tra Ngành GD&ĐT
|
Thanh
tra Sở GD&ĐT
|
P.KHTC
và TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
Lập đề án triển khai
|
G
|
Hoạt động Công đoàn Giáo dục Thành phố
|
28
|
Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin
quản lý công tác của Công đoàn Giáo dục Thành phố.
|
Công
đoàn ngành Giáo dục Thành phố
|
TTTT&CTGD
|
2021
- 2023
|
|
[1] Tại Quyết định 2453/QĐ-GDĐT-VP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo phê duyệt Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT của Ngành GD&ĐT Thành phố.
[2] Được phê duyệt tại Quyết định số 762/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
[3] Với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh