ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/CTr-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2022
|
CHƯƠNG
TRÌNH
TỔNG
THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI CHÍNH QUYỀN SỐ, DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên
Huế lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/11/2021
của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về chuyển đổi số tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) gắn với chính quyền số, dịch
vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tạo sự thống nhất trong nhận thức
và hành động của bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức và Nhân dân tỉnh nhà về đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị
thông minh; phấn đấu hoàn thành việc chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước,
tạo nền tảng để vận hành chính quyền số, xây dựng các dịch vụ cơ bản hình thành
xã hội số và bước đầu đưa nền kinh tế số trở thành một trong các nguồn thu ngân
sách ổn định và phát triển bền vững của địa phương.
b) CCHC phải kế thừa, phát huy những
thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những
kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách để vận dụng vào thực tiễn
một cách phù hợp với yêu cầu của tỉnh.
c) Cụ thể hóa đầy đủ, toàn diện các mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp có tính khả thi về đẩy mạnh CCHC
theo hướng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, trong
đó, lấy chuyển đổi số làm gốc, là đòn bẩy trong mọi hoạt động. Phân công cụ thể
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong công tác chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện, đảm bảo các nội dung nhiệm vụ được hoàn thành đạt và vượt mức
chỉ tiêu, tiến độ quy định, góp phần nâng cao vị thế của địa phương trong thời
gian tới.
d) Xác định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện Chương trình; nâng cao nhận thức, trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác CCHC, xây dựng chính quyền số của tỉnh đối với đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ.
đ) Chủ động, tích cực tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với định hướng phát triển công nghệ thông tin
(CNTT) và truyền thông là khâu đột phá; đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trong hành
chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực
bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân; triển khai đồng bộ các
giải pháp hoàn thiện nền tảng chính quyền số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp; trên cơ sở dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới hình thành chính quyền số,
phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
e) Phấn đấu Chỉ số CCHC (PAR
Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin (ICT) và Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh duy trì ổn định trong nhóm 10
địa phương dẫn đầu cả nước.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp
tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh CCHC gắn với
chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh, xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân
dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
b) CCHC phải xuất phát từ lợi ích của
người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Các nội dung CCHC gắn với chính quyền
số phải có tính
đột phá, tập trung vào các mục tiêu chiến lược, cấp thiết, được tiến hành đồng
bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và
góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương hàng năm và theo từng giai đoạn.
d) Tập trung nâng cao nhận thức, đổi mới
tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện
đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học
và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
với lộ trình, bước đi phù hợp.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình
hình thực hiện công tác CCHC gắn với chính quyền số, việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính; kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền
hà cho Nhân dân.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Về cải cách thể chế
- 100% cơ quan, đơn vị được
phân công chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo
hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phấn đấu 100% VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành, VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành được rà soát, nhằm
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Các sở, ban, ngành tiến hành rà
soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách quy định khuyến khích,
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích của chính quyền số và dịch
vụ đô thị thông minh đối với các lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Về cải cách thủ tục
hành chính
- Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa tối
thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến
hết ngày 31/5/2020.
- 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh
toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2022, số hóa kết quả giải quyết
TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%, 40%, 35%; giai đoạn 2023
- 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ
lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi
trường điện tử.
- 100% TTHC được chuẩn hóa và cập nhật
công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; được tích hợp, đồng bộ với
Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và
giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC đặc
thù). Tỷ lệ TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đạt tối thiểu 20%, tại Trung tâm Hành
chính công cấp huyện đạt tối thiểu 50%.
- 100% TTHC của tỉnh có đủ điều kiện
được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (trừ một số TTHC
đặc thù) và tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ đạt tối thiểu 60%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tăng năng suất lao động trung bình
trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xã
hội hoá một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC;
giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa
15 phút/lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/hồ
sơ vào năm 2025.
3. Về cải cách tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
- 100% các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện được rà soát, sắp xếp lại tổ chức theo quy định khung
của Chính phủ; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành,
lĩnh vực và nhu cầu của thị trường, xã hội; thực hiện tinh giản biên chế, phấn
đấu đến năm 2025 giảm 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự
nghiệp so với năm 2021; rà soát, sắp xếp lại số lượng cấp phó của các cơ quan,
đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo theo lộ trình
quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế,
giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
4. Về cải cách chế độ
công vụ
- 100% cơ quan nhà nước bố trí cán bộ,
công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.
Đến năm 2025, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp
lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Đến năm 2030, xây dựng được đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ
cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương
đương, trên 30% số lãnh đạo, quản
lý cấp phòng thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương có đủ khả năng làm
việc trong điều kiện hội nhập; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng
trở lên và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
làm việc.
5. Về cải cách tài
chính công
- Ban hành đầy đủ các định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí của các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy
định; ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Đến năm 2030, phấn đấu chuyển ít nhất
30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm dưới 100% chi thường xuyên sang
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm từ dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp
công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. Hàng năm, thực hiện
giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với nhóm đơn
vị này; giảm 15% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
6. Về xây dựng và
phát triển chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh
- 100% hoạt động quản lý nhà nước các
cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông
từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên thông với Quốc gia trong các hoạt động quản lý
nhà nước (trừ các văn bản Mật theo quy định).
- 100% người dân và doanh nghiệp có đủ
điều kiện tham gia hệ thống Chính quyền số, các dịch vụ đô thị thông minh được
xác thực định danh điện tử thông suốt hợp nhất từ hệ thống Trung ương.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã xây dựng và triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành. Triển khai xây dựng
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành Y tế, Văn hóa, Du lịch, Giáo dục và
Đào tạo, Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng... bảo đảm thực
hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát triển
Chính phủ số, phát triển
kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 80% các hệ thống thông tin của địa
phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác
được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ
liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- Xây dựng hoàn thiện và sớm đưa vào sử
dụng Hệ thống báo cáo số của các sở, ngành đảm bảo tính liên thông từ tỉnh đến
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng hạ tầng số đồng bộ,
hiện đại phục vụ chuyển đổi số để hoàn thành mục tiêu “bốn không - một có”: làm
việc không giấy tờ, hội họp không tập trung nhiều, dịch vụ công không gặp mặt,
thanh toán không dùng tiền mặt và dữ liệu có số hoá.
- 50% người dùng có điện thoại thông
minh được tiếp cận với các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông
minh; 50% người dùng có điện thoại thông minh tham gia vào hoạt động thanh toán
điện tử.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin
chuyên ngành của cơ quan quản lý; hạn chế các hoạt động kiểm tra trực tiếp, kiểm
tra của các đoàn liên ngành, tăng cường kiểm tra số thông qua ứng dụng CNTT, vừa
thích ứng với điều kiện thực tiễn, nhất là yêu cầu phòng, chống dịch, vừa đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- 100% các cơ quan hành chính từ tỉnh
đến cấp xã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng CNTT, quản
lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh CCHC gắn
với chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh hướng đến chính quyền số,
xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân; đổi mới lề lối làm việc, phương thức
quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước
- Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức
và hành động ở tất cả các cấp, các ngành, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân
về nhiệm vụ đẩy mạnh CCHC gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh; triển
khai các biện pháp nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công
nghệ, ứng dụng CNTT; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan
hành chính các cấp trên môi trường số.
- Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, lề lối, tác phong làm việc; nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm; những vấn đề mới, chưa có quy định hoặc quy định đã
vượt qua thực tiễn thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng
dần, không cầu toàn, không nóng vội; cần huy động sự ủng hộ và tích cực hưởng ứng
của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp xã hội để phát huy sức mạnh tổng hợp,
thực hiện thành công Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Tăng cường hiệu quả công tác thông
tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh
nghiệp và xã hội; trong đó chú trọng đến việc tăng cường nhận thức, hiểu biết của
người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong việc chấp hành các chủ
trương, chính sách, quy định về cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước; tăng cường
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chính trị - xã
hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt
động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực
thi nhiệm vụ, công vụ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa
phương chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương
trình này trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC gắn với chính quyền số
là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị; gắn công tác thi đua, khen thưởng với nhiệm vụ
CCHC ở từng đơn vị, địa phương.
2. Tiếp tục cải
cách thể chế, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ
trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo yêu cầu hiện đại, hội nhập và có tính khả
thi, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
hoàn thiện pháp luật: Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng việc lấy ý kiến Nhân
dân, tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt
động thực tiễn và đối tượng chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) một cách thực chất, hiệu quả; 100% cơ quan, đơn vị được phân công chủ
trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời tăng cường sự kiểm tra,
giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng
cơ quan và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng
văn bản QPPL.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực thi pháp luật: Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành
pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các sở,
ngành, địa phương. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời
xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai
trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát
triển và trở thành động lực phát triển kinh tế. Minh bạch hoá toàn bộ quy định,
chính sách, cơ chế, bảo đảm việc tiếp cận bình đẳng của người dân, tổ chức,
doanh nghiệp.
3. Triển khai
thực hiện cải cách thủ tục hành chính (TTHC) một cách quyết liệt, thực chất, hiệu
quả hơn; trong đó, tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh và các quy định TTHC rườm rà, phức tạp, không cần thiết, trọng tâm là các
TTHC đang gây trở ngại, kìm hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh và các TTHC khác
liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách,
kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải
cách của Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ưu tiên tập trung nguồn lực để
tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt
kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Thường xuyên rà soát, thống kê, đánh
giá và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, chi phí tuân thủ
liên quan đến hoạt động kinh doanh và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý,
bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ. Tăng cường ứng dụng CNTT và công
nghệ số để chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; tích hợp các mẫu đơn, tờ
khai và các giấy tờ có nội dung thông tin trùng lặp; cung cấp các tiện ích
thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi giải quyết hồ sơ TTHC.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương; tăng cường việc tiếp
nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải
quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn.
Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của
công chức tại Bộ phận một cửa các cấp; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức
chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tụy phục vụ
Nhân dân.
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động.
- Tổ chức đánh giá việc thí điểm và đề
xuất mở rộng mô hình thí điểm cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích đảm nhận việc hướng dẫn, tiếp nhận, số hoá và trả kết quả giải
quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đối với các cơ
quan, đơn vị có số lượng hồ sơ phát sinh trong năm dưới 1.000 hồ sơ trong năm.
4. Thực hiện
hiệu quả công tác cải cách bộ máy hành chính nhà nước, tiếp tục rà soát, sắp xếp
tinh gọn tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
- Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết,
chương trình hành động của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về
sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; quy
hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo hướng
tinh gọn, hiệu quả; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực và nhu cầu của thị trường, xã hội.
- Thường xuyên rà soát, quy định lại
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng
ngày càng phân định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ; thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ giao
cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, đồng thời phát
huy vai trò phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của địa phương, góp phần giảm thiểu tối đa các tổ chức liên ngành
trên địa bàn.
5. Đẩy mạnh cải
cách công vụ, thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức; bảo đảm cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch
trong tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt công chức, viên chức. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong
tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các
VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, quy
trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
và gắn chặt với
công tác khen thưởng, kỷ luật.
- Tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm,
chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ
luật hành chính, đạo đức công vụ. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn
với vị trí việc làm.
- Hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu
về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nhằm phục vụ tốt cho công tác khai
thác, kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc để phục vụ cho công tác cán bộ.
6. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách tài chính công, đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
Nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được
giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy
sự sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và kiểm soát tham nhũng tại
các cơ quan, đơn vị
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân
sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sau thời kỳ ổn định (05 năm), rà
soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình quy định tại
khoản 4, Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất những chính sách
và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa lĩnh vực xây dựng
hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, hành chính - tư pháp, y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển địa
phương.
7. Ưu tiên nguồn lực,
tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng và phát triển
Chính quyền số, tập trung hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, các nền tảng ứng dụng
nhằm đổi mới mạnh mẽ phương thức chỉ đạo, quản lý từ thủ công truyền thống chuyển
sang điện tử và dựa trên dữ liệu số, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và chất lượng cung ứng dịch vụ công cho người dân, tổ chức
trên môi trường số
- Tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát
triển Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền
kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người
dân, tổ chức.
- Hoàn thiện hạ tầng số tập trung của
tỉnh, có khả năng dự phòng, đáp ứng các dịch vụ hạ tầng cơ bản, ứng dụng hiệu
quả công nghệ tiên tiến phù hợp với
xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục vận
hành hiệu quả hạ tầng tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng của tỉnh bằng mạng truyền
số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng CNTT của
tỉnh, dần dần đầu tư xây dựng mạng dùng riêng của tỉnh (MAN) để thay thế đảm bảo an
toàn, băng thông đủ lớn để phục vụ chính quyền số. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông
tin, dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước; đảm bảo an ninh, an toàn thông
tin cho toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu trên môi trường mạng của tỉnh để nâng
cao tính bảo mật thông tin trước nguy cơ tiềm ẩn do bị tấn công mạng, đánh cắp
cơ sở dữ liệu.
- Có chính sách ưu đãi, tạo mọi điều
kiện cho các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, phát triển hạ tầng
CNTT và hạ tầng du lịch thông minh.
8. Phát triển Chính
quyền số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ hoàn
thiện phát triển chính quyền số; thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới, kết
nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành; nâng cấp hệ thống thông tin dịch vụ công theo
yêu cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi
theo hướng chuẩn hóa phù hợp với các quy định mới của quốc gia
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công theo yêu
cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi. Đảm
bảo 100% người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền số được xác thực
định danh điện tử thông suốt hợp nhất từ hệ thống Trung ương; tối thiểu 80% hồ sơ
TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.
- Các sở, ban, ngành thực hiện tốt việc
rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình, TTHC làm cơ sở xây dựng dịch vụ công
trực tuyến, trong đó không đưa vào xây dựng mới các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 đối với các TTHC từ năm 2018 đến nay không phát sinh hồ sơ (bao gồm cả
trường hợp tiếp nhận trực tiếp, trực tuyến và qua bưu chính) để đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Tập trung nghiên cứu kết nối các cơ
sở dữ liệu Quốc gia, đồng bộ các cơ sở dữ liệu dùng chung tại địa phương phục vụ
nền tảng chính quyền điện tử: cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư; cơ sở dữ liệu Đất
đai quốc gia; cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu quốc
gia về Thống kê tổng hợp dân số; cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính; cơ sở dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm.
9. Xây dựng hệ thống
nền tảng số tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm nâng cao công tác quản lý của các cấp
chính quyền, các ngành thông qua việc ứng dụng nền tảng chuyển đổi số để tổng hợp,
phân tích, dự báo, hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người
dân quan tâm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân
- Hoàn thiện công cụ số hóa tập trung
toàn tỉnh cung cấp cho các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện số hóa dữ liệu.
Triển khai tích hợp, thu thập dữ liệu với hệ thống thông minh thu thập, phân
tích thông tin trên internet, bao gồm: báo điện tử, diễn đàn, blog, mạng xã hội,
các kênh video Youtube,... Bên cạnh đó, hệ thống nằm trong hệ sinh thái trung
tâm không gian mạng, tích hợp công nghệ hiện đại của các đơn vị phát triển lớn trong
nước vào hệ thống.
- Thực hiện xây dựng công cụ kết nối,
trao đổi thông tin giữa cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cung cấp các tính
năng trao đổi thông tin theo các phương thức điện đàm, chat bot; cung cấp tính
năng cảnh báo cho người dùng. Hình thành một mạng lưới kết nối, trao đổi thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Xây dựng Nền tảng tích hợp dịch vụ
đô thị thông minh đảm bảo cung cấp cho người sử dụng thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt, tạo lập hóa đơn điện tử, tích hợp chữ ký số người dùng và triển
khai hệ thống mã QR Code
để thực hiện quản lý, đọc mã vạch cho thiết bị thông minh.
10. Mở rộng và phát
triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
- Xây dựng và triển khai Đề án Chuyển
đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030, đưa các ứng dụng nền tảng số và dịch vụ thông minh vào
các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên cơ sở ứng dụng thành
tựu công nghệ mới.
- Xây dựng mô hình triển khai IOC cho
đô thị thuộc tỉnh (cấp huyện), mô hình chuyển đổi số cấp xã. Triển
khai các dịch vụ thuộc các hệ sinh thái về giáo dục thông minh, y tế thông
minh, du lịch thông minh,...
11. Bố trí đủ nguồn
tài chính và nhân lực cho CCHC; huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên
chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC
- Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC, ứng dụng CNTT; có chế độ, chính sách hỗ
trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu trong lĩnh vực CCHC để kịp thời động
viên, khích lệ và góp phần nâng cao chất lượng công tác CCHC của địa phương.
- Đảm bảo mức chi tối thiểu 1% cho hoạt
động ứng dụng CNTT trong định mức
chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp huyện.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ
đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các bộ, ngành,
địa phương.
12. Đổi mới, nâng cao
chất lượng và đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả của công tác kiểm tra
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC đối với các đơn vị, địa phương để kịp
thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành gắn với các nội dung kiểm tra thường xuyên hàng năm của các cấp,
các ngành trên môi trường mạng, trên cơ sở ứng dụng công nghệ số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình này trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
để triển khai công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này
tại địa phương. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, cải cách chế độ công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ,
công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công
tác tuyên truyền các nội dung cải cách hành chính theo Chương trình này bằng
các hình thức đa dạng, phù hợp.
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng báo cáo CCHC hàng quy, 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình này. Đồng thời, thường xuyên
kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và
hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện
phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước. Khẩn trương nghiên cứu đề tài khoa học về ứng dụng CNTT
vào hoạt động khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo hướng đánh giá thường
xuyên, liên tục bằng công nghệ
số và phấn đấu đưa vào áp dụng từ năm 2023.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp:
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và tổ chức thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện nội dung cải cách thể chế trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện nội dung cải cách TTHC, kiểm soát và đơn giản hóa TTHC trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành cổng Dịch vụ công tỉnh; triển khai
kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia; tích hợp hệ thống thông tin
báo cáo địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; tích hợp dịch vụ
công của tỉnh lên Cổng dịch vụ
công Quốc gia.
- Chủ trì đôn đốc các sở, ngành, địa
phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn
bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử;
điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo thời gian thực.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện nội dung cải cách tài chính công.
- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở,
ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn; phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực và bố trí
kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động CCHC.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng đến
chính quyền số và phát triển
dịch vụ đô thị thông minh.
- Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền CCHC. Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn dưới nhiều hình thức đa dạng, phong
phú và phù hợp với tình hình thực
tiễn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện các nội dung: việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI);
công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu
CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định,
bố trí các nguồn lực cho hoạt động CCHC của các sở, ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND
cấp huyện:
- Căn cứ các nội dung tại Chương trình
này và điều kiện cụ thể của ngành, địa phương mình chủ động xây dựng, ban hành
Chương trình hoạt động của ngành, địa phương để tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu
quả.
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ CCHC đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện
Chương trình này để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|