UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/CT-UBND
|
Bến
Tre, ngày 27 tháng 8 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE
Trong những năm qua, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và bước đầu đạt được những kết quả
đáng khích lệ, góp phần thiết thực và có hiệu quả cho việc triển khai thi hành
Luật Công nghệ thông tin. Tuy nhiên, kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của một số cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác,
phát huy được tối đa tính năng, lợi ích của các phương tiện công nghệ thông tin
hiện có để nâng cao hiệu quả làm việc trong quản lý điều hành của các ngành,
các cấp. Để thực hiện nghiêm túc vấn đề này, Uỷ ban nhan dân tỉnh Chỉ thị Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện tốt những nội dung chủ yếu như sau:
1. Nâng cao
nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
a) Nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ở tất cả
các cấp, các ngành, từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý đến từng cán bộ, công chức,
viên chức. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn và quản lý nhằm phục vụ tốt cho
công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị và cho người dân và doanh nghiệp.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tuyên truyền
luật và các văn bản dưới luật, các hướng dẫn, các chủ trương, chính sách, chỉ đạo
về công nghệ thông tin. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến và quán triệt đầy đủ các văn bản
liên quan đến công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách đến các đơn vị trong
hệ thống của ngành mình.
2. Đẩy mạnh
việc xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
a) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu,
đánh giá và đề xuất phương án vận hành hệ thống mạng chuyên dụng cho khối cơ
quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất việc triển khai xây dựng hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh nhằm đảm bảo các cuộc họp giao
ban của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh với các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố có thể được tổ chức dưới hình thức hội nghị trực tuyến
trên môi trường mạng.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin của đơn vị mình tiến hành rà soát, chủ động
xây dựng, phát triển, bổ sung, nâng cấp mạng nội bộ và các điều kiện hạ tầng kỹ
thuật khác, đảm bảo tính đồng bộ giữa phần cứng, phần mềm, tính kế thừa, tích hợp
hệ thống, tránh đầu tư trùng lắp; đảm bảo việc kết nối mạng thông suốt giữa các
đơn vị trực thuộc, làm cơ sở cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan, địa phương mình. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng phương án, lựa chọn
công nghệ để xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống mạng trên.
c) Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6
năm 2011 các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phải cơ
bản hoàn tất việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ để kết nối liên
thông các đơn vị trực thuộc của mình.
3. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở các sở,
ngành, huyện và thành phố
a) Tăng cường công tác quản lý
văn bản và điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đã tham gia triển khai Dự án “Xây
dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành giai đoạn I” chịu trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc khai thác có hiệu quả hệ thống nhằm
phục vụ tốt hơn cho công tác chỉ đạo, điều hành.
- Giao Sở Thông tin và Truyền
thông nghiên cứu, đề xuất kế hoạch triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều
hành M-Office cho các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện còn lại.
Phấn đấu đến ngày 30 tháng 6 năm 2011 hoàn tất việc triển khai cho các đơn vị.
b) Tăng cường sử dụng thư điện tử
trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà
nước.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước và Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
c) Xây dựng các hệ thống thông
tin chuyên ngành.
- Căn cứ theo Quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến 2020 đã được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3
năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020, các
sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cần tập trung xây dựng
và triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin cho ngành và đơn vị mình.
Trong quá trình xây dựng, các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và
Truyền thông để đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung nhằm đảm bảo tính liên
thông, tích hợp giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước.
- Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức phổ biến và hướng dẫn các quy định, tiêu chuẩn về ứng dụng công
nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị nắm và thực hiện.
4. Tăng cường
đảm bảo an toàn thông tin, an ninh hệ thống
a) Việc đảm bảo an ninh thông
tin, an toàn mạng là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận
hành, nâng cấp các hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước.
Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố khi đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin cần quan tâm đến việc đảm bảo an ninh thông tin, an toàn hệ
thống tại cơ quan mình, bao gồm việc xây dựng các quy định về đảm bảo an ninh
thông tin, an toàn hệ thống, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các giải pháp
và thiết bị kỹ thuật về an toàn thông tin.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp để đảm bảo an
toàn thông tin, tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo kiến thức cơ bản và chuyên
sâu về an toàn thông tin, an ninh hệ thống.
5. Tăng cường
sử dụng phần mềm mã nguồn mở, thực hiện tốt vấn đề bản quyền, quyền sở hữu trí
tuệ đối với phần mềm
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố nghiêm túc chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện tốt vấn đề bản quyền phần mềm. Trước mắt cần triển
khai thực hiện đầy đủ việc cài đặt phần mềm văn phòng Microsoft Office có bản
quyền do Sở Thông tin và Truyền thông đã bàn giao năm 2008. Việc cài đặt cần thực
hiện triệt để với tất cả các máy tính có sử dụng phần mềm văn phòng tại cơ
quan, đơn vị mình.
b) Đối với các phần mềm khác như
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm lõi cần đẩy mạnh việc triển khai
ứng dụng các phần mềm nguồn mở để từng bước thay thế các phần mềm thương mại
(có bản quyền) trong các hệ thống thông tin nhằm giảm tỷ lệ vi phạm bản quyền
phần mềm.
6. Đào tạo,
phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong khối
cơ quan Nhà nước
a) Kỹ năng cơ bản về công nghệ
thông tin là yêu cầu phải có trong việc tuyển chọn công chức, do vậy đối với
các cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh chưa có kỹ năng cơ bản về
công nghệ thông tin phải có trách nhiệm tự học, tự tìm hiểu để nâng cao trình độ
ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu công việc trong thời kỳ hiện nay.
b) Tất cả các sở, ban ngành tỉnh,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cần chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị
mình. Kinh phí đào tạo lồng ghép vào các chương trình, dự án và nguồn kinh phí
đào tạo nguồn nhân lực đã được phân bổ cho các cơ quan, đơn vị hàng năm.
7. Tăng cường
đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đẩy mạnh đầu tư
cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan mình, kết hợp việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính
với quá trình cải cách hành chính, đảm bảo hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.
8. Tăng cường
hoạt động Ban Chỉ đạo về công nghệ thông tin của tỉnh
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo về công nghệ
thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
9. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp
và phân bổ đầy đủ nguồn vốn của tỉnh, Trung ương cho các dự án, hạng mục ứng dụng
công nghệ thông tin theo tinh thần của Chỉ thị này.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công
nghệ thông tin kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan Nhà nước hàng năm.
Cuối năm có sơ kết đánh giá báo cáo và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh biểu dương,
khen thưởng những đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong công
tác quản lý Nhà nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu đề ra.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Chỉ thị
này.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười
ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|