ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 9 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
ĐƯA
THÔNG TIN VỀ CÁC XÃ MIỀN NÚI, XÃ KHÓ KHĂN ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Thực hiện Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày
20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2011; Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn
2012 – 2015; Công văn số 499/BTTTT-KHTC , ngày 24/2/2011 của Bộ TT&TT về xây
dựng, đề xuất dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về
cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2011 – 2015;
Công văn số 1245/BTTTT-KHTC ngày 28/4/2011 của Bộ TT&TT về xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2011 – 2015 ban hành kèm theo
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2011 – 2015;
Công văn số 1403/BTTTT-KHTC ngày 4/6/2012 của Bộ TT&TT về Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011, UBND Thành phố ban hành Kế
hoạch đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa bàn thành
phố Hà Nội, giai đoạn 2011 – 2015như sau:
A. BỐI CẢNH, SỰ CẦN
THIẾT
I. Đặc điểm, tình
hình:
Sau mở
rộng địa giới hành chính năm 2008, Hà Nội là thành phố đứng đầu cả
nước về diện tích tự nhiên và đứng thứ hai về diện tích đô thị với: 10
quận, 01 thị xã, và
18 huyện ngoại thành. Địa hình đa dạng gồm: đồng bằng, trung du, miền núi. Số
lượng dân cư đứng thứ hai cả nước với hơn 6,9 triệu người, trong đó có hơn 60
nghìn người dân tộc thiểu số (thuộc 33 dân tộc thiểu số) sống chủ yếu ở 16 xã
miền núi, xã khó khăn đặc biệt thuộc 6 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ
Đức, Chương Mỹ và Phúc Thọ.
Trước năm 2008, toàn
bộ khu vực miền núi, thuộc địa bàn các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, nay
thuộc các huyện miền núi phía Tây thành phố Hà Nội. Khu vực miền núi có tổng
diện tích tự nhiên là 344,45km2, địa hình chủ yếu là đồi núi dốc, giao thông đi
lại còn nhiều khó khăn; Dân số có 46.753 người, chiếm 76/5% người dân tộc ít
người toàn thành phố, trong đó chủ yếu là là dân tộc Mường (42.158 người), dân
tộc Dao (1.899 người), còn lại là các dân tộc khác. Đồng bào dân tộc, miền núi
sản xuất nông, lầm nghiệp như: trông các loại cây ngắn ngày: lúa, ngô, sắn,
rong riềng; cây lâu năm: chè, cây ăn quả, cây lấy gỗ (keo). Những năm gần đây,
trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố, khu vực miền
núi phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử; phát triển kinh tế
tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu là chế biến nông lâm sản ở quy mô nhỏ, bước đầu
phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, giải quyết được nhiều việc
làm cho người dân.
Đời sống văn hóa tinh
thần của đồng bào dân tộc, miền núi ngày một nâng cao. Các hủ tục lạc hậu dần
được xóa bỏ, nhiều thôn, bản đã có hương ước làng văn hóa. Tất cả các xã đều có
đài truyền thanh, nhà văn hóa, có tủ sách pháp luật đặt tại các điểm bưu điện
văn hóa xã, thư viện xã. Phong trào thể dục thể thao phát triển, thu hút đông
đảo người dân tham gia...
Tuy nhiên, đời sống
kinh tế-xã hội của đồng bào dân tộc miền núi còn nhiều khó khăn. Thu nhập của
người dân trên địa bàn còn thấp, trung bình 750.000 đ/tháng/người, bằng 75% so
với toàn thành phố; số hộ chính sách, số người nghèo còn cao: 18.209 người,
chiếm 17,22 % tổng số dân trên địa bàn. Do địa hình đồi núi, khoa học kỹ thuật
chưa phát triển, sản xuất canh tác còn phụ thuộc vào thiên nhiên, nên sản xuất
nông, lâm nghiệp còn nhiều khó khăn, một số xã thiếu nước vào mùa khô và ngập
úng vào mùa mưa...; sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, manh mún, chưa tạo hiệu
quả kinh tế bền vững; đời sống văn hóa trong bối cảnh giao thoa văn hóa, đang
dần làm phai đi những giá trị văn hóa truyền thông...
Thông tin tuyên
truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn
còn hạn chế. Kênh thông tin tại địa phương hoạt động chưa hiệu quả; việc hỗ trợ
thông tin phát thanh - truyền hình từ Trung ương, thành phố không được thường
xuyên, do các thiết bị thu - phát tín hiệu phát thanh, truyền hình kém chất
lượng; số lượng sách, báo, các ấn phẩm truyền thông khác phát hành với số lượng
hạn chế, không đến được với đông đảo người dân. Các điểm văn hóa công cộng và
các kênh tuyên truyền khác đang xuống cấp và hoạt động không hiệu quả...
Đồng bào dân tộc miền
núi rất coi trọng đời sống tâm linh, tín ngưỡng, có thôn là thôn công giáo toàn
tòng. Do tính chất đặc thù của tôn giáo, các thế lực thù địch triệt để lợi dụng
tôn giáo nhằm chống phá cách mạng nước ta, thực tế các hoạt động tôn giáo trái
pháp luật trên địa bàn miền núi đang có xu hướng gia tăng.
Trong bối
cảnh đó, việc đưa thông tin về cơ sở có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý điều hành của thành phố, nâng cao mức hưởng thụ thông tin cho người dân các
xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt, đồng thời góp phần giữ vững an ninh, quốc
phòng. Mặt khác, chương trình đưa thông tin về cơ sở triển khai quy mô, đầu tư
cơ sở hạ tầng và tạo nguồn nhân lực; xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho hệ
thống truyền thông cơ sở miền núi; phù hợp với mục tiêu phát triển thành phố
đến năm 2015 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến
năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
II.
Kết quả phát triển thông tin từ 2008 đến nay và những hạn chế, bất cập trong
công tác thông tin và truyền thông các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt:
1. Kết quả
phát triển thông tin từ 2008 đế nay:
Những năm qua, công
tác thông tin và truyền thông trên địa bàn miền núi, xã khó khăn đặc biệt được
quan tâm đầu tư xây dựng. Hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi
gồm: 16 đài xã, 16 điểm bưu điện văn hóa xã, 16 thư viện xã, 16 nhà văn hóa xã,
154 nhà văn hóa thôn; ngoài ra có các đội tuyên truyền lưu động và các kênh
tuyên truyền cổ động khác. Các đài truyền thanh xã được quan tâm đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, làm nhiệm vụ thông tin địa phương và cổ động tuyên truyền các sự
kiện; duy trì thực hiện truyền thanh 4 cấp (Trung ương, thành phố, huyện và
xã). Đây là kênh thông tin quan trọng trong việc truyền tải chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân; là cầu nối quan
trọng giữa Đảng, chính quyền với nhân dân.
Để tổ chức tuyên
truyền hiệu quả trên đài truyền thanh xã, thành phố quan tâm hỗ trợ nội dung
thông tin: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tổ chức xuất bản Bản tin Văn hóa -
Thông tin; từ năm 2011, Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ thông tin phát
thanh qua Trang thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông. Đây là nguồn
thông tin hỗ trợ kịp thời đài phát thanh cơ sở trên địa bàn thành phố nói chung
và địa bàn khu vực miền núi, xã khó khăn đặc biệt nói riêng.
Trong các đợt tuyên
truyền chính trị tập trung như: bầu cử đại biểu quốc hội và HĐND các cấp, Đại
hội Đảng các cấp, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn... các đài có sự hỗ trợ
thông tin từ Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và
các ban, ngành chức năng tổ chức xuất bản nội dung tuyên truyền phát thanh và
ghi vào đĩa CD phát tới các đài cơ sở sử dụng tuyên truyền hiệu quả.
Cùng đó, với sự hỗ
trợ của các thiết bị nghe - xem (máy thu thanh, máy thu hình, ăng ten chảo, ăng
ten dàn, truyền hình cáp...) đồng bào dân tộc, miền núi được tiếp cận thông tin
của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài PTTH Hà Nội với nhiều
kênh, chương trình tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô và đất nước; phản ánh về đời
sống đồng bào dân tộc khu vực miền núi; kỹ thuật sản xuất, canh
tác phát triển nông, lâm nghiệp...
Việc phổ cập thông
tin cho người dân trên địa bàn miền núi, xã khó khăn đặc biệt qua báo chí, xuất
bản phẩm và các ấn phẩm truyền thông được quan tâm. Các báo được phát hành về
khu vực này gồm: báo Nhân dân, Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, bản tin Văn hóa -
Thông tin với các chuyên trang, chuyên mục phản ánh thông tin về đời sống kinh
tế - xã hội các huyện ngoại thành, khu vực miền núi, xã khó khăn đặc biệt. Từ
năm 2008, thành phố có ấn phẩm chuyên biệt dành cho đồng bào dân tộc, miền núi
là Bản tin Dân tộc. Bản tin được xuất bản định kỳ hàng tháng, do Ban Dân tộc
Thành phố chịu trách nhiệm xuất bản và phát hành.
Hệ thống điểm
bưu điện văn hóa xã, thư viện xã, nhà văn hóa xã, thôn được nhận các sách về
văn hóa, kinh tế, pháp luật và các ấn phẩm truyền thông khác từ các sở chuyên
ngành: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Tư pháp, Sở thông tin và Truyền thông. Tủ sách pháp luật được xây dựng
ở tất cả các xã, được đặt tại các điểm bưu điện văn hóa xã hoặc thư viện xã,
làm tài liệu cho người dân tiếp cận thông tin pháp luật, từng bước nâng cao
tình độ dân trí, hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân.
2. Hạn chế và
nguyên nhân:
- Cơ sở hạ tầng thông
tin chưa đáp ứng yêu cầu. Đài truyền thanh xã được xem là kênh thông tin chủ
lực trên địa bàn hầu hết xây dựng từ năm 2003, một số được nâng cấp từ năm
2008, đầu tư thiết bị không đồng bộ, không có kinh phí duy tu bảo dưỡng định kỳ
nên đã xuống cấp. Nhiều đài đặt tại hội trường UBND xã, không có phòng máy,
phòng thu âm; trang thiết bị làm việc vừa thiếu, vừa không đảm bảo kỹ thuật,
chất lượng âm thanh gây khó chịu cho người nghe.
Hệ thống các trạm
thu-phát lại tín hiệu phát thanh phục vụ thực hiện truyền thanh 4 cấp không
được đảm bảo. Hầu hết các trạm thu - phát lại tín hiệu phát thanh, truyền hình
đều được xây dựng từ 2003, các thiết bị cũ không đảm bảo kỹ thuật, đầu tư trang
thiết bị mới không đồng bộ; việc chuyển tiếp các tín hiệu âm thanh của đài cấp
trên về đài xã thường xuyên bị gián đoạn, cá biệt có 3 đài xã thuộc huyện Ba Vì
(xã Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang) nhiều năm thường xuyên không bắt được sóng
của Đài PTTH Hà Nội.
Việc thông tin qua
các thiết chế văn hóa cơ sở rất khó khăn, do các điểm bưu điện văn hóa xã, nhà
văn hóa xã đều đã xuống cấp, thiếu trang thiết bị, hoạt động không hiệu quả,
không thu hút người dân.
- Cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông chủ yếu kiêm nhiệm, vừa yếu, vừa thiếu chuyên môn,
nghiệp vụ. Do chưa có tiêu chí tuyển dụng nên hầu hết cán bộ trình độ THPT, cá
biệt có cán bộ trình độ THCS; một số ít trình độ Đại học, cao đẳng và trung
cấp. Mặt bằng trình độ thấp, không có nghiệp vụ, chuyên môn; hàng năm không
được bồi dưỡng, tập huấn; làm việc theo kinh nghiệm... Do vậy, đài truyền thanh
xã hầu như không xây dựng được chương trình phát thanh riêng; thông tin ở dạng
sơ khai - thông báo văn bản về các nội dung như: tuyển quân, thu quỹ nghĩa vụ
lao động công ích, tiêm chủng cho trẻ em, phòng chống dịch bệnh gia súc gia
cầm, phòng chống lụt bão...
Chế độ phụ cấp trách
nhiệm với hệ số thấp từ 1,0% - 1,46%, thậm chí hợp đồng 500.000đ/tháng; không
được tham gia bảo hiểm xã hội. Với đặc thù công việc vất vả, nguy hiểm đối với
cán bộ kỹ thuật đài... do vậy, ít người gắn bó lâu dài với công việc.
- Mức độ phổ cập
thiết bị nghe - xem chưa đầy đủ và không đảm bảo chất lượng. Theo Thống kê hiện
trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, internet và nghe nhìn toàn thành phố năm
2010, trên địa bàn khu vực miền núi, xã khó khăn đặc biệt số hộ gia đình có máy
thu hình cao từ 80% - 96%, song các thiết bị thu nhận túi hiệu không đảm bảo,
người dân chủ yếu dùng ăng ten dàn, ăng ten chảo kém chất lượng của Trung Quốc,
nên thường xuyên bị đài của địa phương khác và đài Trung Quốc chèn tín hiệu âm
thanh, hình ảnh. Truyền hình cáp hầu như không có (0,08% -0,17%). Đường truyền
internet về xã túi hiệu và tốc độ xử lý còn kém.
- Mức độ phổ cập tiếp
cận thông tin qua sách, báo, xuất bản phẩm và các ấn phẩm truyền thông khác còn
hạn chế. Qua khảo sát thực tế cho thấy sách, báo tại các điểm bưu điện văn hóa
xã, nhà văn hóa xã, thôn vừa cũ, vừa thiếu; đồng thời việc tổ chức hoạt động
kém hiệu quả, nên người dân gần như không tiếp cận được các thông tin tại đây.
Chậm triển
khai dịch vụ viễn thông công ích. Theo kế hoạch, từ năm 2006 dịch vụ viễn thông
công ích được triển khai trên toàn quốc. Hệ thống điểm bưu điện văn hóa xã là
nơi truy nhập viễn thông công cộng được đầu tư với quỷ mô từ 1 - 3 cabin điện
thoại, 2 - 5 máy tính được kết nối mạng Internet băng rộng, và được trang bị
máy tính. Song đến nay người dân trên địa bàn thuộc đối tượng thụ hưởng chưa
được tiếp cận dịch vụ này.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CÁC XÃ MIỀN NÚI, XÃ KHÓ KHĂN
ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015:
I. Mục tiêu và các
chỉ tiêu cụ thể:
1. Mục tiêu
chung:
Xây dựng và
củng cố hệ thống thông tin truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các
chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế chính trị, văn
hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật được đưa đến phụ vụ người dân các xã miền
núi, xã khó khăn đặc biệt; rút ngắn khoảng cách về đảm bảo thông tin và nhu cầu
hưởng thụ thông tin trên địa bàn thành phố; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; ngăn chặn đẩy lùi những
thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần đảm bảo an
ninh, quốc phòng ở khu vực các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
2. Các chỉ tiêu
cụ thể:
+ Đến năm 2013: Hoàn
thành đầu tư cơ sở hạ tầng, trang bị thiết bị đầu tư phục vụ công tác thông tin
và truyền thông cơ sở:
- 6/6 trạm thu - phát
lại tín hiệu phát thanh, truyền hình tại các huyện có các xã miền núi, xã có
khó khăn đặc biệt được cải tạo, nâng cáp đáp ứng yêu cầu chuyển tiếp âm của Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài PTTH Hà Nội, Đài phát thanh huyện cho các đài truyền
thanh xã, đáp ứng yêu cầu truyền thanh 4 cấp tại cơ sở; đảm bảo các xã, đài được
phủ sóng phát thanh, truyền hình của Quốc gia
và thành phố Hà Nội.
- 100% điểm bưu điện
văn hóa xã, nhà văn hóa xã được trang bị máy tính và đường truyền internet, các
thiết bị đầu cuối phục vụ nhu cầu thông tin điện tử cho người dân trên địa bàn.
- 100% thôn có bảng
tin công cộng và duy trì hoạt động thông tin thiết thực, hiệu quả đến với người
dân trên địa bàn.
- Xây dựng và ban
hành quy chế hoạt động đài cơ sở; tiêu chí cán bộ đài phát thanh, điểm bưu điện
văn hóa xã, nhà văn hóa xã và xây dựng chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác
thông tin cơ sở.
+ Đến năm 2014: tăng cường tổ chức thông tin,
hỗ trợ đưa thông tin về cơ sở:
-100% thôn, bản có mạng internet, đảm bảo kết
nối với hệ thống máy tính tại các hộ gia đình.
- 100% cán bộ làm
công tác thông tin và truyền thông cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
phục vụ yêu cầu công việc.
- Hoàn thiện cơ chế
chính sách cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.
+ Đến năm 2015: tiếp tục tập huấn đào tạo cán
bộ thông tin và truyền thông cơ sở và hỗ trợ thông tin về các xã miền núi, xã
khó khăn:
- 16/16 đài truyền
thanh xã tổ chức tốt truyền thanh 4 cấp, bước đầu tự sản xuất chương trình
riêng đáp ứng yêu cầu quy chuẩn của chương trình phát thanh, phục vụ hiệu quả
nhu cầu thông tin cho đông đảo người dân và công tác chỉ đạo điều hành của
thành phố, huyện và xã.
-16/16 đài truyền thanh xã có ít nhất 01 viên
chức phát triển từ nguồn tại chỗ.
- 70% cán bộ làm công
tác thông tin và truyền thông thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, chủ động
triển khai tốt công việc.
80% người dân
được tiếp cận sách, báo chuyên đề tìm hiểu kiến thức pháp luật, kiến thức về
khoa học kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
II.
PHẠM VI THỰC HIỆN:
Kế hoạch triển khai tại 16 xã miền núi, xã
khó khăn đặc biệt thuộc 6 huyện như sau:
1. Huyện Ba Vì: xã
Khánh Thượng, Minh Quang, Ba Vì, Ba Trại, Tản Lĩnh, Yên Bài, Vân Hòa, Minh
Châu.
2. Huyện Thạch Thất:
xã Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân.
3. Huyện Quốc Oai: xã
Đông Xuân, Phú Mãn.
4. Huyện Chương Mỹ:
xã Trần Phú.
5. Huyện
Mỹ Đức: xã An Phú.
6.
Huyện Phúc Thọ: xã Vân Hà.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1.
Tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ
a.
Mục tiêu:
- Đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả
đài, trạm truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ
thông tin và truyền thông cơ sở cấp huyện, xã thuộc phạm vi chương trình.
- Tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng quản lý, đánh giá, giám sát chương trình cho cán bộ tham gia quản lý và
triển khai Kế hoạch; bồi dưỡng cán bộ truyền thông trên địa bàn thành phố tham
gia tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
b. Nội dung:
- Mở các lớp bồi
dưỡng lý luận chính trị, kiến thức pháp luật nâng cao năng lực tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc;
thông tin đối ngoại; đặc biệt chủ trương xóa đói giảm nghèo, các chính sách xã
hội, giáo dục, y tế, văn hóa vận động người dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, cùng nhau phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền thông tin đối ngoại;
nâng cao năng lực đấu tranh với các luận điệu sai trái của các thế lực thù địch
phản động, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, lôi kéo, kích động, gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc...
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức thông tin, kỹ năng viết tin, bài phát
thanh, truyền hình; kỹ năng tuyên truyền cổ động; kỹ năng sử dụng các trang
thiết bị hỗ trợ: như máy tính, máy ảnh, máy chiếu...; kỹ năng quản lý, vận
hành, bảo dưỡng trạm truyền thanh, đài truyền thanh; lưu giữ thông tin dưới
dạng file điện tử.
-
Tập trung nâng cao số lượng các khóa đào tạo,
bồi dưỡng cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các huyện, xã, thôn về kỹ
năng quản lý nhà nước thông tin và truyền thông trong công tác chỉ đạo điều
hành.
- Tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng quản lý, đánh giá, giám sát chương trình cho cán bộ tham gia quản lý và
triển khai Kế hoạch đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên
địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia; tập huấn kỹ năng đánh giá kết quả hoạt động và chuẩn bị báo cáo định
kỳ công tác thông tin và truyền thông phục vụ công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Chương trình thành phố.
- Nghiên cứu cơ chế
chính sách cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở, cụ thể
những vấn đề phù hợp về tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ bảo
hiểm xã hội, mức chi nhuận bút, quy chế chi
tiêu tại các đài truyền thanh xã; xây dựng quy chuẩn cán bộ làm công tác thông
tin và truyền thông cơ sở.
c. Đối tượng:
- Cán bộ quản lý và triển
khai chương trình các cấp.
- Cán bộ phòng Văn
hóa - Thông tin huyện và đài phát thanh huyện.
- Lãnh đạo UBND xã và
các trưởng đài, phát thanh viên, kỹ thuật viên đài truyền thanh xã.
- Cán bộ làm công tác
thông tin tuyên truyền cổ động trên địa bàn huyện, xã, thôn.
- Cán bộ làm công tác
tại nhà văn hóa xã, thôn; điểm bưu điện văn hóa xã.
d.
Số lượng
học viên và các lớp: (biểu đính kèm)
2.
Tăng cường cở sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở:
a. Mục tiêu:
Tăng cường năng lực
cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã
miền núi, xã khó khăn đặc biệt, bao gồm việc đầu tư xóa trắn và nâng cao chất
lượng phủ sóng phát thanh, truyền hình, đảm bảo điều kiện để nhân dân được
hưởng thụ các dịch vụ nghe - xem, đảm bảo duy trì, khai thác, vận hành các đài
truyền thanh tại các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
b. Nội dung:
- Xây mới, cải tạo,
nâng cấp các trạm thu - phát lại tín hiệu phát thanh, truyền hình tại các
huyện, đảm bảo chuyển tiếp có chất lượng các tín hiệu phát thanh tới các đài
truyền thanh xã, thôn, thực hiện hiệu quả truyền thanh 4 cấp (Trung ương, thành
phố, huyện và xã) tăng cường sự chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước.
- Đầu tư xây dựng mới
trụ sở các đài truyền thanh xã hiện không có trụ sở riêng, tạm thời đặt tại hội
trường UBND xã, không có phòng cách âm, phòng máy, không có đủ trang thiết bị
làm việc...
- Cải tạo, nâng cấp
Đài truyền thanh xã đảm bảo hoạt động thông tin phát thanh; thực hiện nâng cấp
các trang thiết bị đồng bộ, đổi mới phương thức hoạt động của cán bộ đài xã,
thông tin kịp thời chỉ đạo của chính quyền cơ sở tới người dân.
- Xây dựng hệ thống
tháp loa, trang bị thêm số lượng loa đáp ứng thông tin trên địa bàn đồi núi,
nhiều vùng lồi lõm, dân cư thưa thớt, đảm bảo 80% người dân nghe được thông tin
từ các đài truyền thanh xã.
- Đầu tư xây dựng và
triển khai thông tin hiệu quả trên các Bảng tin công cộng đặt tại các thôn,
phục vụ công tác quản lý nhà nước của chính quyền xã, thôn, bản và đáp ứng một
phần nhu cầu thông tin của người dân.
- Trang bị máy tính
và đường truyền internet đến các điểm bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa xã: ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển thông tin điện tử, phổ cập phương thức
tiếp cận thông tin hiện đại đến với người dân, giúp người dân nhanh chóng nắm
bắt thông tin, có cơ hội lựa chọn thông tin phong phú trên môi trường mạng,
nâng cao hiểu biết xã hội và kiến thức sản xuất canh tác phát triển nông, lâm
nghiệp...
- Hỗ trợ thiết
bị thu tín hiệu đầu cuối, thiết bị nghe - xem
cho các nhà văn hóa xã, thôn và các hộ gia đình nghèo không có điều kiện tiếp
cận thông tin; cùng đó trang bị thiết bị phụ trợ (ăng ten...) đề sử dụng hiệu
quả các máy thu thanh, thu hình đã có tại các điểm văn hóa cộng cộng, các hộ
gia đình, đảm bảo thu nhận tốt các tín hiệu âm thanh, hình ảnh để người dân
tiếp cận thông tin đầy đủ, hiệu quả hơn.
- Trang bị phương
tiện tác nghiệp cho cán bộ thông tin và và truyền thông cơ sở, cung cấp đủ các
phương tiện tác nghiệp cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở,
phục vụ tốt yêu cầu công việc. Các thiết bị hỗ trợ gồm: máy ghi âm, USB lưu trữ
dữ liệu, máy tính nối mạng intemet...
- Trang bị
thiết bị chuyên dùng cho hoạt động thông tin cổ động, phù hợp đặc thù khu vực
miền núi; thói quen phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số. Các thiết bị
cần hỗ trợ gồm: đài, loa phát thanh, máy chiếu, tờ rơi, pa nô, áp phích...
c. Số lượng thiết bị
và địa điểm thực hiện từng nội dung: (biểu đính
kèm)
3. Tăng cường nội
dung thông tin và truyền thông về cơ sở:
a. Mục tiêu:
Tăng cường đưa nội dung thông tin tuyên
truyền hỗ trợ thông tin và truyền thông cơ sở nhằm phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; cung cấp, giới thiệu các kinh nghiệm, các gương
điển hình tiên tiến trong sản xuất; giới thiệu phổ biến các thông tin về bảo
tồn văn hóa phục vụ đồng bào dân tộc xã miền núi, thông qua các chương trình
phát thanh, truyền hình, ấn phẩm truyền thông, xuất bản phẩm.
b. Nội dung:
Trong khi triển khai
đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thông cơ sở và tăng cường đào tạo bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở, để kịp thời cung
cấp thông tin có chất lượng cho người dân trên địa bàn, rút ngắn khoảng cách về
thông tin, Kế hoạch tập trung xây dựng các chương trình phát thanh, truyền
hình; biên tập sản xuất các tài liệu tuyên truyền; đưa sách, báo, xuất bản phẩm
và các ấn phẩm truyền thông khác về các xã, thôn, bản.
Nội dung thông tin hỗ trợ gồm:
- Xây dựng và phát
sóng tổng số 100 chương trình phát thanh - truyền hình, với những nội dung phản
ánh đời sống đồng bào khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khó
khăn đặc biệt; thông tin kịp thời kết quả thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các
cấp về phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi; những chỉ đạo của Trung
ương và thành phố...
- Hỗ trợ đưa các sách
văn hóa miền núi, văn hóa dân tộc thiểu số; chuyên đề tìm hiểu phát luật; sách
ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển sản xuất, canh tác trên địa bàn miền núi.
- Đưa các báo Đảng,
chính quyền, báo chuyên biệt cho đặc thù khu vực miền núi, các xã khó khăn đặc
biệt gồm: báo Nhân dân, Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, báo Dân tộc và phát triển,
bản tin Thông tin - Văn hóa, bản tin Dân tộc... với số lượng phát hành đảm bảo
để người dân được tiếp cận thường xuyên.
- Hỗ trợ thông tin
qua việc tổ chức xuất bản các đĩa CD với các nội dung phong phú về phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội; đặc biệt thông tin về các đợt sinh hoạt chính trị
tập trung, các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước và thành phố; tìm hiểu
về pháp luật...
- Xây dựng cơ sở hạ
tầng thông tin điện tử, trang bị máy tính, đường truyền internet, phát triển
mạng cáp quang phục vụ các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt làm cơ sở cho việc
phát triển thông tin điện tử trên địa bàn, đồng thời đổi mới phương thức tiếp
cận thông tin cho người dân, theo kịp xu thế phát triển xã hội, góp phần quan
trọng nâng cao dân trí và rút ngắn khoảng cách thông tin cho người dân.
- Ngoài ra, thực hiện
hỗ trợ sáng tác và xuất bản các ấn phẩm truyền thông khác.
b.
Số lượng các chương trình, ấn phẩm hỗ trợ: (biểu
đính kèm)
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng
kinh phí: 72,332 tỷ đồng (Bảy mươi hai tỷ ba
trăm ba mươi hai triệu đồng)
Chi
tiết kinh phí trong biểu đính kèm.
V.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về chỉ
đạo, điều hành:
Thành lập “Ban Chỉ
đạo Chương trình đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên
địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 – 2015” để chỉ đạo thống nhất triển
khai nội dung kế hoạch trên toàn thành phố.
Thành phần Ban chỉ
đạo, gồm:
- Trưởng Ban chỉ đạo:
Lãnh đạo UBND Thành phố.
- Các thành viên: Sở
Thông tin và Truyền thông (cơ quan thường trực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc Thành phố, Đài
Phát thanh - Truyền hình Hà Nội, Lãnh đạo UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất,
Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Phúc Thọ.
- Các Sở, Ban, Ngành,
UBND quận, huyện, thị xã liên quan nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo
các cấp về triển khai thực hiện kế hoạch, xây dựng các văn bản, làm cơ sở cho
việc triển khai các hoạt động; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ,
chất lượng chương trình.
2.
Về cơ chế, chính sách:
- Hoàn thiện văn bản
hướng dẫn cơ chế chính sách cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông
cơ sở, cụ thể những vấn đề phù hợp về tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ bảo
hiểm xã hội, mức chi nhuận bút, quy chế chi tiêu tại các đài truyền thanh xã;
xây dựng quy chuẩn cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở cho phù
hợp.
- Xây dựng hướng dẫn
triển khai thực hiện công tác quản lý thông tin truyền thông theo Quy hoạch
phát triển Báo chí thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sau
khi được ban hành.
- Ban hành hướng dẫn
hệ thống tiêu chuẩn đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền
thông cơ sở đảm bảo lưu trữ, xử lý văn bản điện tử đúng quy định về an toàn, an
ninh thông tin.
3.
Tăng cường giám sát, đánh giá:
- Thường xuyên rà soát tiến độ triển khai kế
hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch đưa thông tin về các xã miền
núi, xã khó khăn đạc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015.
- Hướng dẫn, thực hiện công tác đánh giá tình
hình đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đạc biệt trên địa bàn thành
phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015 của thành phố và của các đơn vị, mức độ sử
dụng và hài lòng của người dân đối với các dịch vụ này để có những giải pháp
thúc đẩy kịp thời.
4.
Nâng cao nhận thức:
Tăng cường
công tác tuyên truyền về đưa thông tin đến các xã miền núi, xã khó khăn đạc
biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015, rút ngắn khoảng cách
thông tin trên địa bàn toàn thành phố đảm bảo thông tin nhanh nhạy, chính xác,
kịp thời truyền tải ý kiến chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương
và đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi
ích trong việc đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
- Tăng cường công tác
đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền cổ động trên
địa bàn huyện, xã, thôn; điểm bưu điện văn hóa xã bằng nhiều hình thức như: Đào
tạo từ xa trên mạng, qua truyền hình, xuất bản sách phổ biến kiến thức, đưa
những ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nông, lâm nghiệp cho người dân
trên địa bàn, xây dựng đời sống văn hóa.
VI.
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1.
Giai đoạn 2012 - tháng 6/2013:
- Thí điểm 3 nội dung
kế hoạch trên địa bàn 6 xã thuộc 6 huyện. Dự kiến đến hết tháng 6/2013 hoàn tất
thí điểm, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm; xây dựng mô hình thông tin và
truyền thông hiệu quả trên địa bàn các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
- Tổ chức tập huấn
cho cán bộ các cấp quản lý chương trình, đảm bảo theo đúng hướng dẫn và các quy
định hiện hành; đồng thời thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra
- Tổ chức đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, xây dựng cơ chế chính sách cho đội ngũ cán bộ; xây dựng cơ sở
vật chất; nâng cao chất lượng nội dung thông tin về cơ sở.
2.
Từ tháng 7/2013-2014:
- Từ mô hình điểm sẽ
triển khai đồng loạt trên địa bàn 10 xã còn lại. Trong đó, từ tháng 7/2013 -
12/2013 hoàn thành xong tăng cường cơ
sở vật chất cho 10 xã; kết hợp với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ; duy trì vận hành ổn định cơ sở vật chất đã được trang bị; tiếp tục đẩy mạnh
nâng cao chất lượng nội dung thông tin về cơ sở. Hoàn thiện cơ chế cung cấp và
nhận thông tin từ thành phố, huyện đến các xã, tổ chức cập nhật, phổ biến thông
tin kịp thời đến với người dân.
3. Năm 2015:
Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và
truyền thông cơ sở; Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nội dung thông tin các chương
trình phát thanh - truyền hình, sách báo, chuyên đề... về các xã miền núi, xã
khó khăn; Duy trì, vận hành ổn định cơ sở vật chất đã được trang bị.
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, làm đầu
mối xây dựng và triển khai Kế hoạch đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó
khăn đặc biệt trên địa bàn thành phô Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015. Đôn đốc,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát công tác triển khai
thực hiện các nội dung. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, báo cáo kết quả tổng
thể việc thực hiện kế hoạch về UBND Thành phố và Bộ Thông tin Truyền thông; Tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
- Chủ trì thực hiện
tổ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn và thực hành kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ, phát ngôn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ SỞ;
tập huấn kiến thức quản lý Kế hoạch cho cán
bộ triển khai Kế hoạch của các huyện và xã; tổ chức xây dựng các chương trình
phát thanh - truyền hình, xuất bản sách, báo, các ấn phẩm, chuyên đề, đĩa CD...
hỗ trợ cho các kênh thông tin cơ sở.
- Thực hiện trang bị
đường truyền internet, máy tính thiết bị hỗ trợ thu tín hiệu phát thanh -
truyền hình, thiết bị nghe - xem và các thiết bị phụ trợ cho các điểm sinh hoạt
dân cư cộng đồng và hộ gia đình chính sách, hộ nghèo; trang thiết bị cho đài
phát thanh, truyền thanh cơ sở, phương tiện tác nghiệp cho cán bộ phát thanh,
truyền thanh cơ sở...
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thực hiện tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở.
2.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức tập huấn kỹ
năng tuyên truyền cổ động về các sự kiện chính trị -văn hóa - xã hội cho cán bộ
thông tin và truyền thông các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện hạng mục mua sắm thiết bị chuyên dùng cho
hoạt động thông tin và truyền thông cổ động.
3.
Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đề xuất cơ chế chính sách về lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở; thẩm định nội dung đào tạo
và tổ chức hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông cơ sở; bố trí biên chế cán bộ làm công tác thông tin
và truyền thông cơ sở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, giai đoạn 2012 - 2015;
chú trọng đối tượng làm tại đài truyền thanh xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt.
4.
Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện lập dự
toán, bố trí kinh phí kịp thời phục vụ triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia và Kế hoạch đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa
bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015 theo quy định.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu bố
trí kế hoạch vốn cho các dự án thuộc Kế hoạch đưa thông tin về các xã miền núi,
xã khó khăn đạc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2015 theo
quy định.
- Đảm bảo cân đối với
các chương trình khác đã và đang triển khai tại các xã miền núi, xã khó khăn
đặc biệt, tránh trùng lặp.
- Hướng dẫn các đơn
vị chủ trì các Dự án xây đựng kế hoạch thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra.
6.
Ban Dân tộc Thành phố:
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho đồng bào dân tộc; tuyên truyền chủ trương xóa đói giảm nghèo, thực
hiện hiệu quả các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc miền núi.
- Tổ chức xuất bản và
phát hành Bản tin Dân tộc; In sổ tay học tập, tìm hiểu pháp luật và khoa học kỹ
thuật...
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng dự án, lập dự toán chi tiết kinh phí.
7.
UBND các huyện:
- Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện hạng mục đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các
trạm thu - phát tín hiệu phát thanh, truyền hình, trụ sở các đài truyền thanh
xã, xây dựng hệ thống tháp loa... đảm bảo thông tin thông suốt trên địa bàn.
- Căn cứ Kế hoạch đưa
thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà
Nội, giai đoạn 2012 - 2015, xây đựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị. Định
kỳ báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, dự án về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và các cấp có thẩm quyền.
8.
Đài Phát thành và Truyền hình Hà Nội:
Tổ chức xây dựng nội
dung phát thanh - truyền hình, phù hợp với nhu cầu thông tin của người dân trên
địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khó khăn đặc biệt;
Xuất bản đĩa CD hỗ trợ tuyên truyền phát thanh - truyền hình.
9.
Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy:
Chỉ đạo Ban Tuyên
giáo cơ sở kết hợp nội dung kế hoạch với chương trình giáo dục lý luận chính
trị tại địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng báo cáo viên tham gia công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đồng bào các xã dân tộc miền núi,
các xã khó khăn đặc biệt.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố, các đoàn thể chính trị Thành phố: phối
hợp triển khai Kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và đối tượng của tổ
chức mình đạt hiệu quả.
UBND Thành
phố yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện tổ chức triển khai các nội dung kế
hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch đưa thông tin
về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2012 - 2015; định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm có báo cáo tiến độ thực hiện
gửi về UBND Thành phố (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|