THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI KHU VỰC CỬA
KHẨU QUỐC TẾ PHỤC VỤ NHIỆM VỤ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin
đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế phục
vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
QUY HOẠCH
a) Hệ thống thông tin đối ngoại khu vực
cửa khẩu quốc tế là thành Phần quan trọng của hệ thống thông tin nhằm cung cấp
thông tin chính thống, tuyên truyền, cổ vũ, động viên người dân ở khu vực cửa
khẩu quốc tế; giới thiệu, quảng bá đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, giá
trị vật chất, tinh thần của Việt Nam cho khách quốc tế; giúp người dân hiểu và
thực hiện đúng các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
b) Việc đầu tư hệ thống thông tin đối
ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế phải đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác có liên
quan để phát huy hết năng lực và khai thác có hiệu quả, tránh lãng phí; xây dựng
nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, từng
địa bàn;
c) Tận dụng và nâng cao hiệu quả các
cụm thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế hiện
có, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành, hoạt
động;
d) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, nâng cao sự phối hợp
giữa các đơn vị có liên quan và các cấp chính quyền địa phương; đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa trong việc xây dựng, phát triển hệ thống thông tin đối ngoại
khu vực cửa khẩu quốc tế.
II. MỤC TIÊU
QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
a) Hình thành được hệ thống thông tin
đối ngoại tại các khu vực cửa khẩu quốc tế (bao gồm đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không) hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả, đồng bộ, liên tục,
thường xuyên, phát huy được những thành tựu và khắc phục được những hạn chế yếu
kém để phục vụ tốt hoạt động thông tin đối ngoại;
b) Xây dựng, nâng cao chất lượng các
nội dung, nhiệm vụ cho hệ thống thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế
phù hợp với yêu cầu thông tin đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhu cầu của các đối
tượng theo từng khu vực cửa khẩu;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý, chỉ đạo, phối hợp về công tác thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc
tế thông qua hệ thống thông tin đối ngoại;
d) Đề xuất các tiêu chí, cơ chế, giải
pháp phù hợp để hỗ trợ các địa phương xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin đối
ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế đồng bộ, hiện đại, bảo đảm thực hiện kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Tất cả các cửa khẩu quốc tế hàng
không, đường bộ, đường sắt có hệ thống thông tin đối ngoại, đầy đủ màn hình điện
tử, quầy thông tin, điểm tra cứu điện tử, trang thông tin điện tử có nội dung
thông tin phong phú, đa dạng với các ngôn ngữ phù hợp với từng khu vực, địa
bàn;
b) Có ít nhất 30% các cửa khẩu quốc tế
đường thủy có hệ thống thông tin đối ngoại;
c) Tất cả hệ thống thông tin đối ngoại
tại cửa khẩu quốc tế có quy chế hoạt động và có nội dung hoạt động phù hợp với
đối tượng, địa bàn.
3. Mục tiêu đến năm 2030
Tất cả các cửa khẩu quốc tế hiện có
và mở mới có hệ thống thông tin đối ngoại, hoạt động hiệu quả với nội dung hoạt
động phong phú, đa dạng, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể.
III. ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH
1. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng
hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế
Hệ thống thông tin đối ngoại khu vực
cửa khẩu quốc tế bảo đảm đầy đủ các thành Phần với các ngôn ngữ phù hợp, cụ thể
như sau:
- Màn hình điện tử (tivi);
- Quầy cung cấp thông tin;
- Điểm tra cứu điện tử;
- Trang thông tin điện tử;
- Các xuất bản phẩm bằng tiếng Việt,
tiếng nước ngoài và ngôn ngữ quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam.
2. Định hướng phát triển về nội dung
thông tin của hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khấu quốc tế
Nội dung thông tin của hệ thống thông
tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế được sử dụng từ các nguồn thông tin của
các bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan báo chí trung ương và địa phương, từ cấp
ủy Đảng, cơ quan nhà nước các cấp để phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại, cụ
thể:
a) Giới thiệu, quảng bá đất nước, con
người, lịch sử, văn hóa, những giá trị vật chất, tinh thần của Việt Nam. Tuyên
truyền những thành tựu quan trọng về quá trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, đẩy mạnh hợp tác kinh tế, thu
hút đầu tư và khách du lịch nước ngoài;
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc; công tác quản lý biên giới, kết quả công tác phân giới cắm mốc,
công tác tôn tạo hệ thống mốc quốc giới trên các tuyến biên giới trên đất liền,
thông tin về tình hình biển, đảo; quan điểm của Việt Nam
trong các vấn đề quốc tế và khu vực;
c) Truyền đạt, phổ biến, thông tin kịp
thời các thông báo, chỉ đạo, Điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương; Cung
cấp các thông tin thiết yếu cho các du khách, người dân ở khu vực cửa khẩu quốc
tế;
d) Thông tin liên quan đến quan hệ hợp
tác hữu nghị, giao lưu nhân dân, các địa phương... giữa Việt Nam với các nước
chung đường biên giới, góp Phần tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác;
đ) Thông tin, tuyên truyền các sự kiện,
các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất khác trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
e) Phản bác những thông tin sai trái,
xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của các thế lực
thù địch nhằm phá hoại sự nghiệp đổi mới, độc lập, thống nhất, ổn định, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ đất nước;
g) Cung cấp thông tin các hoạt động đối
ngoại giữa Việt Nam với quốc gia có chung đường biên giới; các hoạt động hợp
tác hữu nghị, giao lưu văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,... giữa
Việt Nam với quốc gia có chung đường biên giới.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
a) Ban hành các chính sách nhằm khuyến
khích xã hội hóa trong huy động nguồn lực để xây dựng các hệ thống thông tin đối
ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế;
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách, tổ chức quản lý hoạt động hệ thống thông tin đối ngoại tại cửa
khẩu quốc tế theo hướng thống nhất quản lý, phối hợp chặt chẽ, tránh tình trạng
nhiều đầu mối, phân tán nguồn lực.
2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế
a) Xây dựng, tổ chức quản lý hệ thống
thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế nhằm bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao;
b) Bảo đảm xây dựng đầy đủ cơ sở hạ tầng
hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế theo định hướng Quy hoạch
này phù hợp với tình hình địa phương;
c) Tập huấn nâng cao và cập nhật các
kiến thức về quản lý và kỹ năng tổ chức các hoạt động, xây dựng nội dung cho hệ
thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
d) Tăng cường cung cấp thông tin
chính thống, kịp thời từ Trung ương đến địa phương phục vụ cho các hoạt động
thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế;
đ) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ đối với hệ thống
thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của hệ thống thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế;
g) Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
tập huấn, bồi dưỡng thông tin đối ngoại cho cán bộ, người dân và các lực lượng
khu vực biên giới hiểu hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề biên giới, chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta, qua đó thực hiện hiệu quả công tác biên giới tại
địa phương;
h) Tăng cường quản lý và nâng cao
năng lực về an ninh mạng, an toàn thông tin. Đối với các nội dung nhạy cảm
trong quan hệ song phương với các nước, liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biên
giới, hải đảo cũng như phản ứng, lập trường của Việt Nam đối với các vấn đề khu
vực, quốc tế, đề nghị các cơ quan, địa phương cần trao đổi
với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao.
3. Giải pháp về tài chính
a) Về kinh phí xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin đối ngoại tại các cửa khẩu quốc tế:
- Đối với các cửa khẩu hàng không, đường
thủy, đường sắt: Sử dụng kinh phí của các đơn vị quản lý cửa khẩu, nguồn xã hội
hóa;
- Đối với các cửa khẩu đất liền: Sử dụng
nguồn kinh phí địa phương, kinh phí của các đơn vị quản lý cửa khẩu, nguồn xã hội.
b) Vốn từ ngân sách Trung ương hỗ trợ
xây dựng hệ thống thông tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế tại
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; ngân sách Trung ương bảo đảm
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền hằng năm trên hệ thống thông
tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế;
c) Vốn từ ngân sách địa phương do địa
phương bố trí để đầu tư xây dựng, vận hành, hoạt động, đào tạo cán bộ cho hệ thống
thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
d) Lồng ghép các Chương trình Mục
tiêu có liên quan, đặc biệt là Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020;
đ) Từng bước chuyển đổi cơ chế cấp
phát kinh phí sang hình thức đặt hàng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và
tiêu chí, tiêu chuẩn của từng loại hình thông tin;
e) Đối với nhiệm vụ xây dựng hệ thống
thông tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế, sử dụng vốn lồng ghép từ Chương trình Mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ
và hàng không, ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ một Phần để thực hiện tại một số
cửa khẩu quốc tế tại khu vực khó khăn; đối với các khu vực còn lại ngoài việc
ngân sách địa phương bố trí thực hiện, thì cần có giải pháp huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện (nhất là tại các khu vực cửa
khẩu quốc tế hàng không và cửa khẩu
quốc tế đường thủy);
g) Đối với nhiệm vụ xây dựng nội dung
thông tin và vận hành hệ thống thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế,
sau khi đầu tư sẽ do địa phương quản lý (đối với hệ thống doanh nghiệp đầu tư
do doanh nghiệp quản lý); các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương không quản
lý, vận hành hệ thống này. Nhiệm vụ này sẽ do ngân sách địa phương hoặc doanh
nghiệp đảm bảo (tùy thuộc vào đơn vị đầu tư hệ thống này), ngân sách trung ương
chỉ hỗ trợ một Phần để xây dựng nội dung thông tin quan trọng có tính phổ biến
chung trên toàn quốc.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ
thống thông tin đối ngoại
a) Tăng cường ngôn ngữ, đổi mới nội
dung, phương thức thông tin và truyền thông gắn với thực tiễn và nhu cầu của du
khách, người dân; đưa các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ vào nền nếp, theo hướng
chuyên nghiệp, chuyên môn hóa; tổ chức tốt các hoạt động tại chỗ; tăng cường
công tác hướng dẫn nghiệp vụ và đưa các hoạt động từ Trung ương về cửa khẩu;
b) Tổ chức các hoạt động cung cấp
thông tin phù hợp với đặc điểm các nhóm đối tượng người dân, du khách theo địa
bàn cửa khẩu; Tiến hành khảo sát, xác định các nội dung thông tin cần cung cấp
và tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin phù hợp...
c) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của hệ thống
thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế; về trách nhiệm của các địa phương
trong Quy hoạch;
5. Giải pháp hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt
với các địa phương nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu quốc tế để có các nội
dung thông tin phong phú, phù hợp với đối tượng tại địa bàn;
6. Giải pháp về đổi mới, tăng cường
xây dựng nội dung
a) Tích cực, chủ động kịp thời thông
tin tuyên truyền về thành tựu của công cuộc đổi mới, về chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tiềm năng
phát triển và hợp tác của Việt Nam, về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa và
những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc;
b) Tăng cường thông tin về kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại, du lịch, hội nhập quốc tế
của Việt Nam;
c) Tăng cường công tác dự báo, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, xây dựng bài viết, chuyên Mục có sức thuyết phục về các vấn
đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo, dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, các vấn
đề tồn tại và nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước, các vấn đề môi
trường phát triển bền vững;
d) Tăng cường định hướng, quản lý,
tránh đưa các nội dung nhạy cảm về công việc nội bộ, phê phán lãnh đạo cấp cao
các nước gây ảnh hưởng đến quan hệ của Việt Nam với các nước;
đ) Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn
chặn hoạt động phát tán thông tin, tài liệu xuyên tạc về chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia;
e) Tăng cường thu hút các nguồn lực
xã hội cho công tác xây dựng nội dung trên hệ thống thông tin đối ngoại tại khu
vực cửa khẩu quốc tế.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của
đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, Điều chỉnh Quy
hoạch cho phù hợp;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ban,
ngành liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí phát triển hệ thống thông tin đối ngoại
tại khu vực cửa khẩu quốc tế theo Mục tiêu, kế hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ban,
ngành, có liên quan định hướng, xây dựng, cung cấp nội dung thông tin, tuyên
truyền trên hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các trang thông tin điện
tử bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài và ngôn ngữ quốc gia có chung đường biên
giới với Việt Nam để cung cấp thông tin phục vụ công tác
thông tin đối ngoại tại địa bàn;
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nâng cấp hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa
khẩu quốc tế bị xuống cấp, đầu tư mới tại các khu vực chưa có hệ thống thông
tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế;
e) Phối hợp với các Bộ, ban ngành
liên quan tổ chức các sự kiện giao lưu, quảng bá văn hóa, du lịch, giới thiệu đất
nước, con người Việt Nam, xúc tiến đầu tư, thương mại, giới thiệu sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của các tỉnh Việt Nam với quốc gia có chung đường biên giới.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho việc phát
triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
bố trí kinh phí đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước để thực hiện các đề án, dự
án phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế.
3. Bộ Ngoại giao
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong việc định hướng, xây dựng các nội dung thông tin tuyên truyền liên
quan đến lĩnh vực chủ quyền lãnh thổ, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước,
bảo đảm các thông tin đăng tải được chính xác, đặc biệt là các thông tin liên
quan đến vấn đề biên giới lãnh thổ, biển, hải đảo.
4. Bộ Công an
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông cung cấp thông tin liên quan đến âm mưu, ý đồ, thủ đoạn hoạt động tuyên
truyền chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái,
chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động;
5. Các Bộ, cơ quan liên quan
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong việc xây dựng, vận hành, bảo vệ các cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin
đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng nội dung thông tin, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đối ngoại
khu vực cửa khẩu quốc tế.
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch theo định kỳ hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Chủ động, phối hợp với các bộ,
ban, ngành chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp phát triển hệ thống thông tin đối
ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế của địa phương theo định hướng của Quy hoạch
này;
b) Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế tại địa
phương, đồng bộ với các hạ tầng hiện có;
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông triển khai các hoạt động đưa nội dung thông tin về hệ thống thông tin đối
ngoại tại cửa khẩu quốc tế phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại theo định kỳ,
theo các Chương trình, đề án hằng năm;
d) Xây dựng, cung cấp nội dung thông
tin cung cấp cho hệ thống thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế phù
hợp với đối tượng và tình hình địa phương;
đ) Xây dựng quy chế hoạt động của hệ
thống thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3).TA
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|