THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01
năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc
quản lý sử dụng đất đai ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, từng bước đi vào nề nếp, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, việc
thi hành Luật Đất đai ở các địa phương vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, như: việc
ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo phân cấp chưa đầy
đủ, kịp thời; một số nội dung quy định của pháp luật về đất đai thực hiện chưa
nghiêm; việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất các cấp ở nhiều địa phương còn chậm; việc giao đất có thu tiền và cho
thuê đất thông qua đấu giá đất còn hạn chế; việc giám sát sử dụng đất tại các dự
án, công trình còn lỏng lẻo, nhiều trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng nhưng
chưa được xử lý; việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, đất nông nghiệp dành cho
công ích còn nhiều bất cập. Việc rà soát, xác định ranh giới, đo đạc, giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông,
lâm nghiệp theo Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội còn chậm. Việc đầu tư
hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực đất đai ở nhiều địa phương triển khai chậm so với yêu cầu. Hệ thống
Văn phòng đăng ký đất đai ở một số địa phương chậm được kiện toàn, thiếu nhân lực
và các điều kiện hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
trên đây, ngoài nguyên nhân khách quan, còn do chính quyền ở một số địa phương
chưa quan tâm đúng mức, chỉ đạo chưa cụ thể, sát sao; nhận thức về pháp luật đất
đai của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế; việc đầu tư kinh phí từ ngân
sách của các địa phương cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai còn
chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao; việc thanh tra, kiểm tra quản
lý, sử dụng đất đai chưa được triển khai thực hiện đúng mức.
Để chấn chỉnh và khắc phục tồn tại hạn
chế nêu trên nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai và đẩy mạnh xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tập trung
chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
a) Rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình
triển khai thi hành pháp luật về đất đai ở các cấp, các ngành, trên cơ sở đó có
kế hoạch, biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại,
bất cập, hạn chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở
địa phương; trong đó chú trọng các vấn đề sau:
- Xây dựng, ban hành đầy đủ các quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai và các nghị định, thông tư theo phân cấp; đồng
thời rà soát bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi
các quy định đã ban hành nhưng không phù hợp hoặc đã hết hiệu lực;
- Khẩn trương triển khai, hoàn thành
việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp bảo đảm chất lượng,
đồng bộ, thống nhất và nâng cao tính khả thi; tăng cường việc kiểm tra, giám
sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và các đối tượng sử dụng
đất; rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch
hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm
bảo quyền lợi của người sử dụng đất;
- Rà soát các công trình, dự án đã có
quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng còn tồn
đọng chưa triển khai thực hiện được, nhất là các dự án, công trình trọng điểm
và các trường hợp có quyết định thu hồi đất từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2014; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp khắc phục để
thực hiện các dự án, công trình đầu tư;
- Chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, tính thu nghĩa vụ tài chính về
đất đai không đúng quy định của pháp luật; cũng như đối với việc buông lỏng quản
lý để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép hoặc
chậm đưa đất vào sử dụng mà không xử lý kịp thời;
- Tổ chức rà soát các tổ chức kinh tế
đã được nhà nước giao đất mà theo quy định của pháp luật đất đai thuộc đối tượng
phải chuyển sang thuê đất, các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính
đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để chuyển
sang thuê đất ngay theo đúng quy định của pháp luật;
- Tăng cường chỉ đạo việc phối hợp và
làm rõ trách nhiệm giữa các cơ quan định giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất để
tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng
và thời gian yêu cầu; thực hiện đúng quy định các trường hợp phải đấu giá đất,
nhất là những khu đất “vàng” sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của
Nhà nước để chống thất thu cho ngân sách nhà nước và phòng chống tiêu cực, tham
nhũng trong lĩnh vực này;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành
chính về đất đai ở địa phương để bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời
gian thực hiện; bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc
và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện các giao dịch về đất đai;
- Rà soát, thống kê đầy đủ các trường
hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, các hồ sơ đã tiếp
nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận đã ký còn chưa trao cho người
được cấp; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hoàn thành giải
quyết dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng.
b) Xử lý nghiêm người đứng đầu của
các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển
nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường đẩy mạnh công tác điều
tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng
con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra
khỏi khu vực nguy hiểm.
d) Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại
tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp
thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái
phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho
thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất
đai theo quy định.
đ) Tập trung hoàn thành việc rà soát,
xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các công
ty nông, lâm nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số
112/2015/QH13 của Quốc hội.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh
tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Tập trung giải
quyết các tranh chấp, khiếu kiện đông người, kéo dài, gây mất trật tự xã hội, ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế và môi trường đầu tư; chủ động tiếp nhận, xử lý,
giải quyết triệt để, kịp thời các trường hợp phản ánh của người dân về tình
hình vi phạm pháp luật đất đai để người dân tham gia giám sát thi hành Luật Đất
đai.
g) Đẩy mạnh và khẩn trương xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử để rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và
doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh
doanh.
h) Yêu cầu các địa phương bố trí đủ
kinh phí từ ngân sách địa phương cho thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương; bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
i) Kiện toàn, tăng cường năng lực cho
hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định
của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các hướng dẫn của các bộ, ngành
để khắc phục khó khăn hiện nay và nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức
này nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Luật Đất đai và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung
các quy định của pháp luật đất đai hiện hành để ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện nay.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng sang làm việc khác theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư; chủ động
đề xuất, kiến nghị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với những
dự án, công trình đã được giao đất, cho thuê đất mà qua công tác thanh tra, kiểm
tra đã phát hiện không đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí đất đai và bức xúc
trong dư luận xã hội.
c) Khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai
giai đoạn đến 2020.
d) Khẩn trương thực hiện việc xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu đất đai quốc gia theo mô hình thống nhất theo đúng
tiến độ, nội dung đã được phê duyệt tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng
10 năm 2013 để quản lý, khai thác hiệu quả, bảo đảm liên thông, tích hợp và
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương; trong
đó lưu ý việc xây dựng hệ thống phần mềm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất từ trung ương đến địa phương theo quy định.
đ) Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan xử lý các vấn đề về đất đai khi sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước
và các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Tư pháp rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy định về quản
lý, sử dụng đất quốc phòng cho phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và đặc thù chức
năng, nhiệm vụ của Quân đội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2018;
phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra,
thanh tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng trên phạm vi cả nước;
trường hợp có dấu hiệu sai phạm như sử dụng đất không đúng mục đích, cho thuê,
cho mượn đất trái phép hoặc quản lý không chặt để bị lấn, bị chiếm đất thì
kịp thời, kiên quyết xử lý theo quy định để quản lý chặt chẽ hiệu
quả quỹ đất quốc phòng, đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, xử
lý sai phạm (nếu có) với Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 năm 2018.
4. Thanh tra Chính
phủ chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà
soát, tập trung giải quyết dứt điểm theo thẩm quyền các vụ việc tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai kéo dài đã nhiều năm và đề xuất với
Thủ tướng Chính phủ các giải pháp đồng bộ để phòng ngừa, hạn chế tình trạng
này.
5. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm:
a) Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm
từ nguồn ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin đất đai quốc gia, hệ thống theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng
đất đai và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành Luật
Đất đai của các địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường rà soát, sửa đổi, bổ sung để ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính, phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn.
6. Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
doanh nghiệp có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng; chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật đất đai.
7. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan rà
soát những bất cập, chồng chéo, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật liên
quan đến việc tiếp cận đất đai của người dân và doanh nghiệp để thực hiện các dự
án đầu tư, sản xuất kinh doanh; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng
9 năm 2018.
8. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, gửi báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ
về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp
chung.
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, NN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|