ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI HẠ TẦNG, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI SANG IPv6, GIAI ĐOẠN 2019-2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày
27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Quy hoạch phát triển
viễn thông Quốc gia đến năm 2020;
Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT ngày
06/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6;
Quyết định số 433/QĐ-BTTTT ngày
29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia về IPv6; Quyết định số 1509/QĐ-BTTTT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 433/QĐ-BTTTT ngày 29/3/2011;
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày
15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ
giao thức internet thế hệ 4 (IPv4) sang giao thức internet thế hệ 6 (IPv6) (sau
đây gọi tắt là chuyển
đổi sang IPv6) giai đoạn 2019-2025, cụ thể như sau:
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Nâng cấp hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh lên công nghệ mới, đảm
bảo hoạt động ổn định, tương thích với mạng internet toàn cầu; an toàn thông tin, an ninh mạng và đi đúng xu hướng công nghệ toàn cầu.
- Là cơ sở để các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh chủ động, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
chuyển đổi sang IPv6.
- Thống nhất nội dung, cách thức triển khai, lộ trình thực hiện việc chuyển
đổi sang IPv6.
2. Yêu cầu
- Việc chuyển đổi sang IPv6 phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, đúng lộ trình, đúng quy định.
- Quá trình chuyển đổi sang IPv6 đảm bảo kết nối
Internet thông suốt, an toàn thông tin, an toàn mạng, không làm gián đoạn hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị.
III. NỘI DUNG
1. Tăng cường nhận thức, đào tạo nguồn
nhân lực để triển khai chuyển đổi sang IPv6:
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự để chuyển đổi sang IPv6.
- Hướng dẫn, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, phục vụ có hiệu quả công tác chuyển đổi sang IPv6.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh về việc chuyển đổi hạ tầng, ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6, lộ trình chuyển đổi sang IPv6:
- Bổ sung hạng mục về triển
khai thực hiện IPv6 trong các đề án, dự án, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin của tỉnh.
- Khi đầu tư, mua sắm các thiết bị CNTT mới có kết nối Internet phải bảo đảm
các thiết bị có hỗ trợ công nghệ
IPv6; đưa yêu cầu hỗ trợ IPv6
trong các hợp đồng thuê ngoài dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin (dịch vụ kết nối Internet, lưu
trữ Website, email,...).
4. Khảo sát, đánh giá hiện trạng hạ tầng,
nguồn nhân lực:
- Rà soát tổng thể, đánh giá thực trạng thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm và máy tính văn phòng, mạng Truyền số liệu chuyên dùng (mạng
TSLCD) để đánh giá khả năng, cách thức chuyển đổi sang công nghệ mới IPv6.
- Đánh giá nguồn nhân lực công nghệ
thông tin rà soát các chính sách, kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT của tỉnh để chuẩn bị cho việc chuyển đổi sang IPv6.
- Xây dựng các giải pháp kỹ thuật chuyển đổi tổng quát, thực hiện mô phỏng, đấu nối thử nghiệm, đánh giá mức độ sẵn sàng cho việc chuyển đổi sang IPv6.
5. Phê duyệt phương án chuyển đổi sang IPv6 đối với một số hệ thống thông tin của tỉnh: Cổng thông tin điện tử, Một cửa điện tử và dịch vụ công trực
tuyến, Thư điện tử công vụ tỉnh,
Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành và các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tác nghiệp, điều hành có liên quan.
6. Lộ trình,
nội dung các bước triển khai chuyển đổi sang IPv6 chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
7. Kinh phí thực hiện
a) Các sở, ban ngành tỉnh: Cùng với
thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, lập dự toán kinh phí thực
hiện chuyển đổi sang IPv6, tổng hợp vào dự toán chung của đơn vị, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với UBND các huyện, thành phố: Bố trí kinh phí để chi cho các hoạt động
về triển khai chuyển đổi sang IPv6 của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi sang IPv6 trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức truyền thông, đào tạo, tập huấn các nội dung, nhiệm vụ có
liên quan.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện quá trình chuyển đổi hỗ trợ đồng thời
IPv4/IPv6, phù hợp với lộ trình
chuyển đổi sang IPv6.
- Thực hiện việc đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, Số hiệu mạng
(ASN) độc lập và phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
quy hoạch địa chỉ IPv6 cho hệ thống hạ tầng, ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá tổng thể cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, trên cơ sở đó, tham
mưu UBND tỉnh ban hành phương án tổng thể, chi tiết thực hiện việc chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho từng
năm để tổ chức triển khai Kế hoạch chuyển đổi IPv6 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu nguồn kinh phí để thực hiện chuyển đổi sang IPv6 giai đoạn
2019-2025.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
- Chủ động rà soát hạ tầng, ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị mình và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện việc chuyển đổi sang IPv6.
- Đăng ký nhiệm vụ triển khai chuyển đổi sang IPv6 vào kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
- Xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí cho từng năm để tổ chức triển khai chuyển đổi
sang IPv6 theo đúng lộ trình đề
ra.
4. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc chuyển đổi sang IPv6 trên địa bàn
tỉnh.
5. Chế độ báo cáo
Trước ngày 15/12 hàng năm, các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi sang IPv6 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết hoặc tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo thực hiện cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin
và Truyền thông (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cảc sở, ban, ngành, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các
huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: C, PCVP, các
Phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH, NỘI DUNG CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
CHUYỂN ĐỔI SANG IPv6
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
1. Năm 2019-2021: Giai đoạn chuẩn bị
TT
|
Nội
dung các bước
|
Thời gian hoàn thành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Tham mưu xây dựng
Kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành
|
Quý
III/2019
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Đào tạo, truyền thông (Tập huấn,
đào tạo, chuẩn bị nhân sự; Truyền thông, nâng cao nhận thức)
|
Năm
2020- 2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Lập kế hoạch
(Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới,
dịch vụ: thiết bị, phần mềm; hạ tầng,
hệ thống DNS,...; Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết).
|
Năm
2020- 2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
4
|
Tài nguyên (Đăng
ký địa chỉ IPv6, IPv4, ASN độc lập,
Quy hoạch địa chỉ IPv6 cho hệ thống dịch vụ, hệ thống quản lý, hệ thống CNTT nội bộ, ... của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh)
|
Quý
IV/2021
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2. Năm 2022 - 2023: Giai đoạn kết
nối, thử nghiệm
TT
|
Nội
dung các bước
|
Thời gian hoàn thành
|
Đơn vị chỗ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Kết nối định
tuyến: Làm việc với ISP về Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4//IPv6,
yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; Kết nối IPv6 với mạng TSLCD)
|
Năm
2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Phần mềm, ứng dụng (Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng
dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4//IPv6)
|
Quý
I-II/2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Thử nghiệm ứng
dụng, dịch vụ (Thử nghiệm ứng dụng
IPv6 cho phân mạng kết nối Internet, dịch vụ DNS và Website quy
mô nhỏ; Thử nghiệm với các hệ thống
mạng LAN và Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6)
|
Quý
III-IV/2022
|
Các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Đánh giá sau thử nghiệm và xây dựng kế hoạch tiếp theo
|
Quý
I-II/2023
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
3. Năm 2024 - 2025: Giai đoạn chuyển
đổi chính thức
TT
|
Nội
dung các bước
|
Thời gian hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Chuyển đổi
IPv6 cho Trung tâm dữ liệu tỉnh (Hệ thống mạng lõi, kết
nối Internet, hệ thống DNS, Cổng thông tin điện tử tỉnh
và các cổng thành phần, Một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến, Thư điện tử công vụ tỉnh, Phần mềm quản lý văn bản và điều hành,...
|
Quý
I-II/2024
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới các đơn vị (Mở rộng triển
khai mạng LAN; thực hiện chuyển đổi
hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng
kết nối diện rộng WAN)
|
Quý
III-IV/2024
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Hoàn thiện (Chuyển đổi hoàn toàn hệ thống CNTT nội bộ; Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet
còn lại; sẵn sàng triển khai mạng
thuần IPv6)
|
Năm
2025
|
Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|