THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2331/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM
2011
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2010/QH12 ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Danh mục các Chương trình mục
tiêu quốc gia thực hiện năm 2011 và phân công cơ quan quản lý, triển khai thực
hiện Chương trình như sau:
1. Chương trình
mục tiêu quốc gia Việc làm.
a) Mục tiêu:
- Nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động
nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Hỗ trợ tạo việc
làm và phát triển thị trường lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn và khu vực
phi chính thức.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: đổi mới
và phát triển dạy nghề;
- Dự án 2: đào tạo
nghề cho lao động nông thôn;
- Dự án 3: vay vốn
tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
- Dự án 4: hỗ trợ
đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng;
- Dự án 5: hỗ trợ
phát triển thị trường lao động;
- Dự án 6: nâng
cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình.
c) Phân công quản
lý và thực hiện chương trình:
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo.
a) Mục tiêu:
Tạo cơ hội phát
triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập,
vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng
cuộc sống người dân ở các vùng nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng
về thu nhập và mức sống giữa các vùng miền và các nhóm dân cư.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo;
- Dự án 2: nhân
rộng mô hình giảm nghèo;
- Dự án 3: hỗ trợ
nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện
chương trình.
c) Phân công quản
lý và thực hiện chương trình:
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Chương trình
mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
a) Mục tiêu:
Thực hiện chiến
lược quốc gia cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; nâng cao
chất lượng sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện điều kiện cung cấp
nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: cấp
nước sinh hoạt nông thôn;
- Dự án 2: vệ
sinh nông thôn;
- Dự án 3: cải
thiện môi trường nông thôn;
- Dự án 4: nâng
cao nhận thức, tăng cường năng lực, thể chế và phát triển công nghệ về cấp nước
và vệ sinh nông thôn.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình
thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 1, dự án 3 và dự án 4.
- Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên
quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 2.
4. Chương trình
mục tiêu quốc gia Y tế
a) Mục tiêu:
Chủ động phòng,
chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm góp phần thực hiện công bằng xã hội trong
chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1:
phòng, chống các bệnh lây nhiễm (bệnh lao, bệnh phong, bệnh sốt rét, bệnh sốt
xuất huyết);
- Dự án 2:
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm (bệnh ung thư, bệnh tăng huyết áp, bệnh đái
tháo đường, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, bệnh phổi tắc nghẽn và mãn
tính);
- Dự án 3: tiêm
chủng mở rộng;
- Dự án 4: chăm
sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
- Dự án 5: quân
dân y kết hợp;
- Dự án 6: y tế
học đường;
- Dự án 7: an
toàn truyền máu.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình.
5. Chương trình
mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.
a) Mục tiêu:
- Chủ động duy
trì mức sinh thấp hợp lý để quy mô dân số sớm ổn định trong khoảng 115 – 120
triệu người vào giữa thế kỷ 21;
- Nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Ngăn chặn tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: truyền
thông chuyển đổi hành vi;
- Dự án 2: đảm bảo
hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
- Dự án 3: nâng
cao chất lượng giống nòi;
- Dự án 4: nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình;
- Đề án Kiểm
soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình.
6. Chương trình
mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Mục tiêu:
Nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ trung ương đến
địa phương đủ năng lực quản lý và điều hành các hoạt động đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: nâng
cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Dự án 2: thông
tin giáo dục truyền thông bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Dự án 3: tăng
cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Dự án 4:
phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Dự án 5: bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản;
- Dự án 6: bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành công
thương.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
- Bộ Y tế quản
lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực
hiện dự án 1, dự án 2, dự án 3 và dự án 4.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên
quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 5.
- Bộ Công thương
chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản
lý, tổ chức thực hiện dự án 6.
7. Chương trình
mục tiêu quốc gia Văn hóa.
a) Mục tiêu:
- Nâng cao nhận
thức của toàn dân, các cấp, các ngành, huy động sức mạnh của toàn xã hội tham
gia, đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng
tinh thần, là động lực, là nhân tố góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
- Bảo tồn di sản
văn hóa gắn chặt chẽ và phục vụ tốt việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị
quan trọng của Đảng và Nhà nước; ngăn chặn nguy cơ xuống cấp của các di tích, sự
mai một của văn hóa phi vật thể;
- Xóa các điểm
trắng về văn hóa, xây dựng những điểm sáng về văn hóa trên các mặt, các lĩnh vực
của đời sống tinh thần.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: chống
xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích;
- Dự án 2: sưu tầm,
bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc;
- Dự án 3: bảo tồn
một số làng, bản tiêu biểu và lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc ít người;
- Dự án 4: tăng
cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
- Dự án 5: cấp
các trang thiết bị và sản phẩm văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tuyến
biên giới, hải đảo;
- Dự án 6: hỗ trợ
phát triển điện ảnh.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
8. Chương trình
mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo.
a) Mục tiêu:
- Thực hiện phổ
cập mầm non 5 tuổi, duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ
cập trung học cơ sở đúng độ tuổi;
- Hỗ trợ học
sinh người dân tộc thiểu số, học sinh ở vùng khó khăn có điều kiện đến trường;
- Nâng cao chất
lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, hoàn thiện chương trình và tài liệu phục vụ học tập;
- Tăng cường dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
- Củng cố và
tăng cường cơ sở vật chất trường học.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: hỗ trợ
phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ
trợ phổ cập giáo dục trung học;
- Dự án 2: đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục;
- Dự án 3: tăng
cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
- Dự án 4: hỗ trợ
giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn;
- Dự án 5: tăng
cường năng lực đào tạo các cơ sở giáo dục.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
9. Chương trình
mục tiêu quốc gia Phòng, chống ma túy.
a) Mục tiêu:
Đấu tranh làm giảm
tội phạm ma túy và nguồn cung cấp chất ma túy; kiềm chế và giảm người nghiện ma
túy.
b) Các đề án
thành phần:
- Đề án 1: tăng
cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy;
- Đề án 2: nâng
cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và nghiên cứu,
thẩm định, triển khai ứng dụng, đánh giá các loại thuốc, phương pháp y học
trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy;
- Đề án 3:
phòng, chống ma túy trong trường học;
- Đề án 4: tăng
cường quản lý và kiểm soát tiền chất;
- Đề án 5: xây dựng
xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có tệ nạn ma túy;
- Đề án 6: xóa bỏ
việc trồng và tái trồng cây có chất ma túy;
- Đề án 7: thu
thập, quản lý hệ thống dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy trong
công tác phòng, chống ma túy;
- Đề án 8: thông
tin tuyên truyền phòng, chống ma túy; tăng cường hợp tác quốc tế; quản lý, kiểm
tra, giám sát thực hiện Chương trình.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực
hiện Chương trình.
10. Chương trình
mục tiêu quốc gia Phòng, chống tội phạm.
a) Mục tiêu:
Giữ vững kỷ
cương pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật trong cộng đồng
dân cư, trong nhà trường, gia đình và toàn xã hội; nâng cao nhận thức của toàn
dân về phòng, chống tội phạm, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nếp sống và
làm việc theo pháp luật; làm chuyển biến mạnh mẽ công tác phòng ngừa xã hội và
phòng ngừa nghiệp vụ; chủ động tấn công trấn áp, truy quét các loại tội phạm tập
trung ở các tuyến, địa bàn trọng điểm, phức tạp; kiềm chế, ngăn chặn sự gia
tăng, phát triển của tội phạm, tiến tới làm giảm tội phạm nói chung và làm giảm
cơ bản các loại tội phạm nghiêm trọng nói riêng.
b) Các đề án
thành phần:
- Đề án 1: thông
tin, tuyên truyền toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm
hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư;
- Đề án 2: đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và
tội phạm có tính chất quốc tế;
- Đề án 3: đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên;
- Đề án 4: đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao;
- Đề án 5: xây dựng
Trung tâm thông tin về tội phạm;
- Đề án 6: tăng
cường năng lực cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan điều tra các cấp trong
điều tra khám phá các loại án hình sự về kinh tế và trật tự xã hội;
- Đề án 7: nâng
cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực
hiện Chương trình.
11. Chương trình
mục tiêu quốc gia Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Mục tiêu:
Phấn đấu tiết kiệm
từ 5% đến 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay về phát triển
năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội theo phương án phát triển bình thường
trên cơ sở hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả mô hình quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện phổ biến rộng rãi các trang thiết bị
có hiệu suất cao để thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp và tiến tới
xóa bỏ công nghệ lạc hậu; khai thác tối đa năng lực của phương tiện, thiết bị,
giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải, triển khai thí điểm
mô hình sử dụng nhiên liệu thay thế và hạn chế lượng phát thải của các phương
tiện giao thông, bảo vệ môi trường.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: tăng
cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng nâng cao nhận
thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường;
- Dự án 2: phát
triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước
loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp;
- Dự án 3: sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp;
- Dự án 4: sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà;
- Dự án 5: thúc
đẩy tiết kiệm năng lượng trong ngành giao thông vận tải.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Công thương
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức
thực hiện Chương trình.
12. Chương trình
mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Mục tiêu:
Mục tiêu chiến
lược của Chương trình là đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối
với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế
hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho từng
giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước,
tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp và tham gia
cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: đánh
giá mức độ biến đổi khí hậu, xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng;
- Dự án 2: xây dựng
và triển khai chương trình khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu;
- Dự án 3: tăng
cường năng lực cho các hoạt động liên ngành về biến đổi khí hậu;
- Dự án 4: nâng
cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực;
- Dự án 5: xây dựng
và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
13. Chương trình
mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
a) Mục tiêu:
Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Các dự án
thành phần và phân công quản lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lựa chọn một số nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới được phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện trong năm 2011 trên cơ sở
kết quả thực hiện Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong
năm 2009 – 2010.
14. Chương trình
mục tiêu quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS.
a) Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện
mục tiêu của chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, khống chế tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%; giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Các dự án
thành phần:
- Dự án 1: thông
tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng HIV/AIDS;
- Dự án 2: giám
sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV;
- Dự án 3: hỗ trợ
điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Dự án 4: tăng cường
năng lực cho các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình.
15. Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ sở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
a) Mục tiêu:
Chương trình xây
dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở nhằm rút ngắn khoảng cách về hưởng
thụ thông tin, tuyên truyền giữa các vùng miền; tăng cường tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân
tộc ít người.
b) Các dự án thành phần:
- Dự án 1: tăng
cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở.
- Dự án 2: tăng
cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở;
- Dự án 3: tăng
cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
c) Phân công quản
lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
- Thông báo vốn
đầu tư năm 2011 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 22 tháng 12
năm 2010 cho các cơ quan quản lý Chương trình phân bổ cụ thể;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính rà soát nội dung, tổng hợp tiêu chí, định mức và phương án
phân bổ vốn cho các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 trình Thủ tướng
Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Sau khi có ý
kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thông báo mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản và vốn
năm 2011 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm vốn đầu tư phát triển
và vốn sự nghiệp) cho các Bộ, ngành, địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm
2011;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương trong năm 2011 tổng kết toàn
diện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 và đề xuất Danh mục
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 trình Chính phủ báo cáo Quốc
hội xem xét, quyết định.
2. Bộ Tài chính:
- Thông báo vốn
sự nghiệp năm 2011 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 22 tháng
12 năm 2010 cho các cơ quan quản lý Chương trình phân bổ cụ thể;
- Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư rà soát nội dung, tiêu chí, định mức và phương án phân bổ vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;
- Sau khi có ý
kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thông báo dự toán chi các Chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2011 cho các Bộ, ngành, địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm
2011.
3. Cơ quan quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia:
- Chủ trì xây dựng
nội dung, tiêu chí, định mức và phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia năm 2011 (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính trước ngày 27 tháng 12 năm 2010 để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ;
- Hướng dẫn nghiệp
vụ và triển khai các hoạt động của Chương trình thực hiện năm 2011 cho các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương trong
năm 2011 tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia được giao quản lý, điều hành
trong giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2011 – 2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước tháng 6 năm 2011 để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Cơ quan thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương và địa phương:
a) Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia:
- Phân bổ và giao
dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc trước ngày 28 tháng 02 năm 2011;
- Phối hợp với
các Cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2011 tổng kết việc
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 – 2015.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xây dựng
phương án phân bổ dự toán chi các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có ý kiến trước khi thực hiện trước
ngày 28 tháng 02 năm 2011 và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất;
- Chỉ đạo và tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn theo quy định;
- Chỉ đạo việc tổng
kết thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn giai đoạn 2006 –
2010 trong năm 2011, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Cơ quan quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước tháng 4 năm 2011.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, NC, ĐP, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|