BỘ
CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/HDLN-BCA-VKSNDTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM SỬ
DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM
ĐOẠT TÀI SẢN, LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Thời gian gần đây, hành vi sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo
chiếm đoạt tài sản diễn biến phức tạp, xảy ra ở nhiều địa
phương, có dấu hiệu của tội “Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều
290 Bộ luật Hình sự hoặc tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự (sau đây viết tắt là Điều
290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự).
Quá trình tiếp nhận, phân loại, xử lý
và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để xác định thẩm quyền giải quyết, nhất
là đối với trường hợp “tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm”, “nơi phát hiện tội phạm”, “nơi bị can cư trú hoặc bị bắt”
(quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự); nhiều
cơ quan đã tiếp nhận nhưng không giải quyết mà chuyển qua
chuyển lại, dẫn đến không kịp thời thu thập chứng cứ, dữ liệu điện tử... làm
kéo dài thời hạn giải quyết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc nêu trên, bảo đảm giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đúng quy định của pháp luật, trước mắt liên ngành Bộ Công an, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn công tác phối hợp tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ
luật Hình sự như sau:
1. Thẩm quyền,
trách nhiệm chung khi tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm
1.1.Trách nhiệm tiếp nhận thụ
lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân có trách
nhiệm tiếp nhận, thụ lý đầy đủ, kịp thời mọi tố giác, tin
báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Quá trình tiếp nhận, thụ lý và giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm phải thực hiện đúng các quy định của: Bộ luật
Tố tụng hình sự; Thông tư liên tịch số
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc
thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Thông
tư liên tịch 01/2017); Thông tư liên tịch số
01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/11/2021 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên lịch số 01/2017/TTLT (Thông
tư liên tịch 01/2021); Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (Thông tư
28/2020/TT-BCA); Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng
Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA (Thông tư 129/2021/TT-BCA).
1.2.Nguyên tắc xác định thẩm
quyền thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo tội
phạm
Việc tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin
báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự
bảo đảm nguyên tắc sau:
a) Trường hợp có căn cứ xác định “nơi
xảy ra tội phạm”, “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành vi phạm cư trú hoặc bị bắt”
thì đơn vị, Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý, giải quyết theo đúng thẩm quyền, quy định tại Điều 145 và Điều 163 Bộ luật
Tố tụng hình sự.
b) Trường hợp “tội phạm được thực
hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm”,
chưa đủ căn cứ xác định “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành phạm tội cư trú hoặc bị bắt”
thì Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân nào đã tiếp nhận phải
có trách nhiệm thụ lý và thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm theo Mục 2 Hướng dẫn này. Trường hợp nhiều cơ quan
cùng tiếp nhận một nội dung tin báo, tố giác về tội phạm thì các cơ quan xác
minh, phối hợp trao đổi, thông tin, tài liệu và giao cho cơ quan tiếp nhận
đầu tiên thụ lý, giải quyết. Khi có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết
thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; khi
chưa có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thì tiếp tục giải quyết đến khi kết
thúc việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của
pháp luật.
Một số ví dụ cụ thể xác định trách
nhiệm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm:
Ví dụ 1:
Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại địa phương A (địa phương trong văn bản này được hiểu là cấp tỉnh hoặc cấp huyện) và đến địa phương B sử dụng dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm
giao dịch của ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối
tượng chỉ định mở tại địa phương C.
Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
và đến Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương D để trình báo thì Cơ quan Cảnh sát
điều tra địa phương D phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 2:
Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại địa phương A, đến các địa phương B, C, D và sử dụng
dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm giao dịch của
ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối lượng chỉ định
mở tại địa phương E. Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, nên đến Cơ quan Cảnh sát điều tra
địa phương H để trình báo, thì Cơ quan Cảnh sát điều tra địa
phương H phải thực hiện
ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội
phạm.
Ví dụ 3:
Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử ở địa phương A tại Việt Nam. Trong thời gian ở nước ngoài (học tập, du lịch, công tác...), bị hại đã sử dụng dịch vụ
điện tử của nước ngoài để chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng chỉ định mở
tại các địa phương B, C, D ở Việt Nam. Khi về Việt Nam, bị hại mới phát hiện bi chiếm đoạt
tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên đến Cơ quan Cảnh sát điều
tra địa phương E để trình báo trình báo, thì Cơ quan Cảnh
sát điều tra địa phương E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh
tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 4:
Bị hại cư trú tại huyện A, mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại huyện B và đến huyện C sử dụng dịch vụ điện tử chuyển
tiền vào tài khoản do đối tượng chỉ định mở tại huyện D (A,
B, C, D cùng tỉnh E). Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài
sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
tỉnh E để trình báo thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
tỉnh E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin
báo về tội phạm.
2. Thẩm quyền,
trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân khi tiếp nhận,
thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm
2.1. Công an xã, phường, thị trấn;
Đồn Công an
Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự
thì tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay đến Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện (cấp trên trực tiếp) để phân loại, thụ lý, giải quyết theo quy định tại Điều
1 Thông tư liên tịch 01/2021 và Thông tư số 129/2021/TT-BCA .
2.2. Các cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân (trừ Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Bộ
Công an - A05 và Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an
cấp tỉnh PA05)
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều
174 Bộ luật Hình sự thì chuyển ngay đến Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền để tiếp nhận, thụ lý, giải quyết theo quy định tại khoản
2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 9 Thông tư số
28/2020/TT-BCA, Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 19/11/2017 của Bộ
trưởng Bộ Công an (Thông tư 56/2017/TT-BCA) quy định về phân công Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công
an nhân dân và các Đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm
quyền tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện).
2.3. A05 Bộ Công an, PA05 Công
an cấp tỉnh
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều
174 Bộ luật Hình sự thì căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội theo tố giác, tin báo về tội phạm có thể trực tiếp tiến hành
kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc chuyển ngay đến
Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền giải quyết như sau:
a) Trường hợp tố giác, tin báo về tội
phạm có dấu hiệu của tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thì
PA05 Công an cấp tỉnh có thể trực tiếp thụ lý, giải quyết hoặc
chuyển ngay đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền để tiếp
nhận, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp tố giác, tin báo về tội
phạm có dấu hiệu của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì PA05 Công an cấp tỉnh phải
thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm theo quy định của pháp luật.
c) Khi xét thấy cần thiết, A05 Bộ
Công an có thể trực tiếp tiến hành việc kiểm tra, xác minh, giải
quyết tố giác tin báo về tội phạm hoặc chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền để tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.4. Cơ quan An ninh Điều tra
(ANĐT) Bộ Công an, Cơ quan ANĐT Công an cấp tỉnh
Cơ quan ANĐT Bộ Công an, Cơ quan ANĐT
Công an cấp tỉnh chỉ tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự
khi được Bộ trưởng Bộ Công an phân công.
Trường hợp không được Bộ trưởng Bộ
Công an phân công thì Cơ quan ANĐT Bộ Công an, Cơ quan
ANĐT Công an cấp tỉnh phải chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan
Cảnh sát điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, thụ lý và giải quyết theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp chưa xác định được thẩm quyền thì Cơ quan ANĐT
Bộ Công an, Cơ quan ANĐT Công an cấp tỉnh phải chuyển ngay tố giác, tin báo về
tội phạm đến Cơ quan Cảnh sát điều tra ngang cấp để kiểm tra, xác minh.
2.5. Các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự thì
căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo tố
giác, tin báo về tội phạm và nhiệm vụ được phân công quy định tại khoản 3 Điều
4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 56/2017/TT-BCA có
thể trực tiếp tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm hoặc chuyển ngay đến Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền để thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.6. Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự thì
căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo tố
giác, tin báo về tội phạm và các quy định tại: Điều 20, Điều 21
Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự; khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản
3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19
và khoản 3 Điều 20 Thông tư số 56/2017/TT-BCA, thẩm quyền giải quyết thực hiện
như sau:
a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh (PC01) thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đã
rõ người thực hiện hành
vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
Đội Điều tra tổng hợp Công an cấp
huyện thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đã
rõ người thực hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
b) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh (PC02) thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa rõ người thực
hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh.
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội Công an cấp huyện thụ lý, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm chưa rõ người thực hiện hành vi
phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
c) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Công an cấp tỉnh (PC03)
thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm mà đối tượng lợi dụng tư cách
pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng
kinh tế để phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh
tế và chức vụ Công an cấp huyện thụ lý, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm mà đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội,
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
3. Nội dung kiểm
tra, xác minh, tố giác, tin báo về tội phạm
3.1. Nhân thân, lai lịch của người tố
giác, người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan.
3.2. Hành vi, thủ đoạn, hậu quả, thời gian, địa điểm thực hiện phạm tội. Trong đó lưu ý
xác minh: Thủ đoạn phạm tội (giả danh cơ quan tư pháp, mời góp vốn, kinh
doanh đa cấp, hợp đồng kinh tế…); hình thức, lịch
sử liên lạc, trao đổi giữa bị hại và người bị tố giác (số điện thoại, tài khoản zalo, facebook...); cách thức chuyển tiền, nhận tiền (thông tin về tài khoản chuyển tiền,
nhận tiền, thời gian, địa điểm chuyển tiền;
thời gian, địa điểm bị hại phát hiện bị chiếm đoạt....); kịp thời áp dụng các biện pháp khẩn cấp để xác minh, phong tỏa, thu hồi tài sản bị chiếm
đoạt.
3.3. Tố giác, tin báo về tội phạm
đang được cơ quan nào giải quyết. Trường hợp nhiều cơ quan, đơn vị cùng nhận được
tố giác, tin báo về tội phạm thì xác minh, phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin để giải quyết.
3.4. Các vấn đề
khác có ý nghĩa trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
4. Công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
4.1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi
tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải
thông báo bằng văn bản việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền biết để
thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 146 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều
14 Thông tư liên tịch số 01/2017.
4.2. Trong quá trình xác minh, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, nếu có căn cứ xác định
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thống nhất với Viện kiểm sát
có thẩm quyền chuyển tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự. Khi chuyển tố giác,
tin báo về tội phạm, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền; đồng thời, Viện kiểm sát chuyển
toàn bộ tài liệu có liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hành quyền
công tố, kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của pháp
luật.
4.3. Trường hợp có tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thì Viện kiểm sát có thẩm quyền
giải quyết theo quy định tại Điều 150 Bộ luật Tố tụng hình sự
và Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2017.
5. Tổ chức thực
hiện
Căn cứ Hướng dẫn này, Cơ quan điều
tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công
an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp nghiên cứu, phối hợp và tổ chức thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc về nội dung của Hướng dẫn này thì cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân phản
ánh về Bộ Công an (qua C01), thuộc ngành Kiểm sát thì phản ánh Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua
Vụ 1) để có hướng dẫn.
Nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc báo cáo thỉnh thị về các vụ việc cụ thể thì
chuyển đến các đơn vị nghiệp vụ để được hướng dẫn, trả lời thỉnh thị theo
ngành, lĩnh vực được phân công./.
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Quang Dũng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc
|
Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng BCA (để
báo cáo);
- Đ/c viện trưởng VKSNDTC (để
báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng Bộ Công an
(để phối hợp chỉ đạo);
- Các Đ/c Phó Viện trưởng
VKSNDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- C01, C02,
C03, C04, C05, C07, C08, C10, A01, A02, A03, A04, A05, A08, A09, V03 BCA
(để thực hiện);
- Các Vụ: 1,2,3,5, 14
VKSNDTC (để thực hiện);
- Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- VKSND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VT (BCA, VKSNDTC),
C01-BCA(P2), Vụ 1-VKSNDTC.
|
|