ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
08/2007/CT-UBND
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2007
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TRÌNH LÀ ĐƯỜNG DÂY ĐI NỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Nghị định
92/2005/NĐ-CP ngày 12/07/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội, Chương trình 11-CTr/TU ngày 04/8/2006 của
Thành ủy về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Hà Nội giai đoạn 2006 –
2010, Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 của HĐND Thành phố Hà Nội về
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Trong những năm qua, chính quyền
Thành phố cùng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tập trung đầu tư
phát triển trong lĩnh vực điện lực, thông tin, truyền hình, chiếu sáng, quảng
cáo với các hình thức, quy mô khác nhau đã được thực hiện và đưa vào khai thác,
sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho đời sống của nhân dân góp phần tạo nên một đô
thị phát triển nhanh, hiện đại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay trên các
tuyến đường phố, khu đô thị, ngõ xóm còn tồn tại rất nhiều đường dây; dây điện,
cáp thông tin, cáp truyền hình …(sau đây gọi là đường dây) treo nổi tùy tiện
gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến giao thông đi lại, đặc biệt một số trường
hợp đã ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người dân.
Để tiếp tục thực hiện cải tạo,
hiện đại hóa, hạ ngầm hệ thống đường dây treo nổi, nâng tỷ lệ ngầm hóa trên các
tuyến đường trục chính trong khu cũ và ngầm hóa 100% các đường dây khi xây dựng
các khu đô thị mới, các tuyến đường mới nhằm từng bước xây dựng Hà Nội thành một
Thủ đô văn minh, hiện đại, trật tự mỹ quan đô thị, thiết thực hướng tới kỷ niệm
1000 năm Thăng Long – Hà Nội, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các quận – huyện, các chủ đầu tư, các Ban QLDA, các tổ chức hoạt động tư vấn
xây dựng, các nhà thầu thi công xây lắp tham gia các hoạt động xây dựng trên địa
bàn thành phố Hà Nội nghiêm túc triển khai ngay các nội dung sau:
I. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, QUẬN – HUYỆN:
1. Sở Giao thông Công chính:
- Triển khai nội dung văn bản số
5952/UBND-CV ngày 21/12/2006 của UBND Thành phố về việc hạ ngầm đường dây điện
và điện thoại Hà Nội. Tập trung chỉ đạo lập dự án hạ ngầm đường dây trên một số
tuyến phố chính, tuyến phố văn minh thương mại thuộc địa bàn 9 quận nội thành,
trình UBND Thành phố phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện trong giai đoạn
2007 – 2010 (danh mục các tuyến phố thực hiện hạ ngầm giai đoạn 2007 – 2010
đính kèm theo).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Công nghiệp nghiên cứu thiết
kế định hình tuy nen, hào kỹ thuật báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp.
- Là cơ quan thường trực của
Thành phố tổ chức lực lượng Thanh tra Giao thông công chính phối hợp với Thanh
tra Điện lực – Sở Công nghiệp, Thanh tra Xây dựng – Sở Xây dựng, Thanh tra của
UBND quận – huyện, Ban quản lý các khu đô thị mới tổ chức kiểm tra, xử lý, đình
chỉ việc xây dựng, lắp đặt mới các đường dây đi nổi tại các khu vực đã có hệ thống
tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo quy định mới trên đường
phố 9 quận nội thành. Tổng hợp báo cáo Thành phố các tổ chức, cá nhân cố tình
vi phạm để có biện pháp xử lý hành chính.
2. Các Sở: Bưu chính Viễn thông,
Công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, các đơn vị là chủ đường dây đi nổi nghiên cứu, thống nhất quy định về
quy cách, số lượng, kỹ thuật đường dây treo nổi (chưa có kế hoạch hạ ngầm) trên
các tuyến phố 9 quận nội thành và xây dựng kế hoạch hạ ngầm các đường dây để
trình Thành phố ban hành trong quý III/2007, làm cơ sở triển khai thực hiện sắp
xếp lại đường dây hoàn thành trong quý II/2009.
- Tăng cường thực hiện quản lý
nhà nước về quy hoạch phát triển Điện lực thành phố Hà Nội; Theo dõi kiểm tra
xác nhận các công trình đầu tư trung thế nằm trong quy hoạch theo Quyết định số
3481/QĐ-BCN ngày 05/12/2006 của Bộ Công nghiệp.
3. Sở Quy hoạch Kiến trúc:
- Khẩn trương rà soát lại các thỏa
thuận phê duyệt hướng tuyến, tổng mặt bằng đã ban hành đối với các dự án, nếu
có các công trình đường dây đi nổi yêu cầu Chủ đầu tư phải kịp thời điều chỉnh
dự án để thực hiện phương án ngầm hóa.
- Phối hợp với Sở Giao thông
công chính nghiên cứu thiết kế tuy nen, hào kỹ thuật trên các tuyến phố 9 quận
nội thành (thống nhất vị trí, hướng tuyến).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, quận – huyện nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật phục vụ hạ ngầm các đường
dây đi nổi.
- Phối hợp với Sở Tài chính xem
xét báo cáo Thành phố để bố trí kinh phí chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án hạ ngầm
đường dây trên một số tuyến phố chính, tuyến phố văn minh thương mại thuộc địa
bàn 9 quận nội thành.
5. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
- Phối hợp với Sở Giao thông
Công chính, Bưu chính Viễn thông, Công nghiệp nghiên cứu thiết kế tuy nen, hào
kỹ thuật và quy định mới về quy cách, số lượng, kỹ thuật để sắp xếp lại đường
dây treo nổi trên đường phố 9 quận nội thành.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý, đình
chỉ việc xây dựng dự án có công trình đường dây đi nổi trên các tuyến phố đã
xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo
các quy định mới trên đường phố 9 quận nội thành.
6. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
thành phố Hà Nội:
Không thẩm định hồ sơ quyết
toán, cấp phát kinh phí đối với dự án, công trình có xây dựng các đường dây đi
nổi không theo quy định.
7. Trách nhiệm của UBND các quận,
huyện:
Phối hợp với các lực lượng Thanh
tra của Thành phố, Ban quản lý các khu đô thị mới tổ chức kiểm tra, xử lý, đình
chỉ việc xây dựng, lắp đặt mới các đường dây đi nổi tại các khu vực đã có hệ thống
tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo các quy định mới
trên đường phố.
Giám đốc các sở: Quy hoạch Kiến
trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông công chính, Xây dựng, Công nghiệp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Bưu chính Viễn
thông; Chủ tịch UBND các quận – huyện khẩn trương rà soát lại các thỏa thuận
phê duyệt hướng tuyến, tổng mặt bằng, các quyết định đầu tư, giấy phép xây dựng
đã ban hành đối với các dự án xây dựng khu đô thị, các tuyến đường giao thông nếu
có các công trình đường dây đi nổi phải kịp thời điều chỉnh để xây dựng theo
phương án ngầm hóa; nghiêm cấm thỏa thuận, quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng mới mà không có phương án ngầm hóa các đường
dây.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP, CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN:
1. Thủ trưởng các đơn vị quản
lý, các doanh nghiệp: Công ty Điện lực Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tổng
công ty Viễn thông quân đội Viettel, Công ty cổ phần Viễn thông FPT, Công ty Viễn
thông Điện lực, Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn – SPT, Công ty cổ
phần Viễn thông Hà Nội, Truyền hình Cáp Việt Nam, Truyền hình cáp Hà Nội … chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch để thực hiện hạ ngầm đồng bộ các đường dây
theo danh mục các tuyến phố hạ ngầm giai đoạn 2007 – 2010 và tổ chức tháo dỡ đường
dây không sử dụng, sắp xếp lại các đường dây theo quy định mới, hoàn thành thực
hiện trên các tuyến phố 9 quận xong trước quý II/2009.
2. Chủ đầu tư các dự án khu đô
thị mới, tuyến đường mới trên địa bàn thành phố Hà Nội phải xây dựng hệ thống
tuy nen, hào kỹ thuật để bố trí đi ngầm các tuyến đường dây.
3. Đối với các khu đô thị đã có
hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, Ban Quản lý khu đô thị yêu cầu đơn vị có đường
dây đi nổi xây dựng kế hoạch hạ ngầm vào tuy nen, hào kỹ thuật. Phối hợp với
các lực lượng Thanh tra của Thành phố tổ chức kiểm tra, kiên quyết loại bỏ các
đường dây đi nổi trong khu đô thị trước ngày 30/6/2008.
4. UBND Thành phố khuyến khích
các đơn vị đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật để
hạ ngầm các đường dây hiện có trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
III. ĐỀ NGHỊ
CÁC BỘ, NGÀNH:
Các Bộ: Công nghiệp, Bưu chính
Viễn thông, Công an, Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc đang quản lý các tuyến đường dây cùng tham gia Tổ lập dự
án hạ ngầm để triển khai thực hiện đồng bộ hạ ngầm các đường dây trong giai đoạn
2007 – 2010, đồng thời sắp xếp lại các đường dây đi nổi xong trước quý II/2009.
Việc tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đường dây đi nổi là nội dung quan trọng đảm bảo chất lượng công
trình, cảnh quan đô thị góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Thủ đô, tiến tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội đề nghị
các Bộ, Ngành Trung ương; các doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn Hà Nội và
các cấp, các ngành; các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Hà Nội
thực hiện đầy đủ các nội dung nêu trên để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của Thủ đô
Hà Nội.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ; Công nghiệp, Công an, Quốc phòng, Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Bưu
Chính Viễn thông;
- TT Thành ủy, TT HĐND TPHN;
- Chủ tịch UBND TPHN;
- Các Phó Chủ tịch UBND TPHN;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- UBND các Quận, Huyện;
- Tổng cty , các đơn vị;
- Các Ban QLDA, các chủ đầu tư trên địa bàn TPHN;
- Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, An ninh Thủ đô;
- Đài phát thanh, truyền hình Hà Nội;
- CPVP, các tổ CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
DANH MỤC
CÁC TUYẾN PHỐ THỰC HIỆN HẠ NGẦM GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Kèm theo Chỉ thị của UBND Thành phố Hà Nội số: 08/2007/CT-UBND ngày 20
tháng 04 năm 2007)
TT
|
Tên
đường phố
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Chiều
dài (m)
|
I
|
Quận Ba Đình
|
|
|
|
1
|
Bà Huyện Thanh Quan
|
Chùa
Một Cột
|
Lê
Hồng Phong
|
150
|
2
|
Cao Bá Quát
|
Lê
Duẩn
|
Nguyễn
Thái Học
|
517
|
3
|
Cầu Giấy
|
Kim
Mã
|
Cầu
Giấy
|
260
|
4
|
Chu Văn An
|
Điện
Biên Phủ
|
Nguyễn
Thái Học
|
521
|
5
|
Chùa Một Cột
|
Điện
Biên Phủ
|
Lê
Hồng Phong
|
350
|
6
|
Cửa Bắc
|
Yên
Phụ
|
Phan
Đình Phùng
|
690
|
7
|
Đào Tấn
|
Liễu
Giai
|
Bưởi
|
900
|
8
|
Điện Biên Phủ
|
Nguyễn
Thái Học
|
Chu
Văn An
|
1398
|
9
|
Giang Văn Minh
|
Cát
Linh
|
Đội
Cấn
|
583
|
10
|
Giảng Võ
|
Cát
Linh
|
La
Thành
|
696
|
11
|
Hoàng Diệu
|
Phan
Đình Phùng
|
Nguyễn
Thái Học
|
1214
|
12
|
Hoàng Văn Thụ
|
Hoàng
Diệu
|
Hùng
Vương
|
222
|
13
|
Hàng Bún
|
Yên
Phụ
|
Phan
Đình Phùng
|
540
|
14
|
Hàng Đậu
|
Phan
Đình Phùng
|
Yên
Phụ
|
274
|
15
|
Hòe Nhai
|
Yên
Phụ
|
Phan
Đình Phùng
|
377
|
16
|
Hùng Vương
|
Quán
Thánh
|
Phan
Đình Phùng
|
120
|
17
|
Khúc Hạo
|
Lê
Hồng Phong
|
Trần
Phú
|
220
|
18
|
Kim Mã
|
Nguyễn
Thái Học
|
Cầu
Giấy
|
2440
|
19
|
Lê Hồng Phong
|
Điện
Biên Phủ
|
Ngọc
Hà
|
523
|
20
|
Lê Trực
|
Sơn
Tây
|
Nguyễn
Thái Học
|
101
|
21
|
Liễu Giai
|
Đội
Cấn
|
Kim
Mã
|
891
|
22
|
Lý Nam Đế
|
Phan
Đình Phùng
|
Trần
Phú
|
1100
|
23
|
Nam Cao
|
Núi
Trúc
|
Trần
Huy Liệu
|
320
|
24
|
Ngọc Hà
|
Hoàng
Hoa Thám
|
Đội
Cấn
|
478
|
25
|
Ngọc Khánh
|
Kim
Mã
|
Giảng
Võ
|
843
|
26
|
Nguyên Hồng
|
La
Thành
|
Vũ
Ngọc Phan
|
1017
|
27
|
Nguyễn Biểu
|
Trấn
Vũ
|
Phan
Đình Phùng
|
254
|
28
|
Nguyễn Chí Thanh
|
Kim
Mã
|
La
Thành
|
504
|
29
|
Nguyễn Văn Ngọc
|
Phan
Kế Bính
|
Kim
Mã
|
530
|
30
|
Nguyễn Cảnh Chân
|
Phan
Đình Phùng
|
Hoàng
Văn Thụ
|
296
|
31
|
Nguyễn Công Hoan
|
Ngọc
Khánh
|
Nguyễn
Chí Thanh
|
550
|
32
|
Nguyễn Thái Học
|
Hàng
Bông
|
Kim
Mã
|
1682
|
33
|
Nguyễn Tri Phương
|
Phan
Đình Phùng
|
Trần
Phú
|
1050
|
34
|
Nguyễn Trường Tộ
|
Hàng
Than
|
Trấn
Vũ
|
612
|
35
|
Núi Trúc
|
Kim
Mã
|
Giảng
Võ
|
843
|
36
|
Ông Ích Khiêm
|
Lê
Hồng Phong
|
Trần
Phú
|
300
|
37
|
Phạm Hồng Thái
|
Yên
Phụ
|
Châu
Long
|
530
|
38
|
Phạm Huy Thông
|
Nguyễn
Chí Thanh
|
Nguyễn
Chí Thanh
|
800
|
39
|
Phan Đình Phùng
|
Hàng
Đậu
|
Mai
Xuân Thưởng
|
1430
|
40
|
Phan Kế Bính
|
Linh
Lang
|
Liễu
Giai
|
400
|
41
|
Quán Thánh
|
Hàng
Than
|
Thụy
Khuê
|
1320
|
42
|
Sơn Tây
|
Ông
Ích Khiêm
|
Kim
Mã
|
493
|
43
|
Trần Huy Liệu
|
Kim
Mã
|
Giảng
Võ
|
730
|
44
|
Trần Phú
|
Phùng
Hưng
|
Lê
Trực
|
1223
|
45
|
Trấn Vũ
|
Thanh
Niên
|
Thanh
Niên
|
1800
|
46
|
Văn Cao
|
Hoàng
Hoa Thám
|
Đội
Cấn
|
583
|
47
|
Yên Phụ
|
Thanh
Niên
|
Hàng
Đậu
|
1600
|
II
|
Quận Hoàn Kiếm
|
|
|
|
1
|
Bà Triệu
|
Tràng
Thi
|
Nguyễn
Du
|
1088
|
2
|
Chả Cá
|
Hàng
Mã
|
Lãn
Ông
|
180
|
3
|
Cổ Tân
|
Lý
Đạo Thành
|
Tràng
Tiền
|
150
|
4
|
Cửa Nam
|
Phan
Bội Châu
|
Lê
Duẩn
|
100
|
5
|
Đinh Tiên Hoàng
|
Lê
Thái Tổ
|
Hàng
Bài
|
900
|
6
|
Đồng Xuân
|
Hàng
Giấy
|
Hàng
Đường
|
170
|
7
|
Hai Bà Trưng
|
Lê
Thánh Tông
|
Lê
Duẩn
|
1743
|
8
|
Hàng Bài
|
Tràng
Tiền
|
Hàm
Long
|
616
|
9
|
Hàng Bông
|
Hàng
Gai
|
Cửa
Nam
|
662
|
10
|
Hàng Cân
|
Lãn
Ông
|
Hàng
Bồ
|
158
|
11
|
Hàng Đào
|
Hàng
Ngang
|
Hàng
Gai
|
201
|
12
|
Hàng Đường
|
Đồng
Xuân
|
Hàng
Ngang
|
182
|
13
|
Hàng Gai
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
Hàng
Bông
|
273
|
14
|
Hàng Giấy
|
Hàng
Đậu
|
Hàng
Khoai
|
219
|
15
|
Hàng Khay
|
Tràng
Tiền
|
Tràng
Thi
|
170
|
16
|
Hàng Lược
|
Hàng
Cót
|
Hàng
Mã
|
234
|
17
|
Hàng Ngang
|
Hàng
Đường
|
Hàng
Đào
|
150
|
18
|
Lê Duẩn
|
Điện
Biên Phủ
|
Nguyễn
Du
|
750
|
19
|
Lê Lai
|
Trần
Quang Khải
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
208
|
20
|
Lê Thạch
|
Trần
Quang Khải
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
234
|
21
|
Lê Thái Tổ
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
Bà
Triệu
|
730
|
22
|
Lý Thái Tổ
|
Nhà
hát lớn
|
Nguyễn
Hữu Huân
|
755
|
23
|
Lý Thường Kiệt
|
Lê
Thánh Tông
|
Lê
Duẩn
|
1793
|
24
|
Nguyễn Du
|
Hàng
Bài
|
Lê
Duẩn
|
1060
|
25
|
Nguyễn Gia Thiều
|
Quang
Trung
|
Trần
Bình Trọng
|
352
|
26
|
Nguyễn Hữu Huân
|
Trần
Nhật Duật
|
Lò
Sũ
|
510
|
27
|
Ngô Quyền
|
Hàng
Vôi
|
Hàm
Long
|
250
|
28
|
Phan Bội Châu
|
Trần
Hưng Đạo
|
Tràng
Thi
|
487
|
29
|
Phan Chu Trinh
|
Nhà
hát lớn
|
Lò
Đúc
|
637
|
30
|
Phùng Hưng
|
Phan
Đình Phùng
|
Hàng
Bông
|
1130
|
31
|
Quang Trung
|
Tràng
Thi
|
Trần
Nhân Tông
|
1138
|
32
|
Tràng Thi
|
Bà
Triệu
|
Cửa
Nam
|
880
|
33
|
Tràng Tiền
|
Trần
Quang Khải
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
1008
|
34
|
Trần Bình Trọng
|
Trần
Hưng Đạo
|
Trần
Nhân Tông
|
615
|
35
|
Trần Hưng Đạo
|
Trần
Khánh Dư
|
Lê
Duẩn
|
2144
|
36
|
Trần Nguyên Hãn
|
Trần
Quang Khải
|
Đinh
Tiên Hoàng
|
368
|
37
|
Trần Nhật Duật
|
Cầu
Long Biên
|
Nguyễn
Hữu Huân
|
1610
|
38
|
Trần Quang Khải
|
Trần
Nhật Duật
|
Trần
Hưng Đạo
|
1920
|
III
|
Quận Hai Bà Trưng
|
|
|
|
1
|
Bà Triệu
|
Nguyễn
Du
|
Đại
Cồ Việt
|
864
|
2
|
Bạch Mai
|
Huế
|
Trương
Định
|
1450
|
3
|
Đại Cồ Việt
|
Trần
Khát Chân
|
Giải
Phóng
|
1048
|
4
|
Giải Phóng
|
Đại
Cồ Việt
|
Trường
Chinh
|
1000
|
5
|
Huế
|
Hàng
Bài
|
Bạch
Mai
|
1266
|
6
|
Lê Duẩn
|
Nguyễn
Du
|
Đại
Cồ Việt
|
1500
|
7
|
Lê Đại Hành
|
Vân
Hồ
|
Đại
Cồ Việt
|
548
|
8
|
Ngô Thì Nhậm
|
Hàm
Long
|
Nguyễn
Công Trứ
|
636
|
9
|
Nguyễn Du
|
Huế
|
Lê
Duẩn
|
1060
|
10
|
Nguyễn Khoái
|
Trần
Khánh Dư
|
Vĩnh
Tuy
|
1810
|
11
|
Trần Bình Trọng
|
Trần
Hưng Đạo
|
Trần
Nhân Tông
|
615
|
12
|
Trần Khánh Dư
|
Trần
Hưng Đạo
|
Nguyễn
Khoái
|
500
|
13
|
Trần Khát Chân
|
Lò
Đúc
|
Đại
Cồ Việt
|
1000
|
14
|
Trần Nhân Tông
|
Huế
|
Lê
Duẩn
|
1130
|
15
|
Trần Thánh Tông
|
Trần
Hưng Đạo
|
Yec
xanh
|
625
|
IV
|
Quận Đống Đa
|
|
|
|
1
|
Cát Linh
|
Tôn
Đức Thắng
|
Giảng
Võ
|
730
|
2
|
Chùa Bộc
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Tây
Sơn
|
915
|
3
|
Đào Duy Anh
|
Giải
Phóng
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
640
|
4
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Láng
Hạ
|
Nguyễn
Chí Thanh
|
760
|
5
|
Khâm Thiên
|
Lê
Duẩn
|
Ô
Chợ Dừa
|
1170
|
6
|
Láng Hạ
|
Giảng
Võ
|
Láng
|
1654
|
7
|
Nguyễn Chí Thanh
|
La
Thành
|
Láng
|
2095
|
8
|
Nguyễn Khuyến
|
Lê
Duẩn
|
Văn
Miếu
|
532
|
9
|
Nguyễn Lương Bằng
|
Ô
Chợ Dừa
|
Tây
Sơn
|
750
|
10
|
Nguyễn Trãi
|
Ngã
tư Sở
|
Cầu
Mới
|
280
|
11
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Đào
Duy Anh
|
Tôn
Thất Tùng
|
685
|
12
|
Quốc Tử Giám
|
Ngô
Sĩ Liên
|
Tôn
Đức Thắng
|
450
|
13
|
Tây Sơn
|
Nguyễn
Lương Bằng
|
Ngã
Tư Sở
|
1515
|
14
|
Thái Hà
|
Láng
Hạ
|
Tây
Sơn
|
1285
|
15
|
Tôn Đức Thắng
|
Nguyễn
Thái Học
|
Ô
Chợ Dừa
|
1480
|
16
|
Tôn Thất Tùng
|
Chùa
Bộc
|
Trường
Chinh
|
650
|
17
|
Văn Miếu
|
Nguyễn
Thái Học
|
Quốc
Tử Giám
|
343
|
V
|
Quận Thanh Xuân
|
|
|
|
1
|
Lê Văn Lương
|
Cầu
Hòa Mục
|
Khuất
Duy Tiến
|
|
2
|
Nguyễn Trãi
|
Ngã
Tư Sở
|
Km
9+200 QL6
|
|
3
|
Nguyễn Tuân
|
Nguyễn
Trãi
|
Ngụy
Như Kon Tum
|
|
4
|
Hoàng Minh Giám
|
Lê
Văn Lương
|
Ngụy
Như Kon Tum
|
|
VI
|
Quận Cầu Giấy
|
|
|
|
1
|
Cầu Giấy
|
Nút
Cầu Giấy
|
Nguyễn
Phong Sắc
|
|
2
|
Xuân Thủy
|
Nguyễn
Phong Sắc
|
Cầu
vượt Mai Dịch
|
|
3
|
Hoàng Quốc Việt
|
Đê
Bưởi
|
Phạm
Văn Đồng
|
|
4
|
Nguyễn Khánh Toàn
|
Cầu
Dịch Vọng
|
Bảo
tàng Dân tộc học
|
|
5
|
Trần Duy Hưng
|
Cầu
Trung Kính
|
Nút
Trung Hòa
|
|
6
|
Hoàng Đạo Thuý
|
Trần
Duy Hưng
|
Lê
Văn Lương
|
|
7
|
Hoàng Minh Giám
|
Trần
Duy Hưng
|
Lê
Văn Lương
|
|
8
|
Trần Đăng Ninh
|
Cầu
Giấy
|
Nguyễn
Phong Sắc
|
|
9
|
Phạm Hùng
|
Nút
Mai Dịch
|
Nút
Trung Hòa
|
|
VII
|
Quận Tây Hồ
|
|
|
|
1
|
Âu Cơ
|
Yên
Phụ
|
Lạc
Long Quân
|
3000
|
2
|
Mai Xuân Thưởng
|
Quán
Thánh
|
Hoàng
Hoa Thám
|
88
|
3
|
Nghi Tàm
|
Thanh
Niên
|
Âu
Cơ
|
1260
|
4
|
Thanh Niên
|
Yên
Phụ
|
Quán
Thánh
|
990
|
5
|
Thụy Khuê
|
Quán
Thánh
|
Lạc
Long Quân
|
3274
|
VIII
|
Quận Hoàng Mai
|
|
|
|
1
|
Giải Phóng
|
Ngã
tư Vọng
|
Pháp
Vân
|
|
2
|
Trương Định
|
Bạch
Mai
|
Giải
Phóng
|
|
3
|
Kim Đồng
|
Giáp
Bát
|
Giải
Phóng
|
|
IX
|
Quận Long Biên
|
|
|
|
1
|
Ngọc Lâm
|
Đê
Tả Hồng
|
Nguyễn
Văn Cừ
|
|
2
|
Nguyễn Sơn
|
Ngọc
Lâm
|
Sân
bay Gia Lâm
|
|
3
|
Nguyễn Văn Cừ
|
Cầu
Chương Dương
|
Cầu
Chui
|
|
4
|
Nguyễn Văn Linh
|
Cầu
Chui
|
Cầu
Thanh Trì
|
|