ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 01/CT-TTG NGÀY 03/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai
và xây dựng hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số
01/CT-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 01/CT-TTg với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, nội dung
chỉ đạo được nêu tại Chỉ thị số 01/CT-TTg. Trên cơ sở đó giao trách nhiệm cho
các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả, từng bước khắc phục những hạn chế, tồn tại
và tăng cường hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai; xây dựng, ứng dụng hệ
thống thông tin đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương; bảo đảm hài hòa lợi
ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; bảo đảm thị trường bất động sản,
trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh, ngăn chặn tình trạng đầu
cơ, lãng phí. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất
đai nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, sử dụng đất không hiệu quả.
- Quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa những
nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, nhất là đối với cán
bộ, đảng viên, cơ quan đang tham gia thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai các cấp, từ đó tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, tổ chức, cá
nhân sử dụng đất, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai và thực hiện
đầy đủ các quyền, nghĩa vụ trong sử dụng đất.
- Các Sở, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ trong kế hoạch nghiêm túc tổ chức triển khai thực
hiện, đảm bảo chất lượng, thời gian và có hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Về công tác triển khai thi
hành pháp luật đất đai
a) Về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Tập trung nghiên cứu các vướng mắc
trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 để đề
xuất hướng xử lý kịp thời, phù hợp.
- Thường xuyên,
chủ động rà soát các văn bản trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND tỉnh, HĐND tỉnh hết hiệu lực thi hành, không còn phù hợp với điều kiện thực
tế địa phương; trên cơ sở đó, tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định
kịp thời, phù hợp pháp luật đất đai.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát cũng
như đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời phát
hiện những vướng mắc liên quan quy định quản lý đất đai để tham mưu giải quyết
dứt điểm hoặc đề xuất Trung ương điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình thực
tiễn tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai của người dân, doanh nghiệp.
b) Về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
- Tập trung đẩy nhanh hoàn thiện điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối
(2016 - 2020) cấp huyện đảm bảo chất lượng, khả thi và trình phê duyệt theo
đúng quy định.
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt với nhiều hình thức để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc lập, thẩm định phê Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho các
công trình, dự án thực hiện trong năm kế hoạch; việc thẩm định dự án cần thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất cần phải xác định sát thực tế về số hộ di chuyển
cho ở và khả năng quỹ đất, quỹ nhà tái định cư khi trình thông qua danh mục thu
hồi đất.
- Thực hiện nghiêm việc điều chỉnh hoặc
hủy bỏ các công trình, dự án có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng
chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền
lợi của người sử dụng đất.
- Nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị
số 33/2015/CT-UBND ngày 15/8/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản
lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm, tăng cường quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
c) Về
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
- Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện được phê duyệt.
- Thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo hiệu quả
từ khâu phối hợp lựa chọn địa điểm, cấp quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định
nhu cầu sử dụng đất để tránh lãng phí nguồn lực đất đai; trong đó lưu ý đối với
các dự án bất động sản đặc biệt là các dự án bất động sản cao cấp,
dự án bất động sản nghỉ dưỡng, xây dựng khu đô thị cần phải cân đối cung cầu,
tránh tình trạng dư thừa, lãng phí quỹ đất, tránh thất
thu, tham nhũng, tiêu cực...; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
- Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư trong
quá trình giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất đặc biệt là đối với các dự
án thuộc trường hợp thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để triển
khai dự án.
- Đẩy mạnh việc giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Khẩn trương rà soát, hướng dẫn các
tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập và các Hợp tác xã đang sử dụng đất
để xây dựng công trình sự nghiệp, sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng đất không phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng để yêu cầu lập thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
và các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất chưa thực hiện giao đất, cho thuê đất
để thực hiện việc thuê đất theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất của các dự án sau khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm đặc biệt là các dự án sử dụng đất không đúng mục đích, không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; các công trình dự án để xảy ra tình trạng
lấn, chiếm.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình
hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời
phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử
dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất
công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện
đăng ký đất đai theo quy định đồng thời thực hiện nghiêm Chỉ thị số
32/2015/CT-UBND ngày 15/8/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản
lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quản lý, sử dụng đất
công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Rà soát các công trình, dự án đã có
quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nhưng còn tồn đọng chưa triển khai thực hiện được, nhất là các dự án,
công trình trọng điểm và các trường hợp có quyết định thu hồi đất từ trước ngày
01/7/2014; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp khắc phục để thực hiện
các dự án, công trình đầu tư.
- Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đúng quy định của pháp
luật, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước, nhà đầu tư và có đất thu hồi.
- Thực hiện dân chủ, công khai, khách
quan, công bằng trong việc lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
- Huy động các nguồn lực để xây dựng,
chuẩn bị trước các khu tái định cư tập trung để bố trí chỗ
ở cho người có đất bị thu hồi. Triển
khai có hiệu quả đề án tạo quỹ đất, quỹ nhà ở phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bán đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch thu hồi
đất, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm, đảm bảo đời sống của người dân tại khu vực có đất bị thu hồi.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng tư vấn giải quyết vướng mắc trong tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ giải tỏa và tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh nhằm kịp
thời giải quyết dứt điểm khiếu kiện, khiếu nại, đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức đảm bảo các nội
dung theo yêu cầu của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 12/CT-UBND
ngày 23/5/2016 về nâng cao năng lực, chất lượng công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
e) Về
công tác cấp Giấy chứng
nhận, lập hồ sơ địa chính
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo hoàn thành 100% diện tích cho các đối tượng sử dụng đất, loại đất
và thửa đất thuộc đối tượng cần cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận với việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai; thực hiện đăng ký, cập nhật biến động về sử dụng
đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính đảm bảo đồng bộ, liên thông
giữa các cấp.
- Rà soát các trường hợp còn tồn đọng
chưa đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải
quyết, các giấy chứng nhận đã ký còn chưa trao cho người được cấp để báo cáo cụ
thể với UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý.
- Xây dựng các quy trình liên thông
trong giải quyết thủ tục đăng ký biến động sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và
thực hiện nghĩa vụ tài chính, cấp quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng để thuận tiện cho người sử dụng đất và tiến đến thực hiện trên
môi trường mạng.
f) về công tác giá đất
- Nâng cao năng lực cán bộ tham mưu
xây dựng giá đất; tăng cường phối hợp và làm rõ trách nhiệm giữa
các cơ quan định giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất để tổ chức thực hiện tốt
việc quản lý, xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu;
thực hiện đúng quy định các trường hợp phải đấu giá đất, nhất là những khu đất
“vàng” sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước để chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chủ trương “đấu giá quyền
sử dụng đất, không giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư đặc biệt là
các dự án tại các khu đô thị” nhằm tăng nguồn thu ngân sách.
- Chủ động tham mưu xây dựng giá đất
cụ thể, xem đây là trách nhiệm của nhà nước nhằm thúc đẩy tiếp cận đất đai, chống
thất thu tiền sử dụng đất.
- Công tác tham mưu xây dựng giá đất
cụ thể, xác định hệ số điều chỉnh giá đất, xây dựng bảng giá đất bảo đảm nguyên
tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
trên cơ sở quy định phương pháp định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy
định.
- Rà soát, xác định lại giá đất cụ thể
đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất khi cổ phần, nhận chuyển nhượng tài sản
gắn liền với đất thuê... và giá đất cụ thể đảm bảo tiệm cận thị trường.
g) Về công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số
25/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện thanh tra, xử lý vi
phạm theo Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án tăng cường xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất giai đoạn đến
năm 2020.
- Giải quyết khiếu nại của người dân
đảm bảo kịp thời dứt điểm, không để tồn tại kéo dài các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; công bố công khai kết quả giải quyết.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc giải quyết khiếu kiện về đất đai, cơ chế
kiểm tra, xử lý các sai phạm đối với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải
quyết khiếu kiện đất đai nhưng không thực hiện đúng quy định.
- Xây dựng chương trình và kế hoạch
kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý sử dụng đất đai; kịp thời phát hiện, xử
lý, khắc phục những yếu kém, sai phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
đi đôi với khen thưởng việc làm tốt và xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm;
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
h) Về công tác cải cách thủ tục
hành chính:
- Tiếp tục hoàn chỉnh, tham gia góp ý
và xây dựng mới các quy định về quản lý đất đai các cấp.
- Cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai theo hướng giảm thời gian, giảm thủ tục, giảm chi phí, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình giao dịch. Trong
thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa
liên thông tại UBND cấp xã, cấp huyện; Trung tâm hành chính công cấp huyện, cấp
tỉnh và các cơ quan có liên quan.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, giải quyết công việc theo chuẩn mực quản lý chất lượng ISO
trong quá trình giải quyết công việc.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nhằm
nâng cao trình độ cán bộ làm quản lý đất đai từ cấp tỉnh đến cấp xã phù hợp
trong giai đoạn hiện nay.
- Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành
chính; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, gắn với nâng cao ý thức
công vụ của cán bộ, công chức; xử lý nghiêm những hành vi gây phiền hà, sách
nhiễu; kịp thời thay thế những cán bộ, công chức không
hoàn thành nhiệm vụ.
i) Về công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính
- Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; nâng
cao hiệu quả quản lý và khai thác thông tin đất đai bảo đảm phục vụ tốt nhất cho
người dân và doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản
xuất kinh doanh.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ
địa chính để khai thác vận hành sử dụng trên hệ thống cơ sở
đất đai theo mô hình tập trung; hoàn thiện cơ sở dữ liệu không gian và thuộc
tính cho các địa phương còn lại.
2. Về việc kiện
toàn bộ máy tổ chức
- Kiện toàn, tăng cường năng lực cho
hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai: thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường để nâng cao năng lực hoạt động, điều
hành và nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức này nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý đất đai.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vị
trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Một số nội
dung trọng tâm khác
a) Xử lý nghiêm người đứng đầu của
các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng
lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường đẩy mạnh công tác điều
tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng
con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra
khỏi khu vực nguy hiểm.
c) Tập trung hoàn thành việc rà soát,
xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa
chính, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số
112/2015/QH13 của Quốc hội.
d) Thực hiện cân đối, bố trí kinh phí từ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng
8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể về tăng cường công tác quản lý đất đai
Nội dung công việc, đơn vị, thời gian
thực hiện và sản phẩm hoàn thành theo phụ lục chi tiết định kèm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ động rà soát các vướng mắc
trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai để báo
cáo Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến hướng dẫn,
giải quyết các trường hợp thực tế phát sinh.
- Tập trung nghiên cứu các quy trình,
thủ tục đất đai nhằm tiến đến xây dựng một nền hành chính rõ ràng, minh bạch;
trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên thông, phối hợp các ngành; ứng dụng
công nghệ thông tin liên quan đến các lĩnh vực thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường giải phóng mặt
bằng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... qua đó, tạo hành lang pháp lý để
thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các
ngành, địa phương đẩy nhanh hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối (2016 - 2020) các cấp hoàn thành trong
năm 2018; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm sau khi đã
phê duyệt.
- Đẩy nhanh công
tác cấp giấy chứng nhận, đo đạc lập hồ sơ địa chính trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các ngành địa
phương hoàn thiện quy trình xác định giá đất cụ thể trên địa
bàn tỉnh; xây dựng bảng giá đất phù hợp với giá thị trường và các cơ chế chính
sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể
về thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết thu hồi đất
đã giao, đã cho thuê nhưng không đúng đối tượng, không sử dụng, sử dụng không
hiệu quả, sử dụng sai mục đích; nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc.
- Tiếp tục kiện toàn, rà soát sắp xếp
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước, các tổ chức dịch vụ về đất đai từ
tỉnh đến cơ sở theo hướng nâng cao hiệu suất chuyên môn để cải thiện môi trường
đầu tư, phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật công vụ.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn thực hiện xác định ranh giới, cắm
mốc ranh giới, đo đạc ranh giới, mốc ranh giới, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính đất nông, lâm trường quốc doanh
theo Quyết định số 1805/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai cho công dân, tổ chức; Tiếp tục thực hiện
việc liên thông dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu phần mềm TMV.LIS với các cơ sở dữ liệu khác của tỉnh
để khai thác dữ liệu dùng chung phục vụ cho giải quyết dịch vụ
công trực tuyến.
- Vận hành có hiệu quả các Hệ thống
thông tin đất đai, giải phóng mặt bằng.
- Nghiêm túc thực hiện đảm bảo chất
lượng và yêu cầu tiến độ xây dựng Hệ thống thông tin công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đưa vào vận hành phục vụ điều hành, quản lý.
- Căn cứ vào Kế
hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng nhiệm vụ triển khai đến các đơn vị trực thuộc có liên quan đồng thời hàng năm căn cứ vào báo cáo của các đơn vị gửi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư cần xem xét kỹ về năng lực
tài chính, trong đó cần quan tâm đến các dự án có quy mô sử dụng đất lớn, dự án
bất động sản cao cấp, bất động sản du lịch; hiệu quả dự án mang lại phù hợp với
điều kiện và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Trong quá trình tham mưu, xác định địa điểm cho các nhà đầu tư nghiên cứu
đầu tư các dự án cần xác định rõ đối tượng, điều kiện để
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi triển khai dự án đặc
biệt các khu đất “vàng” tại các khu đô thị để công khai rộng rãi cho các nhà đầu tư biết.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy
trình đầu tư đối với các dự án ngoài ngân sách. Hàng năm thực hiện, công khai,
minh bạch các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương tiến hành rà soát các dự án
đầu tư đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện đúng quy định đầu tư hoặc chậm tiến độ để tham mưu đề
xuất thu hồi, xử lý theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng các chế độ tài chính về đất đai; tham mưu, thẩm định việc quản lý, xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và
thời gian yêu cầu.
- Bố trí kinh phí để đáp ứng nhu cầu
xây dựng chính sách và công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong tình hình mới.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại các
cơ sở nhà, đất của Nhà nước và đề xuất phương án xử lý đảm
bảo hiệu quả, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
4. Cục thuế tỉnh
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, đơn vị để rà soát các tổ chức cá nhân đang sử
dụng đất nhưng đang thực hiện việc tạm nộp thu tiền thuê đất để chuyển sang thuê đất và các đối tượng hết thời hạn ổn định đơn giá để
xác định lại đơn giá theo đúng quy định.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc xây dựng, thực hiện quy trình,
liên thông cơ sở dữ liệu và triển khai thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính
liên thông trên môi trường mạng.
- Triển khai các giải pháp cụ thể
trong phối hợp với các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chống
thất thu tiền thuê đất, thuê tài sản gắn liền với đất.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các ngành địa
phương tiến hành rà soát các dự án đã cấp chứng chỉ quy hoạch và các dự án phát
triển đô thị, nhà ở nhưng chậm triển khai, điều chỉnh... để có hướng đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trước khi gia hạn; đối với các dự án không
khả thi hoặc không triển khai thực hiện để thực hiện thu hồi chứng chỉ quy hoạch
đã cấp.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển nhà ở, thị trường bất
động sản; tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch chuyên ngành đảm bảo chất lượng
và quản lý chặt chẽ công tác xây dựng đúng quy hoạch, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp trong đó tập trung chủ yếu đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ và tiếp tục nghiên cứu các cơ chế,
chính sách quản lý đất lâm nghiệp của các nông, lâm trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ
thị 65/2015/CT-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác
quản lý rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong việc xác định, cắm mốc
ranh giới đất lâm nghiệp (đặc biệt diện tích đất các nông, lâm trường quốc
doanh).
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan quản
lý chặt chẽ quỹ đất lâm nghiệp tránh tình trạng bị lấn chiếm và sử dụng sai mục
đích.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát biên chế trong lĩnh vực quản lý đất
đai nhằm đảm bảo đủ nhân lực và điều kiện làm việc.
8. Sở Tư pháp
- Rà soát, kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật do ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai không đúng quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có hướng xử
lý kịp thời.
- Kiểm tra, rà
soát sự chồng chéo giữa pháp luật đất đai và các pháp luật khác để kiến nghị sửa đổi kịp thời.
9. Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Trong quá trình thẩm định cấp quyết
định chủ trương đầu tư cần xem xét kỹ về năng lực tài
chính; xác định nhu cầu sử dụng đất và thời hạn cho thuê đất phù hợp.
- Rà soát, đánh
giá việc triển khai thực hiện quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp và khu kinh tế để tham
mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc góp phần thu hút đầu tư.
- Kiểm tra, rà
soát các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao lại đất, cho
thuê đất nhưng không triển khai thực hiện đúng quy định đầu tư, đất đai thu hồi, xử lý theo đúng quy định.
- Hàng năm thực hiện báo cáo UBND tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường với thời gian báo cáo tình hình thực hiện
triển khai Chỉ thị và Kế hoạch này trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
10. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục hoàn thiện CSDL phục vụ cho giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và
xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
11. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh quản lý, sử dụng đất
đúng mục đích, vị trí, diện tích, ranh giới đất theo quy hoạch đã được duyệt và
hồ sơ giao đất, cho thuê đất; kịp thời phát hiện hành vi lấn chiếm đất để có hướng
đề xuất xử lý phù hợp.
- Thực hiện rà soát, thống kê vị trí, diện tích đất do lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất không
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng để phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
lập thủ tục thuê đất theo quy định pháp luật đất đai.
12. Thanh tra tỉnh
- Định kỳ xây dựng kế hoạch thanh tra
công tác quản lý và sử dụng đất đai; thực hiện kế hoạch thanh tra định kỳ, đột
xuất theo yêu cầu đảm bảo thời gian, chất lượng để từng bước chấn chỉnh, tăng
cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý đất đai, sử dụng đất đai.
- Chủ động, phối hợp với các ngành, địa
phương thực hiện tiếp nhận đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực
đất đai để kịp thời xử lý, giải quyết đảm bảo thẩm quyền, thời gian, đồng thời
tham mưu xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người kéo
dài trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai theo kế hoạch
của Đoàn thanh tra Liên ngành được thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-UBND
ngày 20/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tra việc quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nguồn gốc chuyển giao từ các lâm trường.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi kịp
thời các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền địa
phương đồng thời công khai minh bạch các thủ tục hành chính, các khoản thu phí
lệ phí tại bộ phận tiếp nhận “một cửa” hoặc trên Website địa phương, phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền
Luật Đất đai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước và người sử dụng đất, tập
trung chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các loại đất trên địa
bàn quản lý.
- Thực hiện việc lập điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối (2016 - 2020)
cấp huyện hoàn thành trong năm 2018.
- Đẩy nhanh hoàn thành cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các thửa đất thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đất đai đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định để có hướng
bố trí, đào tạo, đào tạo lại phù hợp với tình hình thực tế công tác hiện nay.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường;
UBND các xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, rà soát,
đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường
hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không
đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai.
- Phối hợp với các ngành quản lý quỹ
đất nông nghiệp trong đó tập trung đất trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quản lý, cho thuê không
đúng quy định hoặc kịp thời báo cáo những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện công tác thu hồi,
bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm và các dự đầu tư trên địa
bàn đảm bảo đúng tiến độ theo Kế hoạch giải phóng mặt bằng
được phê duyệt; cần bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng
quy định của pháp luật; chủ động hỗ trợ nhà đầu tư trong
việc thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thực hiện dự án đầu tư.
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch
cụ thể cho từng địa phương đồng thời hàng năm thực hiện báo cáo UBND tỉnh thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường với thời gian báo cáo trước ngày 05 tháng 12
hàng năm.
14. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế
Phối hợp với các ngành, các cấp thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ
thống thông tin đất đai và pháp luật đất đai và Kế hoạch này; nêu gương các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất
và phản ánh những hành vi vi phạm chính sách pháp luật đất đai.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh; BCH
Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị
xã, TP Huế;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Thừa Thiên Huế;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: CVP và các PVP; các CV;
- Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, ĐC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
STT
|
Chương
trình, đề án và nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Sản
phẩm
|
1
|
Quyết định sửa
đổi Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của
UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng UBND tỉnh.
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
2
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số
07/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 về chính sách hỗ trợ di dời nhà ở các hộ gia
đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài chính
|
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
3
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh quy định về
trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Sở Tài chính.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
4
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
5
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số
32/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Các cơ quan chuyên môn có
liên quan
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
6
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
64/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế;
- Các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
7
|
Quyết định quy định về định mức đất
và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng UBND tỉnh.
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
8
|
Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
50/2016/QĐ-UBND ngày 05/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định trình
tự thực hiện đăng ký công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
9
|
Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Thuế tỉnh.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
10
|
Quy định về tiếp nhận, quản lý cho
thuê đất lâm nghiệp có nguồn gốc nông lâm trường, quỹ đất
lâm nghiệp do UBND cấp xã đang quản lý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế;
- Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
11
|
Quy trình liên thông trong việc giao đất/cho thuê đất, xác định giá đất, ký hợp đồng
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
12
|
Quy trình sửa đổi, bổ sung trình tự
thủ tục giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế;
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng;
- Trung tâm hành chính công tỉnh.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
13
|
Quy trình phối hợp xử lý tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính khi thu hồi đất đối với tổ chức vi
phạm pháp luật đất đai; chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
14
|
Quy định xử lý thu hồi đất đối với
các dự án sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Cục thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
15
|
Quy định trình tự phối hợp thực hiện
thủ tục giản tiến độ, tạm ngừng, hoạt động và chấm
dứt hoạt động dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường;
Tư pháp, Tài chính;
- Các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
16
|
Quy định trình tự, thủ tục thực hiện
việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh
|
- Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
17
|
Quy định quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
- Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
18
|
Quy trình, thủ tục thu hồi đất; phối hợp hỗ trợ nhà đầu tư trong thực hiện nhận quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thỏa thuận giải phóng mặt
bằng không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
- Sở Tài chính.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
19
|
Quy định trách nhiệm, thẩm quyền và
trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị có liên quan
|
Quý II/2018
|
Quyết
định
|
20
|
Quy trình liên thông thu hồi đất và
giao đất/cho thuê đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư gắn với chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước, đất lâm
nghiệp có rừng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
21
|
Quy định quản
lý, sử dụng quỹ đất quy hoạch phân lô tại các khu dân cư mới, khu tái định cư; thủ tục thu hồi đất, giao đất đã đầu tư hạ tầng cho
các đơn vị tiếp nhận quản lý, thực hiện bố trí tái định
cư; trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới, khu quy hoạch
đô thị và điều kiện cụ thể cho các đơn vị thực hiện bàn giao - tiếp nhận các
công việc tại thời điểm chuyển giao, quản lý quỹ đất (xác định giá đất cho từng
loại đất theo mục đích sử dụng, nhà mẫu (nếu có), xác định cấp đường, nhiệm vụ
đặt tên đường, xác định cấp đường, loại đường, lập bản đồ địa chính...).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- Sở Giao thông Vận tải;
- Sở Xây dựng;
- Các Chủ đầu tư hạ tầng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
22
|
Quy định thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Cục thuế.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
23
|
Quy trình liên thông trong việc thực
hiện thẩm định dự án đề xuất đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch...
trong cấp chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Tài chính;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Các cơ quan có liên quan.
|
Quý III/2018
|
Quyết
định
|
24
|
Quy trình liên thông phối hợp thực
hiện thủ tục về tổ chức nghiên cứu đầu tư, chủ trương đầu tư, kêu gọi đầu tư
và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Tài chính;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Các cơ quan có liên quan.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
25
|
Quy trình liên thông thực hiện điều
tra, xây dựng giá đất cụ thể gắn với phương án đấu giá
quyền sử dụng đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
|
Quý
III/2018
|
Quyết
định
|
26
|
Phân khai chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh cho các địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
|
Quý
II/2018
|
Quyết
định
|
27
|
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016-2020) các huyện, thị xã, thành phố Huế
|
UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- HĐND cấp huyện;
- Các đơn vị có liên quan
|
Quý
II/2018
|
Quyết
định
|
28
|
Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp và kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
|
- Sở Tư pháp
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
29
|
Danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
|
Quý IV/2018
|
Tờ trình
|
30
|
Kế hoạch kiểm tra, xử lý dự án đầu
tư chậm tiến độ; chậm đưa đất vào sử
dụng, sử dụng đất sai mục đích
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các huyện, thị xã và
Thành phố Huế
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
31
|
Kế hoạch kiểm
tra, rà soát các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
các Hợp tác xã đang sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp, sử dụng đất
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thương mại
- dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để yêu cầu
lập thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã và
Thành phố Huế và thành phố Huế;
- Các đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
Kế hoạch
|
32
|
Kế hoạch rà soát đối tượng hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để lập thủ tục thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai 2013
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Các đơn vị có liên quan;
|
Quý III/2018
|
Kế
hoạch
|
33
|
Rà soát, thống kê, xác định đối tượng,
loại đất và diện tích các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
- Văn phòng Đăng ký đất đai
|
Quý
III/2018
|
Báo
cáo (Số lượng thửa đất)
|
34
|
Xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch
|
35
|
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời
gian 05 năm (2015 - 2019) tại khu vực có biến động giá trên 20%.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
|
Thường
xuyên
|
Bảng
giá đất điều chỉnh
|
36
|
Đề án Tăng cường quản lý đất có nguồn
gốc từ nông lâm trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thanh tra tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018
|
Đề
án
|
37
|
Đề án tăng cường Quản lý đất đai và
CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh (Dự án ViLG)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý III/2018
|
Kế hoạch
|
38
|
Kế hoạch rà soát, đẩy mạnh cải cách
các thủ tục hành chính về đất đai ở địa phương để
bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn
thời gian thực hiện trong đó tập trung nghiên cứu bãi bỏ,
điều chỉnh các nội dung công việc
và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
Kế hoạch
|
39
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, rà
soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế;
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
Kế
hoạch
|
40
|
Kế hoạch thanh kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đất đai
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế - Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm
2018
|
Kế
hoạch
|
41
|
Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
Luật Đất đai 2013 trên địa bàn toàn tỉnh về việc buông lỏng quản lý để xảy ra
tình trạng lấn, chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền; kiến nghị đề xuất xử lý nghiêm
các cá nhân vi phạm về đất đai; các dự án chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng,
chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép theo quy định của
pháp luật.
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra tỉnh.
|
- UBND các huyện;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo kết quả kiểm tra, Kết luận thanh tra
|
42
|
Thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong quản lý và thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo Kế hoạch số
25/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số
1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường
xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 và Kế hoạch số
46/KH-STNMT ngày 22/3/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
năm 2018 đến 2020
|
Báo
cáo kết quả kiểm tra, Kết luận thanh tra
|
43
|
Tiếp nhận, xử lý nội dung phản ánh,
kiến nghị của công dân, tổ chức về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất
đai.
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả xử lý nội dung phản ảnh, kiến nghị của công dân, tổ chức
|
44
|
Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân
thuê đất để sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền UBND cấp
huyện cho thuê có dấu hiệu vi phạm
|
UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo tổng hợp hoặc Kết luận thanh tra
|
45
|
Thanh tra việc quản lý, sử dụng các
khu nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở; Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Tư pháp.
|
Thường
xuyên
|
Kết luận thanh tra
|
46
|
Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính
của các tổ chức, đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính
|
Thường
xuyên
|
Kết
luận thanh tra
|
47
|
Thanh tra đất
lâm nghiệp có nguồn gốc từ các nông lâm trường
|
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
Năm
2018
|
Kết luận thanh tra
|
48
|
Hướng dẫn các chủ đầu tư và đơn vị
tư vấn thực hiện xây dựng nội dung lập dự án giải phóng mặt bằng từ nguồn đầu
tư công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý II/2018
|
Văn
bản
|
49
|
Kế hoạch rà soát các doanh nghiệp
chuyển đổi hình thức đầu tư, chuyển đổi tư cách
pháp nhân, chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để
xác định các trường hợp cần xác định lại đơn giá để thu
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, ký kết hợp đồng thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
- Cục thuế tỉnh.
|
Quý III/2018
|
Kế
hoạch
|
50
|
Đề án chính sách về tích tụ đất đai
để phát triển nông nghiệp công nghệ cao áp dụng trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý
IV/2018
|
Đề
án
|
51
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật
Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế.
|
Sở Tư pháp
|
Hàng
năm (Mỗi đơn vị từ 2 đợt trở lên)
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|