ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/CT-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 05 tháng 7 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH HỆ THỐNG HẠ TẦNG
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thời gian qua, các hoạt động
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình
tăng trưởng nhanh về quy mô và chất lượng, đã đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin
và truyền thông của xã hội; góp phần nâng cao dân trí; thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; tích cực
tham gia hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, các thế lực thù địch
và bọn tội phạm cũng lợi dụng các hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình để chống phá công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước, gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Để bảo vệ sự an toàn, an ninh
cho hệ thống hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát
thanh, truyền hình (sau đây gọi tắt là hệ thống hạ tầng thông tin và truyền
thông), Ủy ban nhân tỉnh yêu cầu:
1. Các cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc Quyết định
số 45/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, Thông
tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của liên bộ Thông
tin và Truyền thông -Bộ Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng
vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2007
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai các biện pháp phòng chống
xâm hại các tuyến cáp viễn thông ngầm trên biển, Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan quản lý hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh và
các quy định của Nhà nước có liên quan trong việc quản lý bảo vệ các công trình
hạ tầng ngành thông tin và truyền thông;
b) Tổ chức tuyên truyền cho
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của
mình trong việc bảo đảm an toàn - an ninh thông tin, tham gia phong trào toàn
dân bảo vệ hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông, không để lộ bí mật Nhà
nước;
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin, Đài Truyền thanh và Truyền hình, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm
tra các điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng, các điểm bán sim điện thoại
di động trả trước; việc xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng ngành thông
tin và truyền thông trên địa bàn. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành
vi vi phạm. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ
tầng và an ninh thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Cung cấp tài liệu, hướng dẫn
các cơ quan Báo, Đài Phát thanh, truyền hình, các doanh nghiệp in, bưu chính -
viễn thông và công nghệ thông tin tổ chức tuyên truyền trên các hệ thống thông
tin đại chúng về tăng cường bảo vệ an toàn hệ thống hạ tầng và an ninh thông
tin trong hoạt động thông tin và truyền thông;
b) Phối hợp với Công an, Hải
quan, Quản lý thị trường, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin và truyền
thông;
c) Chỉ đạo các doanh nghiệp in,
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện nghiêm túc các quy định của
Nhà nước về việc in ấn, chuyển phát công văn, bưu phẩm, bưu kiện, sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thiết bị về thông tin và truyền thông;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định huy động một phần hay toàn bộ hạ tầng thông tin và truyền thông
của các doanh nghiệp trên địa bàn phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo quy
định của pháp luật.
3. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
quản lý hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông khảo sát, xác định các mục
tiêu, địa bàn trọng điểm để xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng mạng
lưới và an ninh thông tin;
b) Hướng dẫn các đơn vị quản lý
hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông xây dựng các phương án phòng, chống
cháy nổ, bảo vệ an toàn, an ninh hệ thống; phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất bảo đảm hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông hoạt động
an toàn; xây dựng phương án phối hợp hành động khi có tình huống khẩn cấp xảy
ra;
c) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
Công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với phòng nghiệp vụ Sở Thông tin
và Truyền thông bảo đảm an toàn hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông; phối
hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông.
d) Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức điều tra các vụ việc xâm phạm an ninh an toàn hệ thống hạ tầng
thông tin và truyền thông, kịp thời xử lý tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật;
đ) Đối với các công trình quan
trọng đến liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu thiết yếu trong hệ thống.
Công an tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị chủ quản và
chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ nhằm huy động lực lượng,
phương tiện bảo vệ và xử lý các tình huống xâm phạm an ninh an toàn hệ thống mạng
xảy ra;
e) Kịp thời thông báo với các
cơ quan chức năng; các đơn vị trong ngành thông tin và truyền thông và nhân
dân về những âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các thế lực thù địch và bọn tội
phạm lợi dụng các hoạt động thông tin và truyền thông để xâm phạm đến an ninh
quốc gia, xâm phạm hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông.
4. Các đơn vị
quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông (gọi
chung là các đơn vị):
a) Chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai các biện pháp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông; phát hiện, ngăn chặn kịp thời và dừng ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin để hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội;
b) Bảo đảm bí mật của các thông
tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Đầu tư, xây lắp hệ thống thiết
bị phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin theo Quyết định số 70/2007/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư hệ thống
thiết bị bảo đảm an ninh thông tin cho các mạng viễn thông tại Việt Nam; kiểm
tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động của các đại lý dịch vụ để kịp thời
phát hiện các hành vi xâm hại đến hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông;
phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, điều tra và
xét xử nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật đối với các hoạt động thông tin
và truyền thông;
d) Phối hợp với Công an địa
phương và các đơn vị khác trên địa bàn cung cấp thông tin và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành vi xâm hại hệ thống hạ tầng
thông tin và truyền thông; xây dựng phương án giải quyết các sự cố, bảo đảm
thông tin liê lạc thông suốt khi có tình huống khẩn cấp;
đ) Chủ động phối hợp và cung cấp
thông tin cần thiết về hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông thuộc quyền
quản lý bị xâm hại, bị thiên tai cho Công an các cấp và Sở Thông tin và Truyền
thông để phục vụ cho công tác xác minh, điều tra xử lý các sự cố;
e) Xây dựng hệ thống cảnh báo,
chống trộm, bảo đảm phát hiện ngay khi bị người xâm hại đến hệ thống hạ tầng
thông tin và truyền thông. Khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống hạ tầng thông
tin và truyền thông phải báo cáo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công
an tỉnh biết xử lý;
f) Thiết lập đường dây nóng phục
vụ cho việc thu thập, xử lý các nguồn tin do nhân dân cung cấp để có biện pháp
ngăn chặn kịp thời, hiệu quả, không để xảy ra thiệt hại;
g) Xây dựng lực lượng bảo vệ,
trang bị các phương tiện bảo vệ; tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên về an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin phù hợp với quy mô của mạng lưới, phạm vi hoạt động của các đơn vị;
h) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị này và các quy định của Nhà nước
có liên quan nhằm nâng cao nhận thức và tinh thần tự giác của người dân trong
việc bảo vệ hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông; đồng thời, có hình thức
động viên, khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích người dân tham gia tố giác
các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến hệ thống hạ tầng thông tin và truyền
thông;
i) Định kỳ 06 tháng báo cáo kết
quả thực hiện Chỉ thị này cho Sở Thông tin và Truyền thông. Tháng 12 hằng năm
báo cáo kế hoạch phát triển hệ thống hạ tầng mạng thông tin và truyền thông để
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và tiến hành tổng
kết đánh giá, đề xuất, kiến nghị, khen thưởng về công tác bảo vệ hệ thống hạ tầng
thông tin và truyền thông, bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
5. Đề nghị Toà
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp tổ chức xét xử các vụ án
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
6. Tổ chức thực
hiện: Chỉ thị có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các
cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, các doanh
nghiệp bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin hoạt động trên địa bàn
nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ sáu tháng một lần,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an về kết
quả thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|