ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
25 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ
DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH BẮC GIANG NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Đề án 06), Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Căn cước công dân và phát triển hệ thống định danh và xác
thực điện tử; tối ưu, nâng cấp hệ thống bảo đảm cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu,
định danh và xác thực điện tử... phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số, xây dựng, đồng bộ dữ liệu gốc trên nền tảng dữ liệu dân cư số.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là yếu tố quyết định, đảm
bảo sự thành công của Đề án.
- Xác định cụ thể các nội dung
công việc, công tác phối hợp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực
hiện Đề án trọng tâm là phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định
danh và xác thực điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số
quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính phủ số.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển
khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công
dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt,
sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết TTHC và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3)
Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ
sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Việc kết nối, tích hợp, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải chấp hành đúng các quy định của Pháp
luật, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, tránh lãng phí; gắn liền bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trên môi trường số.
- Hoàn thành các nhóm mục tiêu
cụ thể của giai đoạn theo các mốc thời gian đã được xác định trong Đề án 06.
- Nội dung thực hiện phải bám
sát các định hướng, mục tiêu được nêu trong Nghị quyết số 111/NQ-TU ngày
11/6/2021 về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 để thúc đẩy chuyển đổi số, tạo đột phá phát triển trên các lĩnh vực đời
sống, kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh; cụ thể là xây dựng,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số tỉnh Bắc Giang tổng thể, toàn diện,
có mô hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để
đưa hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, đảm bảo an toàn thông
tin; phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh
của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị
mới cho xã hội.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tập trung lãnh đạo,
quyết tâm, quyết liệt chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án
06 tại địa phương mình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của Chính
phủ, Bộ Công an. Người đứng đầu chính quyền các cấp vào cuộc tích cực; tiếp tục
tổ chức quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức
đúng, đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của Đề án tạo sự thống nhất về nhận thức
và hành động để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, lợi ích của căn cước công dân gắn
chíp điện tử, tài khoản định danh điện tử và ứng dụng VneID. Phát huy vai trò của
Tổ công tác triển khai Đề án 06 và Tổ công nghệ số cộng đồng các cấp trong công
tác tuyên tuyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực
tuyến đã được triển khai.
3. Tiếp tục hoàn thiện
thể chế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các nội dung của Đề
án 06, trong đó tập trung xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi
phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại; xây dựng, sửa đổi bổ
sung các văn bản phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định
danh và xác thực điện tử.
4. Rà soát nâng cấp,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo đồng bộ, an ninh, an toàn
hệ thống và dữ liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên
ngành; các dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được làm sạch, bổ sung, cập
nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” và được kết nối đồng bộ vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
5. Đảm bảo nguồn nhân lực
tại 3 cấp, nhất là cấp xã đáp ứng các yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án
06, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức; đề xuất cơ chế đặc thù để thu hút, sử dụng nhân lực chất
lượng cao phục vụ quản trị, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
Bố trí kinh phí để đảm bảo triển
khai nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, tập trung kinh phí đầu tư hạ tầng
kỹ thuật đối với hệ thống công nghệ thông tin tại địa phương đảm bảo an ninh,
an toàn mạng; đầu tư trang thiết bị đầu cuối cho cán bộ công chức, viên chức thực
hiện giải quyết TTHC theo Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022.
6. Đẩy mạnh việc số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo đúng quy định
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao hiệu quả thực hiện các
dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp tham gia
thực hiện; bảo đảm tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần phát
sinh hồ sơ đạt trên 90% (riêng 25 Dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 yêu cầu
100% các dịch vụ có phát sinh hồ sơ) và tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực
tuyến đạt trên 60%. Thực hiện 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết TTHC được
cung cấp đồng thời cả bản điện tử có giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp;
không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
đã được số hóa theo đúng quy định.
7. Duy trì việc kết nối,
tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin cung cấp dịch vụ công của của bộ, ngành, địa phương với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực hiện tử với hệ thống thông
tin giải quyết TTHC cấp tỉnh và làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục
vụ giải quyết TTHC và công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
8. Đẩy mạnh thu nhận hồ
sơ Căn cước công dân, định danh điện tử cho công dân trên địa bàn tỉnh; triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ
Quy định về định danh và xác thực điện tử; nâng cao tỷ lệ sử dụng tài khoản định
danh điện tử trong giao dịch điện tử, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; sử dụng
thông tin giấy tờ tích hợp trên ứng dụng gắn chíp thay thế các giấy tờ trong
giao dịch theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, sử dụng
phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc yêu cầu
xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi giải quyết các TTHC, giao dịch dân sự nhằm
tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn của Chủ tịch UBND tỉnh tại
Công văn số 6609/UBND-NC ngày 31/12/2022.
10. Phối hợp chặt chẽ với
Bộ Công an bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thông tin trong quá trình chuyển đổi
số.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Công an
tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ công tác Đề án 06 tỉnh
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ
sung, kiện toàn thành viên Tổ công tác Đề án 06 tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ
và để phù hợp với nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới (bổ sung thành viên tổ
công tác đối với Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn…).
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo 100% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch
vụ công trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến hạn
chế nộp hồ sơ trực tiếp; thời gian hoàn thành trong quý I/2023.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra việc
triển khai thực hiện Đề án 06, công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống tại
các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; thời gian kiểm tra trong quý
III/2023.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao; Cục Kỹ thuật nghiệp vụ) và Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh thường xuyên kiểm tra, rà quét mã độc, lỗ hổng bảo mật các máy chủ
khi kết nối vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin, bảo vệ Bí mật nhà nước trong quá trình kết nối với hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tham mưu triển khai ứng dụng
các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNeID
(ứng dụng phục vụ định danh công dân, xác thực người dân do Bộ Công an quản lý,
là ứng dụng tồn tại lâu dài để phục vụ xã hội) trong các lĩnh vực đời sống xã hội,
nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh như: Ngân hàng, tài chính, viễn thông,
điện nước… Triển khai các điểm kiểm tra mã QR (Checkpoint) tại cổng/cửa ra vào
trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trường học… nhằm định danh xác
thực điện tử đối với công dân để phục vụ công tác quản lý xã hội trong thời
gian tới.
- Quản lý, vận hành hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc khai thác, sử
dụng, lưu trữ dữ liệu thông tin công dân; phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu lãnh đạo các cấp ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp, quy
trình quy định trong công tác kết nối chia sẻ, làm hành lang pháp lý để thực hiện
các mặt công tác sau này.
- Chỉ đạo Công an các cấp tiếp
tục thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân, thu nhận, hướng dẫn kích hoạt Định
danh điện tử cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên đủ điều kiện trên địa bàn theo
chỉ đạo của Bộ Công an; tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ các nhiệm
vụ của đề án.
- Triển khai cung cấp dịch vụ
chữ ký số trên ứng dụng VNeID (khi có hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an).
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, đài phát thanh và truyền hình, chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thông các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều
hình thức; trong đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện 7 phương thức sử dụng thông tin công dân thay cho việc xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện TTHC, giao dịch dân sự theo Nghị định
số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
- Bảo đảm hạ tầng, an toàn
thông tin, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh; đảm bảo việc kết nối hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết
TTHC, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang,
duy trì thường xuyên việc tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ giải quyết TTHC nắm bắt các quy định, kỹ năng thao tác, khai thác
thông tin trên phần mềm 1 cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC cho công
dân; tham mưu cơ chế, phương án đề nghị các đơn vị khi thực hiện các TTHC phải
tiến hành xác thực thông tin công dân và lấy kết quả xác thực làm căn cứ xác định
nơi cư trú của công dân; thời gian hoàn thành trong quý I/2023.
- Quản lý, hoàn thiện Trung tâm
Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) tỉnh Bắc Giang để phục vụ sự chỉ đạo,
quản lý, điều hành của các cấp trên địa bàn toàn tỉnh được nhanh chóng. Xây dựng,
quản lý kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, phối hợp với Công an tỉnh đề xuất kết
nối, chia sẻ dữ liệu của Kho dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục
vụ đồng bộ, thống nhất, làm sạch dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC cho công dân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý
thông tin thuê bao điện thoại di động; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra các doanh
nghiệp cung cấp, kinh doanh dịch vụ viễn thông di động trên địa bàn tỉnh thực
hiện các biện pháp quyết liệt để xử lý triệt để tình trạng Sim thuê bao di động
có thông tin đăng ký không đúng quy định trên địa bàn tỉnh (sim không chính chủ);
hướng dẫn người dân trong thực hiện cập nhật thông tin, đăng ký sim điện thoại
phục vụ việc đăng ký tài khoản định danh điện tử; thời gian hoàn thành trong
quý I/2023.
- Tăng cường phối hợp, phát triển
dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin tới cấp cơ sở bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng; cho thuê dịch vụ để tối ưu nguồn kinh phí đầu tư, tránh chồng chéo,
lãng phí; hỗ trợ người yếu thế, người không có khả năng tiếp cận với công nghệ
thông tin…
- Phối hợp với Công an tỉnh để
giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, đường truyền,
chia sẻ dữ liệu dân cư.
- Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa theo quy định tại
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ; thời gian hoàn thành trong Quý
II/2023
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở
dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực
điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh
phục vụ giải quyết TTHC trong các lĩnh vực và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên trong
dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 để triển khai thực hiện Đề án 06 và tạo tiền
đề cho các năm tiếp theo; thời gian hoàn thành trong quý I/2023.
4. Sở Tư
pháp
- Khẩn trương hoàn thiện việc số
hóa các dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh trong chỉ
đạo thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp phục vụ giải
quyết TTHC trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Kết nối các Cơ sở dữ liệu của
ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp,
Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng,
Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
(theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp và Bộ Công an). Đẩy mạnh việc thực
hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và Công an các cấp nhằm làm sạch dữ
liệu dân cư, các thông tin thay đổi của công dân được kịp thời cập nhật trên hệ
thống đảm bảo các giao dịch của công dân được thông suốt.
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch
và các tổ chức hành nghề thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp (công chứng, luật sư,
đấu giá, thừa phát lại) rà soát nhu cầu sử dụng thiết bị xác minh danh
tính, thông tin chủ thẻ CCCD (máy đọc thẻ CCCD) theo đề nghị của cơ quan chủ
trì để phục vụ hoạt động xác minh thông tin công dân khi giải quyết các TTHC và
các giao dịch có liên quan.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (Đăng ký khai sinh, Đăng ký
khai tử, Đăng ký kết hôn, Cấp phiếu lý lịch tư pháp, các thủ tục liên thông).
- Thường xuyên thực hiện và phối
hợp thực hiện rà soát, tham mưu xử lý văn bản quy phạm pháp luật (có nội
dung liên quan đến Đề án 06) sau rà soát (nếu có) đảm bảo phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì bổ sung, hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức (theo hướng dẫn, chỉ đạo
của Bộ Công an và Bộ Nội Vụ) sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp; trao đổi
thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Bộ Công an để tích hợp
vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNeID.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh có
phương án đào tạo, tuyển dụng cán bộ về Công nghệ thông tin bổ sung, tăng cường
cho các đơn vị thực hiện các nội dung của Đề án 06, đặc biệt là An toàn thông
tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh trong quá trình kết nối các
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp (Theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư) với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải
quyết TTHC trong các lĩnh vực và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành của tỉnh.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông kết nối các cơ sở dữ liệu về đất đai của tỉnh với hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai quốc gia. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu đất
đai và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ
Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường), hệ thống thông tin giải quyết TTHC
cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân
cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh; thời gian bắt đầu thực hiện
từ tháng 01/2023.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
Nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin
về người được cấp Giấy chứng nhận); thời gian thực hiện trong quý I/2023.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với BHXH chỉ
đạo tối thiểu 80% các cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử
tích hợp BHYT trong khám chữa bệnh, xác thực sinh trắc học, chống trục lợi bảo
hiểm. Rà soát nhu cầu sử dụng thiết bị xác minh danh tính, thông tin chủ thẻ
CCCD (máy đọc thẻ CCCD) phục vụ hoạt động khám chữa bệnh; chỉ đạo các cơ sở y tế
khai báo lưu trú trên ứng dụng định danh quốc gia VNeID để phục vụ công tác
phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư và từng bước số
hóa dữ liệu bệnh nhân; thời gian thực hiện trong quý I/2023.
- Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán viện phí, dịch vụ y tế
và các giao dịch khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải kết nối, cung cấp dữ liệu khám sức khỏe vào CSDL của Bô Y tế để
thực hiện việc liên thông sử dụng kết quả cấp giấy khám sức khỏe điện tử phục vụ
dịch vụ công trực tuyến trong cấp đổi, cấp lại giấy lái xe.
- Thống kê, cập nhật thông tin
dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang
thiết bị y tế,... vào cơ sở dữ liệu của ngành y tế; kết nối, xác thực, làm sạch
dữ liệu y tế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Công an, Bộ Y tế).
9. Sở Giao
thông vận tải
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu giấy
phép lái xe, đăng kiểm phương tiện (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an
và Bộ Giao thông vận tải) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định
danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải
quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
Nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy
phép lái xe).
10. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo hướng dẫn,
chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo) với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh tập trung các nhiệm vụ trọng
tâm là rà soát, cắt giảm hồ sơ giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân và phục vụ
công tác thi tốt nghiệp, xét tuyển đại học cho học sinh, sinh viên; phục vụ giải
quyết TTHC, làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong tuyên truyền, hướng dẫn học sinh tại các buổi học ngoại
khóa các nội dung về chuyển đổi số, định danh và xác thực điện tử, đăng ký, sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo các trường học triển
khai giải pháp không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Mục
tiêu phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin của từng
trường, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cha, mẹ học sinh và nhà trường trong
quá trình thu, nộp các khoản kinh phí trong năm học theo quy định.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Đăng kí dự thi tốt nghiệp
THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng).
11. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công
an và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện thành
phố, triển khai đối sánh, làm sạch, đồng bộ dữ liệu An sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh thực hiện việc hỗ trợ chi trả an sinh xã hội trên ứng dụng VNeID (khi
có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
Nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Giải quyết hưởng trợ cấp
thất nghiệp).
12. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
quốc gia về Khoa học và công nghệ (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ
Khoa học và Công nghệ) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh
và xác thực điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học,
chuyển giao công nghệ trên nền dữ liệu dân cư phục vụ các nhiệm vụ của Đề án
06.
13. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ
Công an và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ
thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ
liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
14. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng Cơ sở dữ liệu về nhà ở và Thị trường Bất động sản;
vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành Xây dựng (theo hướng dẫn,
chỉ đạo của Bộ Xây dựng) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định
danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải
quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
15. Văn
phòng UBND tỉnh
- Đôn đốc, kiểm tra triển khai
thực hiện có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đối với các TTHC nói chung, đặc
biệt là 02 nhóm thủ tục liên thông tại Đề án 06: (1) liên thông đăng ký khai
sinh - đăng ký thường trú – cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; (2) liên
thông đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú – trợ cấp mai táng phí.
- Kịp thời báo cáo Tổ trưởng Tổ
công tác Đề án 06 tỉnh kiểm điểm, nhắc nhở, phê bình các sở, ngành, địa phương
chậm, muộn, thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, gắn trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao với chấm điểm chỉ số cải
cách hành chính của các đơn vị, địa phương trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có chức năng giải quyết TTHC trong hướng dẫn rà soát, đánh giá nhằm cắt
giảm và đơn giản hóa TTHC, rà soát, làm sạch các TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC, bãi bỏ những TTHC hết hiệu lực.
- Tiếp tục tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức hướng dẫn tập trung số hóa kết quả giải quyết TTHC, cập
nhật vào kho dữ liệu hồ sơ TTHC trên hệ thống thông tin TTHC cấp tỉnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành xây dựng phương án cắt giảm bộ phận
tiếp dân trực tiếp để đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến. Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
đáp ứng yêu cầu số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính
phủ.
- Đôn đốc, hướng dẫn các sở,
ngành liên quan thực hiện các nội dung trong Kế hoạch và thực hiện nghiêm túc
việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy
định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021.
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ
hành chính công, Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện việc treo Pano, áp phích, tờ
rơi tuyên truyền về Đề án 06, tiện ích của CCCD gắn Chíp, ứng dụng VNeID, sử dụng
tài khoản định danh điện tử để đăng nhập thực hiện Dịch vụ công tại nơi tiếp nhận
TTHC cho công dân; đảm bảo 100% các trụ sở có cán bộ thường trực hướng dẫn công
dân thực hiện các TTHC nhằm nâng cao kết quả dịch vụ công trực tuyến chung của
toàn tỉnh.
- Tiến hành rà soát nhu cầu sử
dụng các thiết bị đọc Chíp CCCD tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận Một
cửa các cấp để phục vụ giải quyết TTHC (không yêu cầu công dân nộp các giấy
tờ chứng minh thông tin nơi cư trú và các thông tin khác khi đã có CCCD gắn
chíp), nâng cao chỉ số Cải cách hành chính, phục vụ nhân dân; Thời gian
thực hiện trong quý I/2023.
16. Ngân
hàng nhà nước tỉnh
- Bám sát lộ trình theo kế hoạch
và chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong năm 2023, Ngân hàng nhà nước tỉnh
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc kết nối với
hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát
triển và ứng dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNeID
trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực
điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận
các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng
và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Rà soát nhu cầu sử dụng thiết
bị xác minh danh tính, thông tin chủ thẻ CCCD (máy đọc thẻ CCCD) phục vụ hoạt động
xác minh thông tin công dân để thực hiện các giao dịch; thời gian thực hiện
trong quý I năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh rà soát, làm sạch dữ liệu tín dụng (thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Công
an và Ngân hàng nhà nước).
17. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu Cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết, TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Tích hợp tính giảm trừ
mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, các thủ tục liên
thông).
- Khẩn trương hoàn thành rà
soát, điều chỉnh, tích hợp và đồng bộ thông tin người đang tham gia Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý chưa xác thực được với hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo 100% thông tin thẻ Bảo hiểm y tế đã
được cấp CCCD đồng bộ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tạo điều
kiện thuận lợi cho người tham gia Bảo hiểm y tế sử dụng CCCD gắn chíp khi đi
khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
18. Cục
Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định
danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải
quyết, TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC trong lĩnh vực thuế và làm
giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Đăng ký thuế lần đầu,
đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình,
cá nhân).
19. Điện lực
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Điện lực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống
định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin
giải quyết ,TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn
Nhân dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục thuộc 25 Dịch
vụ công thiết yếu thuộc trách nhiệm của đơn vị (thủ tục Cấp điện mới từ lưới điện
hạ áp, thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện;
thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện).
20. Tỉnh
đoàn Bắc Giang
Nâng cao năng lực, kỹ năng cho
cán bộ, đoàn viên qua đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho người
thân, gia đình và quần chúng trên địa bàn về các giá trị, tiện ích của Đề án
06. Đồng thời, đưa việc tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án 06, hướng dẫn
cài đặt ứng dụng VNeID và kích hoạt tài khoản định danh điện tử vào công trình,
phần việc hàng năm của Đoàn.
21. Tòa án
tỉnh
Đề nghị hoàn thành việc kết nối,
chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trong Quý I/2023. Triển khai kết nối Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân
xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ
cho hoạt động của Tòa án điện tử (Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ công an và
Tòa án nhân dân tối cao, hoàn thành trong quý I/2023).
22. Các sở,
ngành có liên quan
- Triển khai có kết quả theo
các nhiệm vụ, mốc thời gian quy định trong Đề án 06. Thực hiện nghiêm túc các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ cấp trên (hệ thống ngành dọc) và các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xây dựng, hoàn thiện, phát triển,
duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ kết nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Định kỳ, thường xuyên phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để tiến hành đánh giá, kiểm tra
lỗ hổng bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị, bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ngành liên quan duy trì đưa tin, bài tuyên truyền về Đề án 06 gắn với
công tác chuyển đổi số của tỉnh và của các đơn vị.
23. UBND
huyện, thành phố
- Chủ động tham mưu Thành ủy,
Huyện ủy ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai Đề án 06 năm 2023, khẩn
trương xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 06 năm 2023 gửi về Tổ công tác Đề án
06 tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/02/2022 để theo dõi; phối hợp
thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể
giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu tiến độ được giao. Chỉ đạo các Tổ công tác cấp xã xây dựng kế hoạch gửi về
Tổ công tác cấp huyện để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
- Chỉ đạo các lực lượng đối
soát, làm sạch dữ liệu về tiêm chủng, dữ liệu an sinh xã hội, dữ liệu của các hội,
đoàn thể và các dữ liệu chuyên ngành khác theo hướng huy động tổng lực các nguồn
lực như: Công an cấp xã, thành viên Tổ Công tác Đề án 06 cấp xã, Tư pháp, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ,... thành một Tổ Công tác cấp xã để rà soát chung tất cả
các dữ liệu cho hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm ninh, an toàn, bảo mật thông tin,
đồng bộ, thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư an và CSDL hộ tịch điện
tử theo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
chỉ đạo các đơn vị đài truyền thanh, phòng Văn Hóa thường xuyên đưa các tin bài
về các tiện ích của CCCD gắn Chíp, lợi ích của việc thực hiện các Dịch vụ công
trực tuyến; duy trì tuyên truyền, quảng bá Đề án 06, định danh, xác thực điện tử
và 25 dịch vụ công thiết yếu trên các màn hình điện tử LED lớn ngoài trời tại
trung tâm các huyện, thành phố.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao quản
lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xây dựng, phát triển, duy
trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác; sử
dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử,
bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội
hóa hỗ trợ Tổ công nghệ số cộng đồng bố trí các địa điểm có đầy đủ phương tiện
tuyên truyền, máy tính, mạng internet để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện
các TTHC qua dịch vụ công trực tuyến tại nhà văn hóa, chung cư, khu vực tập
trung đông người…
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện
hiệu quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham
gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục
tài liệu, hồ sơ TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo hướng dẫn của Văn
phòng UBND tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai,
kết quả giải quyết TTHC.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo đúng quy định tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021. Tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân
liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND huyện, thành phố, cơ quan, tổ chức căn cứ Kế hoạch này, chủ động
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả,
tránh hình thức, lãng phí.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các
Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai năm 2023; gửi
01 bản về Tổ Công tác cấp trên (cấp xã gửi đến cơ quan thường trực cấp huyện;
cấp huyện gửi đến Cơ quan thường trực cấp tỉnh – Công an tỉnh) trước ngày
27/01/2023 để theo dõi.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương: (1) Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
theo đến UBND tỉnh trước ngày 15 hằng tháng (qua Công an tỉnh) để
tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh theo quy định; (2)
Chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Tổ công tác Đề án 06 tỉnh triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; (3) Khi có triển khai của các Bộ, ngành dọc, kịp
thời trao đổi, báo cáo về Thường trực Tổ công tác (Công an tỉnh) để tập
hợp chung (đề nghị gửi kèm văn bản triển khai của Bộ, ngành dọc và đơn vị thực
hiện).
3. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện; kịp thời đề xuất biểu
dương, khen thưởng các đơn vị làm tốt và đề xuất nhắc nhở, phê bình các đơn vị
làm không tốt, chậm và không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX. Cường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC 25 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 25/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Thủ tục hành chính
|
Cấp độ
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Xác nhận số Chứng minh nhân
dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân
|
4
|
Công an tỉnh
|
2
|
Cấp lại, đổi thẻ căn cước
công dân
|
3
|
Công an tỉnh
|
3
|
Đăng ký thường trú
|
4
|
Công an tỉnh
|
4
|
Đăng ký tạm trú
|
4
|
Công an tỉnh
|
5
|
Khai báo tạm vắng
|
4
|
Công an tỉnh
|
6
|
Thông báo lưu trú
|
4
|
Công an tỉnh
|
7
|
Đăng ký, cấp biển số mô tô,
xe gắn máy
|
3
|
Công an tỉnh
|
8
|
Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội)
|
4
|
Công an tỉnh
|
9
|
Đăng ký khai sinh
|
3
|
Công an tỉnh
|
10
|
Đăng ký khai tử
|
3
|
Công an tỉnh
|
11
|
Đăng ký kết hôn
|
3
|
Công an tỉnh
|
12
|
Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu phổ thông
|
3
|
Công an tỉnh
|
13
|
Thủ tục làm con dấu mới và cấp
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
|
4
|
Công an tỉnh
|
14
|
Thủ tục làm con dấu thu nhỏ,
dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu
|
4
|
Công an tỉnh
|
15
|
Liên thông đăng ký khai sinh
đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi
|
3
|
Sở Tư pháp – Công an tỉnh - BHXH
|
16
|
Liên thông đăng ký khai tử -
Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí
|
3
|
Sở Tư pháp – Công an tỉnh – Sở LĐTB&XH
|
17
|
Tích hợp tính giảm trừ mức
đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
|
4
|
Bảo hiểm xã hội
|
18
|
Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký
thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá
nhân
|
4
|
Cục Thuế tỉnh
|
19
|
Đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người
được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân,
địa chỉ)
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
20
|
Cấp đổi, cấp lại giấy phép
lái xe
|
4
|
Sở Giao thông vận tải
|
21
|
Đăng kí dự thi tốt nghiệp
THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng
|
4
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
22
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
4
|
Sở Tư pháp
|
23
|
Giải quyết hưởng trợ cấp thất
nghiệp
|
4
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
24
|
Cấp điện mới từ lưới điện hạ
áp (220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung
cấp điện)
|
4
|
Điện lực tỉnh
|
25
|
Thay đổi chủ thể hợp đồng mua
bán điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ
cung cấp điện)
|
4
|
Điện lực tỉnh
|
PHỤ LỤC II
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
THEO ĐỀ ÁN 06
(Kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 25/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ được giao
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời hạn hoàn thành
|
Kết quả thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng các Kế hoạch triển
khai, thực hiện năm 2023
|
Tổ công tác ĐA06 tỉnh, huyện, xã
|
Tháng 1/2023
|
|
|
2
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
có văn bản yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ
thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng DVC trực
tuyến hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
bổ sung, kiện toàn thành viên Tổ công tác Đề án 06 tỉnh theo chỉ đạo của
Chính phủ và để phù hợp với nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới (bổ sung
thành viên tổ công tác đối với Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn…)
|
Tổ công tác ĐA06 tỉnh, huyện, xã
|
Quý I/2023
|
|
|
3
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả dịch vụ công trực tuyến đối với 02 nhóm thủ tục liên thông tại Đề án 06
|
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với CAT, Sở Tư pháp, BHXH, Sở LĐTBXH
|
Triển khai theo yêu cầu, lộ trình của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an
|
|
|
4
|
Tham mưu triển khai ứng dụng
các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng
VNeID
|
Công an tỉnh phối hợp với CAT, các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
5
|
Thu nhận hồ sơ cấp Căn cước
công dân, thu nhận, hướng dẫn kích hoạt Định danh điện tử cho công dân từ đủ
14 tuổi trở lên đủ điều kiện trên địa bàn; tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch,
sống” phục vụ các nhiệm vụ của đề án.
|
Công an tỉnh phối hợp với CAT, các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC nắm bắt các quy định, kỹ năng
thao tác, khai thác thông tin trên phần mềm 1 cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải
quyết TTHC cho công dân
|
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Quý I/2023
|
|
|
7
|
Bảo đảm hạ tầng, an toàn thông
tin, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh; đảm bảo việc kết nối hệ thống thông tin Một
cửa điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết
TTHC
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
8
|
Quản lý, hoàn thiện Trung tâm
Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) tỉnh Bắc Giang
- Xây dựng, quản lý kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
9
|
Nâng cao hiệu quả quản lý
thông tin thuê bao điện thoại di động
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2023
|
|
|
10
|
Đẩy nhanh tiến độ, tổ chức
triển khai quyết liệt Đề án 06 và chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm đáp ứng tiến
độ được giao; trong đó khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ cấp bách năm 2023
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
|
|
11
|
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và sự đồng thuận, tích cực tham gia của
cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân trong quá trình triển khai Đề án 06
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
|
|
12
|
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định
danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, TTHC cho công dân
|
Văn Phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp
|
Quý I/2023
|
|
|
13
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai
thực hiện Đề án 06
|
Sở Tài Chính phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
14
|
Hoàn thiện việc số hóa các dữ
liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh, đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đảm bảo dữ liệu công dân trong 02 cơ sở dữ liệu chính xác, thống nhất,
đồng bộ phục vụ giải quyết TTHC trong lĩnh vực hộ tịch
|
Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
|
|
15
|
Có phương án đào tạo, tuyển dụng
cán bộ về Công nghệ thông tin bổ sung, tăng cường cho các đơn vị thực hiện
các nội dung của Đề án 06
|
Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
16
|
Kết nối các cơ sở dữ liệu về
đất đai của tỉnh với hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai quốc gia
|
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông
|
Quý I/2023
|
|
|
17
|
Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ giữa cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong Quý I/2023
|
Tòa án tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Quý I/2023, triển khai theo yêu cầu, lộ trình của TAND tối cao, Bộ Công
an
|
|
|
18
|
Triển khai các tiện ích ứng dụng
thẻ CCCD trong khám chữa bệnh BHYT thay thế BHYT giấy; thực hiện có hiệu quả
về thúc đẩy phương thức thanh toán số, nhất là ứng dụng vào trong thanh toán
viện phí, học phí, thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng được
hưởng chính sách an sinh xã hội...
|
Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
19
|
Đẩy mạnh cung cấp các DVC trực
tuyến, đặc biệt là 25 DVC thiết yếu đã được xác định trong Đề án và 29 DVC
theo Quyết định 422/QĐ- TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đảm
bảo tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần phát sinh hồ sơ đạt
trên 90% (riêng 25 Dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 yêu cầu 100% các dịch
vụ có phát sinh hồ sơ) và tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực tuyến đạt trên 60%
|
Các đơn vị giải quyết TTHC
|
Thường xuyên
|
|
|
20
|
Rà soát, điều chỉnh, tích hợp
và đồng bộ thông tin người tham gia BHXH, BHYT chưa xác thực được với hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo 100% thông tin thẻ BHYT vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng CCCD
gắn chíp khi đi khám, chữa bệnh BHYT
|
BHXH tỉnh phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
|
|
21
|
Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế về cấu trúc thông tin,
dữ liệu và các yêu cầu kỹ thuật kết nối để triển khai kết nối CSDL về hồ sơ sức
khỏe người lái xe lên hệ thống của Bộ Giao thông vận tải thực hiện dịch vụ
công Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe của Bộ Giao thông vận tải
|
Sở Y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
Khi có hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải
|
|
|
22
|
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
địa phương mình quản lý thực hiện việc chi trả không dùng tiền mặt trong thực
hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân
sách nhà nước
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2023
|
|
|
23
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được
hưởng dưới nhiều hình thức (pano, apphich, poster, video hướng dẫn người dân
thực hiện dịch vụ công tại bộ phận một cửa, trên màn hình led…)
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
24
|
Thường xuyên rà soát, đôn đốc,
kiểm tra tiến độ triển khai các nhiệm vụ; ưu tiên, tập trung nguồn lực thực
hiện hiệu quả, chất lượng các nhiệm vụ triển khai Đề án 06 được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và UBND tỉnh giao
|
Các thành viên TCT Đề án 06 các cấp
|
Thường xuyên
|
|
|
25
|
Thực hiện vận hành, khai
thác, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải
quyết TTHC trong lĩnh vực được phân công và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
26
|
Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa theo quy định
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2023
|
|
|