ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 30 tháng 11 năm 2017.
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU NĂM 2018
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao
dịch điện tử, Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày
09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày
19/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày
01/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016
- 2020;
- Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 21/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện Nghị quyết
số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT NĂM 2018
1. Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng cường công
tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của các cấp lãnh đạo trong tỉnh; tăng cường tốc
độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động hành chính; nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính và tăng tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 kịp thời phục
vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn
hóa mô hình một cửa, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008, nhằm từng bước hợp lý hóa, cải
tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong cơ quan nhà
nước tạo tiền đề cho ứng dụng CNTT phát triển Chính quyền điện tử.
3. Thiết lập hệ thống mô hình quản lý
mới cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tiếp tập trung và trực tuyến mức độ
cao trên diện rộng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Từng bước tin học hóa các
thủ tục hành chính kết hợp điện tử hóa các văn bản hành chính thông qua việc sử
dụng chữ ký số trong các giao dịch giữa Nhà nước và tổ chức, cá nhân.
4. Duy trì hoạt động ổn định của các
hệ thống thông tin sẵn có, kết hợp đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, nhân lực,... tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện
tử của tỉnh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
5. Phát triển nguồn nhân lực CNTT;
tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho
người dân.
6. Sẵn sàng về hạ
tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực để kết nối và khai thác các hệ thống thông tin
quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển khai và nguồn lực bảo đảm sự vận
hành liên tục, thông suốt của hệ thống Chính quyền điện tử, Trung tâm dữ liệu của
tỉnh.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
quản lý văn bản điều hành (VIC) đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn mới ban hành, bảo
đảm hoạt động ổn định, phục vụ lâu dài công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công
việc hành chính.
- Xây dựng, triển khai các hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành, phục vụ cho việc quản lý đồng bộ, thống nhất
trong toàn tỉnh, giúp các cấp, các ngành trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu
và cùng phối hợp xử lý.
- Nâng cấp, chuyển đổi để tích hợp các ứng dụng hiện hữu theo Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh và
Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam.
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu phòng ngừa, khắc phục sự cố dữ liệu tỉnh (Drsite).
Các chỉ tiêu phấn đấu của Kế hoạch:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC), phần mềm một cửa, một cửa
liên thông (ISO điện tử) phục vụ công tác quản lý, điều hành thông qua môi trường
mạng.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
biết khai thác, sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh trong công vụ.
- 60% các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện thông qua hệ thống hội nghị truyền hình
trực tuyến.
- 95% thông tin chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh được cập nhật lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- 90% văn bản chính thức, tài liệu
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng văn bản điện tử.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và triển
khai các ứng dụng phục vụ nhu cầu giao dịch trực tuyến cùng với trực tiếp của
người dân và doanh nghiệp. Người dân và doanh nghiệp có thể kết nối giao dịch trực tuyến bằng nhiều kênh như: Internet, tin nhắn qua mạng
điện thoại, trên các thiết bị máy tính cá nhân, điện thoại
thông minh, máy tính bảng hoặc kiosk tra cứu công cộng.
- Hoàn thiện Trung tâm Giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh (Trung tâm hành chính công cấp tỉnh),
củng cố, nhân rộng mô hình Một cửa hiện đại cấp huyện, cấp xã để đầy đủ phương
tiện phục vụ giao dịch trực tiếp của người dân và doanh nghiệp, theo phương thức
một cửa bảo đảm nhanh, gọn, chính xác.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các
tính năng của Cổng Thông tin điện tử để cung cấp đầy đủ
thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ và những quy định mới ban hành.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính, về an toàn thông tin cho người
dân và doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phấn đấu của Kế hoạch:
- 95% thủ tục hành chính của cấp tỉnh
được giải quyết tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. Trong đó,
khoảng 60% thủ tục hành chính được cung cấp từ mức độ 3 trở lên và phấn đấu 30%
thủ tục hành chính được cung cấp ở mức độ 4.
- 85% thủ tục hành chính của cấp huyện
được đưa vào Bộ phận Một cửa hiện đại của huyện. Trong đó, khoảng 60% thủ tục
hành chính được cung cấp từ mức độ 3 trở lên và phấn đấu 20% thủ tục hành chính
được cung cấp ở mức độ 4.
3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện
tử của tỉnh
Xây dựng hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu phòng ngừa, khắc phục sự cố dữ liệu tỉnh Cà Mau làm giảm nhẹ
thiệt hại, tránh gián đoạn hoạt động các hệ thống thông tin thuộc hệ thống
Chính quyền điện tử tỉnh khi có sự cố dữ liệu xảy ra tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh hoặc trong trường hợp phải ngưng hoạt động để bảo trì, hư hỏng phần cứng.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về an toàn
thông tin mạng; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục
vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ
quan, đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công
chức và viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, về
Chính quyền điện tử.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an
toàn, an ninh thông tin.
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập, phòng
ngừa sự cố, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố
máy tính.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục hoàn thiện Trung tâm tích
hợp dữ liệu hiện có; trang bị, thuê các dịch vụ CNTT cần thiết nhằm đảm bảo vận hành liên tục, ổn định của hệ thống; bảo đảm 100% cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu khai thác các hệ thống
thông tin có đủ phương tiện (máy tính, máy tính bảng, máy in,...) để sử dụng
trong công việc.
- Bảo đảm 100% các cơ quan có mạng
LAN được triển khai theo đúng thiết kế và được quản trị tại chỗ.
- Triển khai các giải pháp bảo đảm an
toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu và hệ thống
các mạng LAN.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện thành Bộ phận Một cửa hiện đại; từng
bước đầu tư trang thiết bị cần thiết cho cấp xã.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu
quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
- Xây dựng và ban hành các quy chế,
quy định về quản lý, vận hành các hệ thống CNTT.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế
chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách
CNTT.
2. Giải pháp về tài chính
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn sự nghiệp,
vốn đầu tư công cho ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
- Mời gọi, xã hội hóa các nguồn lực
cho ứng dụng CNTT; kết hợp đầu tư mới với việc chuyển giao công nghệ; đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm các hệ thống CNTT làm nền tảng.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và nguồn vốn hợp pháp khác; tạo điều
kiện và phối hợp với các doanh nghiệp triển khai, thuê dịch vụ CNTT cho cơ quan
nhà nước.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội
dung thuộc Chương trình phối hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ
về thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017 - 2020.
- Triển khai thực hiện Chương trình
phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính
giai đoạn 2017 - 2020 tại Công văn số 7531/UBND-KGVX ngày 22/9/2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ
tục hành chính; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phục vụ công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính các cấp
trong tỉnh.
- Hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá, xếp
loại ứng dụng CNTT; Bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng cải cách hành chính (tiêu chí
lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính) bảo đảm phù hợp với tình hình triển khai
thực tế của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra ứng dụng
CNTT tại các cơ quan, đơn vị lồng ghép trong các đợt kiểm tra cải cách hành
chính của tỉnh.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin
- Triển khai thực hiện tốt các quy định
đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến và triển khai kịp thời các
hướng dẫn thực thi công tác an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan Trung
ương. Tổ chức quán triệt việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức, đặc biệt là
cán bộ ở các bộ phận quan trọng, cơ mật.
- Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản
lý an toàn thông tin theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Đưa nội dung thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thông
tin vào trong các hoạt động xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin mới.
5. Giải pháp tổ chức
- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ
đạo CNTT tỉnh; kiện toàn Ban Chỉ đạo CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong triển khai
ứng dụng và phát triển CNTT.
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy chuyên
trách CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước; tăng cường số lượng cán bộ CNTT cho
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã nhằm vận hành thông suốt
các ứng dụng và đảm bảo an toàn thông tin.
- Tăng cường số lượng cán bộ quản lý
nhà nước về CNTT tại Phòng Văn hóa và Thông tin của các huyện, thành phố.
6. Giải pháp khác
- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt
Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện và thành phố.
- Đổi mới công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về vai trò và hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT cho các lực lượng xã hội, khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia
các hoạt động cung cấp, trao đổi thông tin qua mạng, đặc biệt là sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến, nhằm giảm chi phí và thời gian, từng bước nâng cao chất lượng
cuộc sống, nâng cao dân trí.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn
để học tập kinh nghiệm về ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của
tỉnh.
V. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
1. Các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT
Trong năm 2018, các nhiệm vụ, dự án
phải thực hiện bao gồm các dự án đã được phê duyệt của năm 2017 được chuyển tiếp;
các dự án của Kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tiến độ triển khai từ năm 2018 và các nhiệm vụ ứng
dụng CNTT thường xuyên được tổng hợp (tại
Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT năm 2018 kèm theo).
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện
Tổng dự toán kinh phí năm 2018 để thực
hiện là: 50.380 triệu đồng.
(Dự kiến nguồn vốn đầu tư là
16.200 triệu đồng và nguồn vốn sự nghiệp là 34.180 triệu đồng).
Trong đó:
- Các dự án chuyển tiếp từ năm 2017
qua năm 2018: 2.250 triệu đồng;
- Các dự án thuộc Đề án Chính quyền
điện tử tỉnh Cà Mau: 35.100 triệu đồng;
- Các dự án về hạ tầng kỹ thuật CNTT:
695 triệu đồng;
- Các dự án về cơ sở dữ liệu chuyên
ngành: 600 triệu đồng;
- Các dự án ứng dụng CNTT trong chỉ đạo
điều hành: 6.935 triệu đồng;
- Các dự án ứng dụng CNTT phục vụ người
dân doanh nghiệp: 600 triệu đồng;
- Các nhiệm vụ ứng dụng CNTT hằng
năm: 4.200 triệu đồng.
Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn vốn
được phân khai, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân khai nguồn
kinh phí ứng dụng CNTT năm 2018 cụ thể cho từng dự án.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức tổng kết, đánh giá, rút ra
kinh nghiệm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị làm chủ đầu tư các dự án ứng dụng CNTT khác của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau
- Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư của
các dự án có liên quan theo nội dung Kế hoạch này.
- Rà soát đưa vào quy chế làm việc của
cơ quan các quy định về thực hiện nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng CNTT.
- Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về
Chính phủ điện tử, xác định và đưa vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị
các công việc cụ thể khắc phục vụ yêu cầu thông tin của người
dân đối với Chính quyền điện tử.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng và phát
triển CNTT năm 2018 trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (b/c);
- Vụ KH-TC (Bộ TT&TT);
- Cục Tin học hóa (Bộ TT&TT);
- Email: ntthao@mic.gov.vn;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Cổng TTĐT tỉnh (VIC);
- Trung tâm GQTTHC tỉnh (VIC);
- Chuyên viên khối tổng hợp (VIC);
- KGVX (Đ-VIC);
- Lưu: VT.Tr 44/12.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|