ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/KH-UBND
|
An Giang, ngày 01 tháng 02 năm
2013
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG NĂM 2013 VÀ GIAI ĐOẠN 2013-2015
A. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012, Hội nghị lần
thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020;
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17
tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an
toàn thông tin số Quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Quyết
định số 930/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về
việc ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
B. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN) Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Môi trường pháp lý:
Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản nhằm đẩy mạnh việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
-
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
-
Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 24 tháng 11 năm 2006 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể.
-
Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang
về phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Chỉ thị 06/2011/CT-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về tăng cường sử
dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An
Giang;
-
Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về việc Ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An
Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2010 về việc bãi bỏ điểm f khoản 2 Điều 10 Quy chế sử dụng hệ
thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang;
- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010
về phê duyệt Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn tỉnh An Giang
đến 2010 và một số định hướng 2020;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An
Giang, đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT-TT) giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang,
2. Hạ tầng kỹ thuật:
2.1.
Hiện trạng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
-
Hệ thống thông tin của tỉnh được đầu tư và trang bị hệ thống tường lửa
(Firewall) cứng để phát hiện và chống xâm nhập (IPS), có phân vùng đệm an toàn
mạng (DMZ), chống thư rác (Spam) và phần mềm hay mã độc gây hại cho máy tính
(virus máy tính).
-
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) 11 huyện, thị, thành
ngoài các đơn vị đã và đang triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước có đầu tư và trang bị các Firewall cứng hoặc mềm, các đơn vị khác
do chưa triển khai ứng dụng CNTT và chủ yếu truy cập Internet để lấy thông tin
nên chưa chú trọng đến vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin do máy móc
thiết bị đã cũ, lạc hậu.
2.2.
Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin:
-
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước pha 2 đã triển
khai lắp đặt thiết bị đầu cuối đến 22 sở, ban, ngành cấp tỉnh, Đài phát thanh
truyền hình (PTTH) An Giang và 22 UBND huyện, thị, thành và huyện, thị, thành
ủy. Khối các CQNN đã triển khai và tận dụng triệt để hệ thống mạng truyền số
liệu và xác định đây là mạng diện rộng (WAN) của tỉnh để triển khai hầu hết các
ứng dụng CNTT của tỉnh trên hệ thống mạng này. Cụ thể, chuyển các ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh An Giang gồm: hoạt động Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các
Cổng Thông tin điện tử thành phần; Hệ thống thư điện tử tỉnh từ mạng Internet
sang sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước, Hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến, đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) từ phần mềm
một cửa của các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành về CSDL tra cứu tình
trạng hồ sơ của tỉnh nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả. Theo đó, đưa vào sử
dụng Internet trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và
Nhà nước (MTSLCD), đồng thời cấp huyện cũng được thí điểm quản lý kết nối
Internet tập trung, thông qua thiết bị tường lửa tại Trung tâm tin học – Sở Thông
tin và Truyền thông.
-
Mạng nội bộ (LAN) đã được triển khai ở hầu hết các sở, ban, ngành cấp tỉnh và
văn phòng UBND cấp huyện, tuy nhiên hệ thống mạng, máy móc thiết bị đã cũ, cấu
hình thấp do vậy để triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin cần nâng
cấp hệ thống mạng và máy móc, thiết bị.
-
Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ công chức (CBCC) trong tỉnh đạt 85%.
-
Kết nối Internet băng rộng: hầu hết các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND 11
huyện, thị, thành đều kết nối mạng Internet băng rộng; các xã có Internet băng
rộng chiếm khoảng 60% chủ yếu tập trung các xã đông dân cư, phường và thị trấn;
3. Ứng dụng CNTT trong CQNN:
-
Đã triển khai thông suốt trong hệ thống quản lý và xử lý văn bản trực tuyến
trên mạng đảm bảo các văn bản điều hành trên mạng tại các đơn vị triển khai ứng
dụng phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng. Theo
đó, ngoài việc liên thông theo hệ thống ngang giữa các sở, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thị, thành, hệ thống phần mềm còn đáp ứng yêu cầu liên thông theo hệ
thống ngành dọc (Ví dụ: Sở Thông tin và Truyền thông gửi và nhận được văn bản
điện tử trực tiếp đến các Phòng Văn hóa Thông tin trên hệ thống phần mềm quản
lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng (VPĐT)).
+
Đối với cấp huyện: đã triển khai vận hành thông suốt hệ thống quản lý và xử lý
văn bản trên mạng (11/11 huyện, thị, thành) từ huyện đến các các ngành tỉnh đã
có triển khai văn phòng điện tử, đồng thời triển khai thí điểm liên thông đến
1-2 xã/huyện; Riêng thị xã Châu Đốc đã triển khai hệ thống phần mềm liên thông
từ UBND thị xã đến tất cả UBND các xã, phường trên thị xã.
+
Đối với cấp Sở, Ban, Ngành tỉnh: đã triển khai vận hành thông suốt hệ thống VPĐT
18/20 Sở, Ban, Ngành tỉnh; các vị đang triển khai hoặc triển khai hệ thống phần
mềm khác, đã hỗ trợ cài đặt phiên bản tiếp nhận và gửi văn bản điện tử trên máy
trạm cấu hình mạnh, hướng dẫn cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ Văn thư sử
dụng phần mềm tiếp nhận và gửi văn bản điện tử, để đảm bảo việc gửi, nhận văn
bản liên thông trên địa bàn tỉnh.
+
Cấu hình việc truy cập phần mềm từ xa qua hệ thống mạng Internet theo địa chỉ
truy cập: http://vpdt-địa chỉ cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc chỉ đạo điều hành của lãnh đạo đơn vị khi công
tác xa, đồng thời cũng phát huy hiệu quả của phần mềm văn phòng điện tử tại các
đơn vị.
-
Thư điện tử tỉnh đã được triển khai rộng khắp đã mang lại hiệu quả thiết thực
trong việc trao đổi thông tin trong công việc, tuy nhiên hiện nay vẫn còn một
số đơn vị sử dụng hộp thư ngoài như gmail, yahoo,... nên chưa chấp hành tốt
Quyết định 50/2009/QĐ-UBND và Chỉ thị 06/2011/CT-UBND tỉnh; Bên cạnh đó thư
điện tử của tỉnh cũng còn thư rác, thư quảng cáo,.... gửi đến. Thư điện tử của
tỉnh đã khai báo và cấp phát khoảng 7.624 hộp thư điện tử cho CBCC.
-
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến An Giang đã đầu tư xây dựng Hệ thống
hội nghị truyền hình trực tuyến, bao gồm 13 điểm cầu, với 2 điểm cầu trung tâm
tại UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông, 11 đểm cầu tại 11 huyện, thị,
thành. Trong đó, điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông sử dụng cho các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh để họp trực tuyến với các huyện, thị, thành hoặc cấp Trung
ương. Hệ thống Hội nghị truyền hình đã mang lại những lợi ích trông thấy: tiết
kiệm chí phí và thời gian đi lại, lưu trú, huy động được nhiều CBCC tham dự và
phát huy ý kiến tập thể để ra quyết định…; kể từ tháng 10/2011 đã chuyển sang
vận hành trên hệ thống MTSLCD.
-
Ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính (CCHC), cụ thể nhiều sở ngành và huyện,
thị, thành đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa. Theo đó, 10/20 sở ngành và
06/11 đơn vị cấp huyện đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa, đã tích hợp
thông tin tình trạng hồ sơ vào trang một cửa trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, để hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong việc tra cứu tình trạng hồ sơ khi
gửi hồ sơ tại các Sở, Ngành và UBND thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên có
ứng dụng phần mềm quản lý một cửa, tại địa chỉ http://motcua.angiang.gov.vn;
hoặc nhắn tin theo cú pháp TC <masobiennhan> qua tổng đài 8181 hoặc 9231.
- Phối hợp với Cục cơ yếu 893 – Ban Cơ
yếu Chính phủ, tổ chức tập huấn và hướng dẫn sử dụng chứng thư số trong hoạt
động ngành Thông tin và Truyền thông cho Ban Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc sở; trưởng, phó phòng Văn hoá -
Thông tin 11 huyện, thị xã, thành phố, với mục đích ứng dụng thí điểm, rút kinh
nghiệm làm cơ sở để triển khai rộng trên địa bàn tỉnh. Theo đó, ưu tiên ứng
dụng chữ ký số vào hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo
điều hành.
-
Song song đó, các ngành, đơn vị đã chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng các ứng dụng CNTT đặc thù cho ngành đơn vị mình, đơn cử như: Dự
án cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn cho các đơn vị trên địa
bàn tỉnh và đưa vào vận hành khai thác tại địa chỉ
http://baocaotiendoduan.angiang.gov.vn, phần mềm Quản lý văn thư, khiếu nại tố
cáo ... Các sở, ngành và huyện cũng đã triển khai nhiều phần mềm như: phần mềm
kế toán, phần mềm quản lý đề tài khoa học công nghệ, …
- Trên cơ sở Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về CNTT-TT"; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7
năm 2011 đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT giai đoạn 2011-2015
tại tỉnh An Giang và tổ chức Hội nghị triển khai đến các Sở, ban, ngành và UBND
huyện, thị xã, thành phố để các đơn vị triển khai cho tất cả cán bộ công chức
của đơn vị và địa phương. Đồng thời, đã tham mưu UBND tỉnh trình Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm
2020. Trên cơ sở Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh
An Giang về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015”; các đơn vị đã tích
cực xây dựng kế hoạch triển khai xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT tại đơn vị
mình và đã gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo, như: Thanh tra
tỉnh, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông; Thị xã Tân Châu, các huyện
Châu Phú, Chợ Mới, Tri Tôn, Phú Tân.
- Nhằm khuyến khích động viên các sở, ngành và các
huyện, thị, thành trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với CCHC, tỉnh cũng có
Kế hoạch phát động thi đua trong các CQNN trên địa bàn tỉnh và đã thực hiện
tặng thưởng cờ thi đua, bằng khen của UBND tỉnh An Giang cho tập thể và cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách
hành chính.
- Để nắm bắt tình hình ứng
dụng, đẩy mạnh việc ứng dụng các phần mềm đã triển khai tại các đơn vị và sẽ có
các định hướng triển khai những năm tiếp theo có hiệu quả hơn, Sở Thông tin và
Truyền thông đã tổ chức “Hội nghị Cán bộ chuyên trách CNTT năm 2011” hàng tháng
hoặc quí nhằm trao đổi, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển
khai tại đơn vị, từ đó có những giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
thời gian tới.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
- Thực hiện chuyên mục “Công
nghệ thông tin và truyền thông” hàng tháng trên đài truyền hình An Giang nhằm
tuyên truyền, phổ biến cho người dân và tổ chức biết và ứng dụng rộng rãi các
dịch vụ công trực tuyến, phổ biến, hướng dẫn về các tiện ích khi sử dụng, quy
chế vận hành ứng dụng CNTT - TT.
- Phối hợp VCCI tổ chức Hội
thảo tọa đàm "Giải pháp xây dựng hệ thống đối thoại giữa chính quyền địa
phương và doanh nghiệp thông qua ứng dụng CNTT" theo đề nghị của VCCI tại
công văn số 0486/PTM-ITB ngày 16/3/2012.
- Thông tin chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh đưa lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Các chính sách, danh
mục dự án kêu gọi đầu tư, quy hoạch được thường xuyên phổ biến, cập nhật trên
cổng thông tin của tỉnh. Theo đó, nhiều Cổng thông tin thành phần cũng được
hình thành 16/20 sở, ngành cấp tỉnh và 06/11 huyện, thị thành, nhằm phổ biến
các cơ chế, chính sách, tình hình hoạt động và cung cấp các dịch vụ công đến
người dân và doanh nghiệp.
- Việc ứng dụng CNTT gắn với
cải cách hành chính đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa cho 10/20 sở ngành
và 06/11 huyện, thị, thành; Đồng thời các sở, ngành và UBND các huyện, thị,
thành đã cung cấp các dịch công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp, bao
gồm:
+ Các dịch vụ công mức độ 1
và 2: hầu hết các dịch vụ về thủ tục hành chính 1 cửa mức độ 1 và 2 đã được
triển khai trên mạng.
+ Các dịch vụ mức độ 3: 183
dịch vụ công.
■ Cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng: 17 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh
vực giao thông vận tải: 77 dịch vụ công:
Đăng ký đổi GPLX: 62 dịch vụ
công;
Đăng ký cấp mới Giấy chứng
nhận phương tiện thủy nội địa: 7 dịch vụ công;
Đăng ký lại/xóa đăng ký
phương tiện thủy nội địa: 8 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh
vực y tế bao gồm cấp chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
dược, y tư nhân : 14 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh
vực tài nguyên môi trường: 3 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh
vực công thương: 72 dịch vụ công.
5. Hiện trạng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin:
- Toàn tỉnh hiện có 168/594
trường học từ bậc tiểu học đến Trung học phổ thông có giảng dạy về tin học,
trong đó bậc THPT được 45/45 trường, bậc THCS được 106/154 trường. Ngoài ra,
còn có Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm giáo dục thường
xuyên và các trung tâm đào tạo về tin học như NIIT, APTECH…. có đào tạo ngành
CNTT từ bậc trung cấp đến đại học, đây cũng là nguồn bổ sung nhân lực CNTT cho
tỉnh.
- Hầu hết CBCC trong cơ quan
nhà nước biết sử dụng máy tính phục vụ công việc.
- Nhân lực quản trị chuyên
trách công nghệ thông tin cho các đơn vị triển khai ứng dụng là 78 người đều có
trình độ từ trung cấp trở lên (80% có trình độ đại học CNTT), đa phần còn phải kiêm
nhiệm nhiều việc, chế độ, chính sách chưa thu hút được nguồn nhân lực CNTT;
- Đã mở nhiều lớp đào tạo,
hướng dẫn kiến thức sử dụng máy tính cho CBCC cấp huyện, xã nhưng vẫn chưa đáp
ứng được hết nhu cầu.
6. Kinh phí triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hai năm 2010-2011 tỉnh đã
phân bổ tương đương 10 tỷ đồng, Trung ương 1,1 tỷ cho việc triển khai ứng dụng
và đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Các Dự án CNTT trên địa
bàn tỉnh:
+ Các dự án chuyển tiếp đang
triển khai: Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô
hình 1 cửa tại Sở Tư pháp, Sở Tài chính;
+ Các dự án thực hiện mới:
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang; Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn
thông tin trong ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước; Dự án ứng dụng CNTT tại
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh; Nâng cấp hệ thống thông tin điện tử Sở KH&ĐT;
Dự án đầu tư quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo
của công dân của VP UBND tỉnh; ứng dụng CNTT trong công tác điều hành quản lý
của văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang; Dự án
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính một cửa tại Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh An Giang; Dự án triển khai phần mềm văn phòng điện tử kết nối liên
thông với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh của Thanh tra tỉnh,
với tổng kinh phí triển khai năm 2012 ước khoảng 10 tỷ đồng.
C. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2015:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
đến năm 2015:
- Tăng tính minh bạch trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường ứng dụng CNTT góp
phần để hoạt động của các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn.
- Tăng cường sự hợp tác giữa
cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội.
- Đảm bảo an toàn thông tin,
dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Nhân rộng mô hình một cửa
và tiến tới một cửa liên thông tại các đơn vị có mối quan hệ trong giải quyết
các thủ tục hành chính với doanh nghiệp và người dân.
2. Các mục tiêu cụ thể đến
năm 2015:
2.1. Bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên quy mô toàn tỉnh:
- Hầu hết các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan
liên quan được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật của
Đảng và Nhà nước.
- Trên 20% các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng và Nhà nước sử dụng chữ ký số vào công việc.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan nhà nước:
- Hầu hết các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới
dạng điện tử.
- Bảo đảm ít nhất 70% các
cuộc họp của UBND tỉnh với các huyện, thị, thành và giữa các cơ quan cấp tỉnh
với huyện, thị, thành được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử là trên 90% và
thường xuyên sử dụng trong công việc.
- Tỷ lệ trung bình máy tính
trên cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước là trên 90%.
- Cổng thông tin điện tử
tỉnh An Giang được nâng cấp, hoạt động ổn định, đảm bảo đầy đủ thông tin theo
quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước và cung cấp “một cửa điện tử của tỉnh”. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện có giao dịch hành chính với công dân và
doanh nghiệp có cổng thông tin điện tử thành phần theo định hướng công nghệ
cổng thông tin điện tử của tỉnh với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28
của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước. Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần có giải pháp
chống lại các cuộc tấn công, có phương án dự phòng khắc phục sự cố, đảm bảo hệ
thống hoạt động liên tục, thông suốt.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp:
- Hoàn thiện “một cửa điện
tử tỉnh” cung cấp đầy đủ các dịch vụ công theo danh mục UBND tỉnh phê duyệt.
- Cung cấp 100% các dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông
tin thành phần của Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố; cung cấp hầu hết
các dịch vụ công theo Quy định tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg đến mức độ 3 và có
tiến đến mức độ 4; Tra cứu tình trạng hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của
tỉnh, … Phát huy hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. Có giải pháp nâng dần tỷ
lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến mức độ 3 trên tổng số hồ sơ xử lý hàng năm của
các sở, ngành và địa phương. Đến năm 2015 cung cấp tối thiểu 15 dịch vụ công
mức độ 4.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn được tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để triển khai đầu tư phát
triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; tích
cực triển khai kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích nhằm tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận được các dịch vụ viễn thông cơ bản.
- Phối hợp Cục Bưu điện
Trung ương hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác pha 2 mạng truyền số liệu
chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà và đẩy nhanh tiến độ triển khai pha 3.
- Xây dựng, hoàn thiện và
nâng cấp 100% mạng nội bộ (LAN) của các Văn phòng UBND cấp huyện, cơ quan nhà
nước cấp tỉnh; hạ tầng công nghệ thông tin tại các đơn vị đảm bảo an toàn an
ninh thông tin, đáp ứng được nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị.
- Bảo đảm hạ tầng kết nối
các hệ thống thông tin có quy mô cấp tỉnh của các cơ quan nhà nước theo mô hình
thống nhất. Củng cố hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin
trong các ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước. Đào tạo, phát
huy nguồn nhân lực công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ
thống thông tin của tỉnh.
- Tăng tỉ lệ máy tính trên
cán bộ, công chức lên trên 90%.
- Trung tâm dữ liệu được
thành lập và đầu tư xây dựng để đáp ứng yêu cầu lưu trữ và chia sẽ các cơ sở dữ
liệu (CSDL) chung của tỉnh, là nơi lưu trữ dự phòng các CSDL, thông tin chuyên
ngành và tích hợp tất cả các trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về Cổng thông tin điện tử (Portal) của
tỉnh.
- Triển khai hệ thống chứng
thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
2. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
a. Cải tiến quy trình thủ
tục hành chính, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN góp phần làm tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động và quản lý của các cơ quan nhà nước.
b. Tiếp tục triển khai hoàn
thiện các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động, chỉ đạo, điều hành:
- Ứng dụng hiệu quả phần mềm
quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng, tạo thành hệ thống
liên thông trong việc gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả hệ thống
thư điện tử của tỉnh, ban hành danh mục tài liệu gởi, nhận qua thư điện tử.
- Hoàn chỉnh hệ thống họp
trực tuyến, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho các cuộc họp của lãnh đạo tỉnh; Sở,
ban, ngành tỉnh với cấp huyện có thể được thực hiện trên môi trường mạng.
- Xây dựng và triển khai
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với đặc
thù của từng cơ quan.
- Từng bước xây dựng CSDL
chuyên ngành của tỉnh phục vụ cho các chương trình ứng dụng và chia sẻ thông
tin trên địa bàn tỉnh.
c. Nghiên cứu và xây dựng dự
án phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể để quản lý việc sử dụng, cung
cấp và khai thác thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin, tạo thuận tiện cho
người dân, doanh nghiệp và CBCC nhằm phát huy hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
a. Tiếp tục hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử tỉnh An Giang để cung cấp các văn bản chỉ đạo điều hành, thủ
tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tra cứu tình trạng hồ sơ của người
dân và doanh nghiệp,… theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nước.
b. Triển khai cung cấp dịch
vụ hành chính công trực tuyến: xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin vào
cải cách thủ tục hành chính giải quyết các thủ tục hành chính, tiến tới cung
cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng các kiốt
tra cứu tình trạng hồ sơ tại các đơn vị cung cấp thủ tục hành chính cho nhân
dân tại “tổ tiếp nhận và trả kết quả”; kết nối giữa các hệ thống thông tin tại
bộ phận một cửa của các đơn vị với Cổng Thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ
công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp trên Internet; đảm bảo tính liên
thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, phấn đấu tin học hóa tối
đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
4.
Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin:
- Tiếp tục triển khai công
tác đào tạo nguồn nhân lực theo Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT giai
đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đào tạo cán bộ quản trị
mạng, đào tạo và đào tạo lại người sử dụng thực hiện theo từng dự án ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin của từng đơn vị.
- Đào tạo kiến thức về an
toàn, an ninh thông tin cho cán bộ quản trị mạng cuả các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến
thức về quản lý các dự án CNTT.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng định hướng,
lập Kế hoạch cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị chuyên trách CNTT
trên địa bàn.
III.
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
1.
Giải pháp về tài chính
a. Vốn và nguồn vốn:
Kinh phí chi cho ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010, định
hướng 2020. Hàng năm, dành ít nhất 1% chi ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ngân
sách trung ương, vốn ngân sách địa phương) cho đầu tư trực tiếp và phát triển
các dự án, chương trình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh như: các dự án phát
triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các dự án đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế hoạch; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn. Có
loại hạng mục chi riêng về công nghệ thông tin trong mục lục ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật công nghệ thông tin.
(Chi tiết danh mục và phân
bổ vốn 2013-2015 theo phụ lục đính kèm)
b. Kinh phí phục vụ cho hoạt
động của Ban điều hành công nghệ thông tin tỉnh An Giang (theo dõi, giám sát,
thẩm định, báo cáo, hỗ trợ chuyên gia, học tập kinh nghiệm, xây dựng cơ chế,
chính sách,…) được ngân sách tỉnh đảm bảo từ ngân sách sự nghiệp tỉnh.
c. Căn cứ vào Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong CQNN giai đoạn 2013-2015 của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Thông
tin và truyền thông phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng dự
toán sách ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm gởi Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ
Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách Trung ương cho
ứng dụng CNTT và được phê duyệt chung với dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
của tỉnh.
d. Hằng năm, Sở Tài chính
phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến nguồn vốn ngân sách đầu
tư cho ứng dụng CNTT ( bao gồm nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn địa phương,
trong đó có chi tiết vốn đầu tư, vốn sự nghiệp).
2.
Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đào tạo mỗi Sở, Ban, Ngành,
Văn phòng UBND cấp huyện ít nhất 02 cán bộ quản trị mạng và quản lý hệ thống.
- Đào tạo cán bộ an toàn an
ninh thông tin để vận hành Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Phổ cập kiến thức tin học
cơ bản về sử dụng và khai thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên,
nông dân và ở vùng nông thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với
cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường
mạng.
- Đào tạo người sử dụng theo
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến
thức về quản lý các dự án CNTT; kiến thức về an toàn thông tin.
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng
định hướng, lập Kế hoạch cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị chuyên
trách CNTT trên địa bàn.
- Triển khai nâng cấp trang
thiết bị dạy tin học của các trường trung học cơ sở, phấn đấu đến hết năm 2013
hầu hết các trường trung học cơ sở đều có phòng máy vi tính để phục vụ đào tạo
tin học.
3.
Giải pháp thực hiện:
3.1. Xây dựng và triển khai
các chương trình, dự án ứng dụng CNTT và tiến độ triển khai theo Danh mục dự án
(kèm theo).
3.2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố vừa triển khai thông suốt kế hoạch
này trong nội bộ ngành và địa phương, vừa cụ thể hóa thành kế hoạch 3 năm và
hàng năm của ngành và địa phương, đồng thời tổ chức triển khai có kết quả, góp
phần thực hiện thắng lợi kế hoạch chung của tỉnh.
3.3. Các giải pháp khác:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng
công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước hàng năm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp và khuyến khích
thực hiện có hiệu quả Quy chế thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính bằng dịch vụ bưu chính theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác
với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh về lĩnh vực CNTT-TT theo nội dung hợp tác giữa
An Giang với các tỉnh, thành đã được ký kết.
- Triển khai các dự án ứng
dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp
nhằm tận dụng khai thác kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng
bộ tránh trùng lặp.
- Ban hành các chính sách,
quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2009.
D. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2013:
I. MỤC TIÊU:
1. Bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trên quy mô toàn tỉnh:
- Hầu hết các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện, một số đơn vị cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội
và các cơ quan liên quan được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn,
bảo mật của Đảng và Nhà nước.
- Trên 10% các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng và Nhà nước sử dụng chữ ký số vào công việc.
- Chuẩn bị các điều kiện
nhằm triển khai Trung tâm dữ liệu và hệ thống an toàn thông tin tại các địa
phương.
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- Hầu hết Danh mục các văn
bản, tài liệu chính thức theo danh mục UBND tỉnh ban hành được trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Bảo đảm ít nhất 40% các
cuộc họp của UBND tỉnh với các huyện, thị, thành và giữa các cơ quan cấp tỉnh
với huyện, thị, thành được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử là trên 90% và
thường xuyên sử dụng trong công việc.
- Tỷ lệ trung bình máy tính
trên cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước là trên 85%.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang được nâng cấp,
hoạt động ổn định, đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật
Công nghệ thông tin, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước và
cung cấp “một cửa điện tử của tỉnh”. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp
huyện có giao dịch hành chính với công dân và doanh nghiệp có cổng thông tin
điện tử thành phần theo định hướng công nghệ cổng thông tin điện tử của tỉnh
với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần có giải pháp chống lại
các cuộc tấn công, có phương án dự phòng khắc phục sự cố, đảm bảo hệ thống hoạt
động liên tục, thông suốt.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp:
- Bổ sung các đơn vị ứng dụng phần mềm một cửa dần hoàn
thiện “một cửa điện tử tỉnh” cung cấp đầy đủ các dịch vụ công theo danh mục
UBND tỉnh phê duyệt.
- Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng thông tin thành phần của Sở,
ban, ngành và huyện, thị, thành phố; chuẩn bị các ứng dụng quản lý cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, tiến tới cung cấp các dịch vụ công theo Quy định tại Quyết
định số 1605/QĐ-TTg đến mức độ 3 và có tiến đến mức độ 4; Tra cứu tình trạng hồ
sơ qua cổng thông tin điện tử của tỉnh, … Phát huy hiệu quả các dịch vụ công
trực tuyến. Có giải pháp nâng dần tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến mức độ 3
trên tổng số hồ sơ xử lý hàng năm của các sở, ngành và địa phương. Cung cấp tối
thiểu 05 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Củng cố hệ thống máy tính và
mạng LAN tại UBND các xã, phường, thị trấn.
- Đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn kết nối
Internet tốc độ cao.
- Củng cố pha 2 hệ thống mạng truyền số liệu chuyên
dùng, đảm bảo truyền tải, truy cập dữ liệu an toàn; Triển khai thí điểm pha 3
đến một số đơn vị.
- Củng cố hệ thống máy chủ các huyện, thị, thành đảm
bảo lưu trữ văn bản, dữ liệu điện tử và triển khai các ứng dụng CNTT đến cấp
xã.
- Xây dựng và hình thành Trung tâm dữ liệu tỉnh, nhằm
dự phòng hệ thống, CSDL các ngành, huyện để phòng tránh các sự cố thảm họa,
thiên tai. Theo đó, tích hợp các CSDL thành phần, tạo CSDL dùng chung của tỉnh.
2. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan nhà nước:
- Củng cố, hoàn chỉnh hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng, mở rộng đến cấp xã, đáp ứng yêu
cầu gửi, nhận và lưu trữ văn bản điện tử.
- Củng cố hệ thống thư điện tử đáp ứng yêu cầu chia
sẻ và trao đổi thông tin điện tử giữa cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước,
Đoàn thể.
- Phát triển các ứng dụng nâng cao hiệu quả quản lý
nội bộ như: Quản lý cán bộ công chức; Tài chính- kế toán; Chuẩn bị các điều
kiện phát triển các ứng dụng CNTT quản lý các CSDL chuyên ngành phục vụ tác
nghiệp, từng bước hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai Đề án ứng dụng chữ ký số trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, tại một số đơn vị đã kết nối mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường thực hiện họp trực tuyến giữa cấp tỉnh
và cấp huyện.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp:
- Củng cố hạ tầng và ứng dụng CNTT tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị, thành.
- Rà sóat, kiểm tra việc cung cấp các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 1, 2 trên các cổng thông tin thành phần.
- Chuẩn bị đầu tư các Dự án ứng dụng CNTT quản lý các
CSDL chuyên ngành, từng bước để đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và mức
độ 4.
- Ứng dụng phần mềm một cửa bổ sung các Sở, Ban,
Ngành tỉnh, từng bước hoàn thiện “Một cửa điện tử” của tỉnh.
- Nâng cấp Cổng thông tin của tỉnh và các cổng thông
tin thành phần, bổ sung nội dung và cung cấp thông tin hiệu quả hơn cho người
dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống đối thoại
giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp thông qua ứng dụng CNTT.
- Theo dõi, đôn đốc, khuyến khích thực hiện có hiệu
quả Quy chế thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ
bưu chính theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Nguồn nhân lực cho ứng
dụng CNTT:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
các cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị.
- Tăng cường, mở rộng đạo tạo tin học trong trường
học các cấp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn
thông tin, Dịch vụ công trực tuyến, ...
- Tập huấn tin học và Internet cho Hợp tác xã, nông
dân sản xuất giỏi, Phòng thông tin cơ sở.
- Tăng cường đào tạo hướng dẫn các đơn vị có liên
quan thực hiện Quy chế thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng
dịch vụ bưu chính theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng định hướng,
lập Kế hoạch cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị chuyên trách CNTT
trên địa bàn.
III. GIẢI PHÁP:
1.
Giải pháp về tài chính
- Vốn và nguồn vốn:
Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.
(Chi tiết danh mục và phân bổ vốn 2013-2015 theo phụ
lục đính kèm)
- Căn cứ vào Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN năm
2013 và giai đoạn 2013-2015 của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Thông tin và truyền
thông phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng dự toán sách ngân
sách ứng dụng CNTT năm 2013 và hàng năm gởi Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ
Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho
ứng dụng CNTT và được phê duyệt chung với dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
của tỉnh.
- Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư
thông báo dự kiến nguồn vốn ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT ( bao gồm nguồn
vốn trung ương, nguồn vốn địa phương, trong đó có chi tiết vốn đầu tư, vốn sự
nghiệp).
2.
Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đào tạo mỗi Sở, Ban, Ngành, văn phòng UBND cấp
huyện tối thiểu 01 cán bộ quản trị mạng và quản lý hệ thống.
- Đào tạo cán bộ an toàn an ninh thông tin để vận
hành Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Phổ cập kiến thức tin học cơ bản về sử dụng và khai
thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên, nông dân và ở vùng nông
thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước khi
thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Đào tạo người sử dụng theo các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin. Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng định hướng, lập Kế hoạch
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị chuyên trách CNTT trên địa bàn.
- Triển khai nâng cấp trang thiết bị dạy tin học của
các trường trung học cơ sở để phục vụ đào tạo tin học.
3.
Giải pháp thực hiện:
- Xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án ứng dụng CNTT và tiến độ triển khai theo Danh mục dự án
(kèm theo).
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị,
thành phố vừa triển khai thông suốt kế hoạch này trong nội bộ ngành và địa
phương, vừa cụ thể hóa thành của ngành và địa phương, đồng thời tổ chức triển
khai có kết quả trong năm 2013.
- Các giải pháp khác:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua
ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước năm
2013 theo các tiêu chí và mục tiêu cần đạt được.
+ Phối hợp và khuyến khích thực hiện có hiệu quả Quy
chế thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ bưu chính
theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
+ Triển khai các Chương trình, Đề án ứng dụng CNTT
trong Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai đầu
tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Đẩy mạnh công tác hợp tác với TP. Hồ Chí Minh và
các tỉnh về lĩnh vực CNTT-TT theo nội dung hợp tác giữa An Giang với các tỉnh,
thành đã được ký kết.
+ Triển khai các dự án ứng dụng CNTT của các Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp nhằm tận dụng khai thác
kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng bộ tránh trùng lặp.
+ Ban hành các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn
thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn
ISO/IEC 27001:2009.
Đ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành, UBND huyện thị
thành tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Thông
tin, phổ biến nâng cao hiểu biết, trách nhiệm và năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân. Hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp và công dân tham gia tích cực vào các hoạt động hành chính công
trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước. Phối hợp các đơn vị, Hội, Hiệp
hội, tổ chức đào tạo kiến thức về chính phủ điện tử và giao dịch với cơ quan
nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Hướng
dẫn thực hiện đảm bảo an toàn thông tin.
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối
vốn để đảm bảo triển khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước.
Hàng năm có sơ kết đánh giá, báo cáo và đề nghị UBND tỉnh biểu dương, khen
thưởng những đơn vị ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhà nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kế hoạch đã đề ra.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Lập dự án, xây dựng hạng mục, công việc đầu tư của
đơn vị, phù hợp với kế hoạch này;
- Triển khai thực hiện các dự án được UBND tỉnh giao
làm chủ đầu tư;
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn
vị; Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản chỉ đạo, điều hành trên môi
trường mạng, Hệ thống thư điện tử của tỉnh trong việc gửi, nhận văn bản điện tử,
làm cơ sở động viên, cổ vủ, khuyến khích các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thị, thành trong trao gửi, nhận bản điện tử trên môi trường mạng.
3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh thực
hiện Chương trình cải cách hành chính, chuẩn hóa mô hình “một cửa” tại cấp sở,
ngành và cấp huyện, thị, thành để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn
đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện cải cách hành chính kết hợp ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ biên chế cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin tại các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch và hàng năm cho
triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm gởi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Sở Tài chính:
Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt và khả năng cân
đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông bố trí kinh phí sự nghiệp ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng
năm của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong
hệ thống ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quá trình ứng dụng CNTT
và phổ cập kiến thức CNTT trong các trường phổ thông.
- Xây dựng và triển khai chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành và việc dạy, học
trong các trường phổ thông.
- Hướng dẫn các đơn vị giáo dục trực thuộc đưa việc
giảng dạy tin học vào tất cả các ngành học đào tạo từ sơ cấp trở lên.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Khuyến khích, đẩy mạnh các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị, thành tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO trong các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng
CNTT.
8. Các sở ban ngành tỉnh và
UBND huyện, thị, thành phố:
- Tích cực đăng ký tham gia thi đua ứng dụng công
nghệ thông tin vào cải cách hành chính theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Các sở ngành và địa phương cung cấp
dịch vụ công trực tuyến có biện pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các
tiện ích khi sử dụng; quy chế vận hành; chính sách của ngành và địa phương đối
với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch trực tuyến với các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; có đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng và
định kỳ để việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ngày một hoàn thiện và hiệu
quả.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, thường xuyên theo
dõi, đôn đốc nhân viên bên dưới để duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành
chính, chuẩn hóa mô hình một cửa, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO, nhằm từng bước hợp lý hóa, cải tiến và minh
bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và
các quy trình liên cơ quan để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả.
- Kế thừa các kết quả đã đạt
được, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành và quản lý của các đơn vị. Trong quá trình thực hiện cần phối
hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị tổ chức chuyên môn
khác có liên quan để đảm bảo về chuyên môn và kỹ thuật trong ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin của đơn vị mình trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 2013-2015
của tỉnh; Trong quá trình triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm
bảo các tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định; việc xây dựng mới hoặc nâng cấp các Cổng thông tin thành phần (Website)
phải chuyển đổi công nghệ phù hợp với công nghệ Cổng thông tin điện tử
của tỉnh.
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn
vị;
9. Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh An Giang về “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2011-2015”.
E. KIẾN NGHỊ:
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:
1. Phối hợp với các bộ ngành liên quan cân đối và ưu
tiên nguồn vốn trung ương để hỗ trợ cho các tỉnh còn khó khăn về ngân sách
trong việc triển khai các dự án CNTT.
2. Có kế hoạch và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành
trung ương và các địa phương trong triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT để
việc triển khai ứng dụng được đồng bộ, hiệu quả; khắc phục tình trạng phối hợp
không nhịp nhàng, đồng bộ giữa trung ương và địa phương, hoặc do thiếu thông
tin làm cho các địa phương bị động và lúng túng trong việc triển khai thực hiện
kế hoạch của cấp mình.
3. Đôn đốc các Bộ ngành Trung ương sớm hoàn chỉnh các
CSDL Quốc gia, để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong quá trình khai
thác và triển khai ứng dụng của địa phương phù hợp với các CSDL quốc gia.
4. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo ngắn
hạn, dài hạn về CNTT nhất là các lớp về an toàn thông tin theo Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thống nhất với các Bộ, ngành Trung ương về các mục
tiêu ứng dụng CNTT của các Bộ ngành Trung ương triển khai theo ngành dọc để
tránh lãng phí khi đầu tư trùng lắp và gây lúng túng, bị động cho các địa
phương trong việc tham mưu, xây dựng, triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận:
- Bộ
TTTT (để b/c);
- TT.TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: KT, VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|