ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7/KH-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 25 tháng 1 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế,
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ, đồng thời cụ thể hoá các nội dung, giải pháp để triển
khai Nghị quyết Chính phủ điện tử.
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo
các ngành, các cấp về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
Xây dựng một nền
hành chính điện tử đồng bộ, hiện đại từ cấp tỉnh đến cơ sở, hoàn thiện các hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc
điện tử diện rộng, ổn định, an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng suất, hiệu
quả làm việc, giảm thời gian, chi phí cũng như nâng cao tính minh bạch trong hoạt
động các cơ quan Nhà nước của tỉnh.
2. Yêu cầu
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải
xác định việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, lâu dài, cần được chú trọng, ưu tiên trong các quy hoạch,
kế hoạch phát triển của ngành, địa phương từ đó tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo ở
cơ quan, đơn vị mình.
Ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trong tất cả các lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công mức độ cao,
hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng, trước hết là trong các lĩnh vực
liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp,
công nghiệp, tài nguyên và môi trường.
3. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điên tử tỉnh Hậu Giang, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch các hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Chú trọng hoàn thiện ba nhóm chỉ số:
dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực.
Từng bước đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, gắn với các cơ chế chính sách ưu đãi thu hút các doanh nghiệp,
tập đoàn công nghệ thông tin trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Hậu Giang, góp
phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 -
2020
Triển khai hiệu quả chương trình cải
cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính phủ điện tử. Đảm bảo
hoạt động của các cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong tỉnh
trên môi trường mạng và cung cấp 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến
quan trọng ở mức 3, mức 4 trong nhiều lĩnh vực cho người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh
vực: Công nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi, giáo dục, y tế, tài nguyên và môi
trường, nông nghiệp nông thôn, hạ tầng đô thị.
Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại,
chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu
cầu của người dân và doanh nghiệp.
Kết nối băng thông rộng, chất lượng
cao đến 100% các xã, phường, thị trấn.
100% các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất, kinh doanh; 50% doanh
nghiệp tham gia thương mại điện tử.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực công nghệ
thông tin cho tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành.
Xác định danh
mục các nhóm dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước tỉnh Hậu
Giang cung cấp để xây dựng dịch vụ công mức 3 và 4 đến cuối năm 2020, các
bước thực hiện cụ thể qua từng năm và các biện pháp đảm bảo thực
hiện.
Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật, cơ sở dữ liệu bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả. Nâng cao năng lực nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Xây dựng
hệ thống thông tin điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ
liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để
người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
2. Thiết
lập Cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (một cửa điện tử) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: thủ
tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng, nông nghiệp nông thôn và doanh nghiệp
để thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính
và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh.
4. Triển
khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử).
5. Nâng
cao chất lượng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông. Đẩy mạnh triển
khai hạ tầng di động và Internet băng rộng về vùng sâu, vùng xa.
6. Tăng
cường bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Triển khai và
xây dựng: Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng của tỉnh, mạng diện rộng của tỉnh, mạng
truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan đảng và nhà nước.
7. Hình
thành mô hình tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo hướng dẫn số
5274/BNC-CCHC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn triển
khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg.
8. Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh phục vụ cho việc xác thực điện tử các văn bản điện tử của các cơ
quan, đơn vị.
9. Từng bước đào tạo, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
III. KINH PHÍ
Kế hoạch được
thực hiện thông qua các chương trình, dự án, hạng mục ứng dụng công
nghệ thông tin của các đơn vị hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp hành chính
Hoàn thiện các quy định về điều kiện,
thủ tục đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ, sản phẩm công nghệ thông tin; tạo điều
kiện thực hiện thuê dịch vụ, sản phẩm công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước, đặc biệt trong triển khai các dịch vụ công có thu.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính
sách ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết 36a của Chính phủ và có các hình thức khen thưởng kịp thời
các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
Triển khai, cung
cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện theo khung kiến trúc chính quyền điện tử. Đến năm 2020 các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và ít nhất cung cấp
328 dịch vụ công mức độ 4.
Xây dựng Trung tâm kỹ thuật an
toàn mạng của tỉnh đảm bảo an toàn an ninh thông tin đáp ứng việc triển khai
các dịch vụ điện tử, phần mềm quản lý văn bản theo hướng tập trung và phần mềm
một cửa điện tử tại các sở, ban, ngành nhằm thống nhất việc triển khai dịch vụ
công cấp sở, ban, ngành trong phạm vi
toàn tỉnh; đồng thời tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị trực thuộc lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Triển khai thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin kết hợp với Cải cách hành chính và Hệ thống quản lý chất lượng
ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nước.
Thực hiện kết nối, liên thông phần
mềm quản lý văn bản ở các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, với Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng
Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
3. Giải pháp nhân lực
Đào tạo giám đốc công nghệ thông
tin (CIO) cho lãnh đạo các sở, ngành và địa phương.
Kiện toàn hệ thống cán bộ chuyên
trách (phụ trách) công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước làm nòng cốt để quản trị và duy trì các hệ
thống thông tin, hệ thống phần mềm quản lý điều hành và cung cấp dịch vụ công mức
độ 3 và 4 tại đơn vị.
Đào tạo kỹ năng sử dụng chuyên sâu
cho cán bộ xử lý hồ sơ trực tuyến.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
Ban Chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết
các dự án, hạng mục phải thực hiện hàng năm; đôn đốc thực hiện,
tháo gỡ khó khăn vướng mắc và định kỳ hằng quí báo cáo UBND tỉnh.
Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố đảm bảo việc triển khai được đồng bộ các phần mềm dịch vụ công mức độ
3 và 4 tại đơn vị theo kế hoạch phê
duyệt.
Tăng cường sự chỉ đạo, quyết tâm của
các cấp lãnh đạo trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch này trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản
lý công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông
tin tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo công tác tham mưu, hỗ trợ triển khai đạt
hiệu quả.
5. Giải pháp tài chính
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn
ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kết nối, liên thông phần mềm
quản lý văn bản, dịch vụ công, phần mềm gửi nhận văn bản, tổ chức triển khai phần
mềm quản lý văn bản đối với các cơ quan chưa có hoặc đã có nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu liên thông; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn mạng, hệ thống thông tin để phục vụ quản lý và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến của các sở, ngành, địa phương tới doanh nghiệp, người dân.
Nâng cao chất lượng mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng.
Thực hiện giám sát an toàn thông tin đối với hệ
thống, dịch vụ công nghệ thông tin của Chính quyền điện tử
của tỉnh.
Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành
phần hạ tầng viễn thông của tỉnh theo phương pháp đánh giá phát triển Chính quyền
điện tử của tỉnh và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình UBND tỉnh đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm cho xây dựng Chính quyền
điện tử.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ các cơ quan liên
quan xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp công chức,
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
Hỗ trợ các đơn vị xây dựng chính quyền điện tử địa
phương và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp
và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử.
Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh
doanh trên Trang tin doanh nghiệp và Cổng dịch vụ công tỉnh; rà soát, đánh giá
và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.
Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh
nghiệp đến các sở, ngành, địa phương liên quan.
Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm công qua mạng.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, nghiên cứu ban hành
các thủ tục hành chính liên thông, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến liên thông trên cổng thông tin điện tử.
Tham mưu UBND
tỉnh ban hành các quy định về việc xét thi đua khen
thưởng hàng năm gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và cải
cách hành chính tại đơn vị, địa phương.
Đề xuất triển khai phương pháp
đánh giá công việc của cán bộ, công chức qua phần mềm Quản lý văn bản.
Tiếp nhận phản hồi của cá
nhân, tổ chức về chất lượng dịch vụ công trực tuyến; Báo cáo, đánh
giá gửi UBND tỉnh về tiến độ
thực hiện lộ trình hàng năm.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh
đối với việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài; tích hợp thông tin
lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành
phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp đánh giá Chính quyền điện tử của
tỉnh, công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành và hàng
năm chủ động đề nghị phối hợp với các tổ chức liên quan để cung cấp các số liệu
này kịp thời, đầy đủ.
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử việc thi
tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp); xây dựng
và đưa vào triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo các cấp học trên mạng
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, sách
giáo khoa điện tử.
8. Sở Giao thông vận tải
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh
đối với cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp,
đổi biển hiệu, phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cố định; tích hợp
các thông tin lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, của ngành.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông, thu phí
không dừng, giám sát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi
toàn tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện cấp chứng nhận đánh giá
tác động môi trường qua mạng điện tử và tích hợp thông tin lên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, của Sở;
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử trên toàn tỉnh đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ thuế.
10. Sở Xây dựng
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử đối với việc cấp giấy phép xây dựng (cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải
tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình
theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành
tráng; công trình quảng cáo).
Công khai quy hoạch xây dựng các
đô thị trong toàn tỉnh trên mạng điện tử; thiết lập hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản.
Triển khai thực hiện đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng tài sản liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất và thuế qua mạng.
11. Sở Tư pháp
Ban hành quy định pháp lý về chứng
từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy.
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử đối với việc: cấp lý lịch tư pháp, thực hiện xong trước ngày 01 tháng 6 năm
2016; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các dịch
vụ công trong lĩnh vực quốc tịch, thực hiện xong trước ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện
các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
từ tỉnh đến địa phương; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền;
và đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử toàn quốc.
Thực hiện khai sinh, khai tử qua mạng
điện tử.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công của tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; thực hiện đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và
phát triển sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc
sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công tác ứng dụng công nghệ
thông tin và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
13. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp phép quảng cáo ngoài trời và cấp phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
Thực hiện qua mạng điện tử đối với
việc: quản lý, cấp phép cho tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh vào biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang; thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang.
Tích hợp các thông tin nêu trên
lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
14. Sở Y tế
Kết nối hệ thống thông tin quản lý
khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng
6 năm 2016.
Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử trước ngày 01
tháng 01 năm 2017.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ,
cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, hoàn thành trước ngày 01
tháng 6 năm 2016.
Xây dựng các định mức chi trả cho
hoạt động công nghệ thông tin trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết
toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đưa chi phí tin
học hoá bệnh viện, hoạt động công nghệ thông tin trong bệnh viện và hệ thống
giám sát điện tử vào trong giá dịch vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế.
Chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc
xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa, hoàn thành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Hoàn thiện hệ thống bệnh án điện tử;
hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm,
triển khai toàn tỉnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
15. Sở Công thương
Ứng dụng công nghệ thông tin, triển
khai công tơ điện thông minh trong đo đếm điện năng từ xa (AMR), tiến tới xây dựng
hệ thống đo đếm điện năng thông minh (AMI). Riêng thành phố
Vị Thanh hoàn thành hệ thống đo đếm điện từ xa trước 01 tháng 01 năm 2018.
Thực hiện chứng nhận nhãn năng lượng
qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử trên đối với việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh
thú y, kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm;
tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, hoàn thành trước
ngày 01 tháng 01 nám 2017.
17. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Có kế hoạch hướng dẫn các doanh
nghiệp đăng ký đầu
tư qua mạng
điện tử vào khu công nghiệp trước ngày 01 tháng 5 năm 2016, đảm bảo tỷ lệ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử vào khu công nghiệp đạt trên 15% vào cuối năm
2017.
18. Thanh tra tỉnh
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công khai việc
kết luận giải quyết qua mạng điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; tích hợp thông tin này lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thực hiện trước
ngày 01 tháng 6 năm 2016.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thanh tra, phòng chống tham nhũng, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01
năm 2017.
19. Công an tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, an ninh thông tin và triển khai các giải pháp kỹ thuật trong các lĩnh vực
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu phương án và xây dựng lộ trình hướng dẫn thủ tục
cấp hộ chiếu phổ thông điện tử.
Triển khai nhóm dịch vụ đăng ký tạm
trú, tạm vắng trên địa bàn tỉnh.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Bố trí ngân sách cho xây dựng
Chính quyền điện tử;
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành,
đơn vị cấp huyện, cấp xã, hoàn thành trước ngày 31 tháng 7
năm 2016.
Triển khai cung cấp dịch vụ công
qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng
dịch vụ công của tỉnh.
21. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xây dựng hệ thống và thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp phép cho
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán
qua phương thức điện tử.
Nâng cấp ứng dụng thanh toán liên
ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nộp thuế qua mạng của người dân nộp thuế, bảo đảm
hóa đơn điện tử 100% và các nội dung chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, Sở
Tài chính.
22. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện hóa đơn điện tử; trong
đó cơ quan thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác
thực của cơ quan thuế.
Tiếp tục triển khai dịch vụ nộp
thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối hợp với các cơ quan liên quan để triển
khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ, hộ cá nhân qua mạng.
23. Kho Bạc nhà nước
Phối hợp Kho bạc nhà nước Trung ương tiếp nhận
các dịch vụ công điện tử phục vụ kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua mạng, phối
hợp với các Ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc thu phạt vi phạm hành chính qua
mạng điện tử.
24. Bảo hiểm xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và
chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê
khai tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ
sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất,
triển khai áp dụng chữ ký số nộp thuế trong việc kê khai, nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
Tiếp nhận các phương án kết nối mạng giữa các cơ
quan bảo hiểm xã hội trên toàn tỉnh; tạo dựng hệ thống thông tin về bảo hiểm xã
hội tập trung trên toàn tỉnh, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các
thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban
chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan mình; phân công một đồng chí
lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm theo dõi triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (theo
danh sách đính kèm).
2.
Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và các Chỉ thị, Nghị quyết
liên quan của Đảng, nhà nước; của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch hành
động này trong lĩnh vực được giao.
3.
Lập kế hoạch hành động cụ thể về xây dựng Chính quyền điện tử của đơn vị mình;
trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự
kiến các bước thực hiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các kết
quả dự kiến đạt được theo các mốc thời gian.
4.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của sở,
ban, ngành, địa phương; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với
những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều
hành phù hợp, hiệu quả.
5.
Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của
đơn vị mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên
quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hành động;
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá
nhân trong việc triển khai thực hiện.
6.
Định kỳ hàng quý có báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
kế hoạch hành động này, gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7.
Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch hành động báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường
kỳ tháng cuối quý.
Kết quả thực hiện Kế hoạch hành động được đưa
vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng sở, ban, ngành, địa phương hàng
năm./.
Nơi
nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND ,TT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|