BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2020/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng
công bố thông tin bao gồm:
a)
Công ty đại chúng;
b)
Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
c)
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
d)
Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
đ)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam);
văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng;
e)
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch
chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố
thông tin theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến
hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty đại
chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng
trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Quỹ đại chúng
là quỹ đóng, quỹ mở, quỹ hoán đổi danh mục, quỹ đầu tư bất động sản và công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng.
3. Nhà đầu tư thuộc
đối tượng công bố thông tin bao gồm:
a)
Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4
Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ;
b) Cổ đông lớn, nhóm
người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng;
c) Cổ đông sáng lập
trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng;
d) Nhóm nhà đầu tư nước
ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01
tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
đ) Cổ đông, nhóm người
có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng; nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ
5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
e) Tổ chức, cá nhân
thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng
của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
4. Người có liên
quan là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 46 Điều 4
Luật Chứng khoán.
5. Ngày công bố
thông tin
là ngày thông tin xuất hiện trên một trong các phương tiện công bố thông tin
quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
6. Ngày
báo cáo là ngày gửi fax, gửi qua thư điện tử, ngày thông tin được tiếp
nhận trên hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, phương
tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán hoặc ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản báo cáo tùy theo
thời điểm nào đến trước.
7. Tổ chức niêm
yết
cổ phiếu là tổ chức có cổ phiếu phát hành được niêm yết trên hệ thống
giao dịch chứng khoán.
8. Tổ
chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là tổ chức có trái
phiếu doanh
nghiệp phát
hành được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
9. Tổ chức
đăng ký giao dịch là tổ chức có cổ phiếu phát hành được đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
10. Tổ
chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách
các tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán
theo quy định của Luật Chứng khoán và pháp
luật về kiểm toán độc lập.
11. Ngày
thực hiện giao dịch chứng khoán được xác định như
sau:
a) Là ngày đặt
lệnh giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Sở giao dịch chứng
khoán;
b) Là ngày
đăng ký thực hiện giao dịch quyền mua, đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu trong trường hợp thực hiện quyền mua, quyền chuyển đổi
trái phiếu;
c) Là ngày các bên đề
nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp giao dịch thực hiện qua
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Là ngày nộp
phiếu tham dự đấu giá trong trường hợp thực hiện giao dịch qua phương thức đấu
giá;
đ) Là ngày các
bên đề nghị chuyển nhượng tại tổ chức phát hành trong trường hợp giao dịch
không thực hiện qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không
thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán.
12. Ngày
hoàn tất giao dịch chứng khoán được xác định như sau:
a) Là ngày kết
thúc việc thanh toán giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Sở giao
dịch chứng khoán;
b) Là ngày kết
thúc việc thanh toán giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện quyền mua;
c) Là ngày
hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo thông báo của tổ chức
phát hành;
d) Là ngày
hiệu lực chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Là ngày kết
thúc việc thanh toán tiền mua cổ phần theo thông báo của tổ chức thực hiện bán
đấu giá cổ phần trong trường hợp thực hiện giao dịch qua phương thức đấu giá;
e) Là ngày tổ
chức phát hành xác nhận hiệu lực của việc chuyển nhượng chứng khoán trong
trường hợp giao dịch không thực hiện qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và không thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán.
Điều
4. Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công
bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật. Việc công bố
các thông tin cá nhân bao gồm: Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân,
Chứng
minh quân nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số
điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản
lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ
được thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.
2. Đối tượng
công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
công bố. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng
công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay
đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này khi
công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao
dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung
thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định. Trường hợp thông
tin công bố bao gồm các thông tin cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và các
đối tượng công bố thông tin không đồng ý công khai các thông tin này thì phải
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán 02 bản tài liệu,
trong đó 01 bản bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản không bao gồm thông
tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán thực
hiện công khai thông tin.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp
luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông
tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân
khác thực hiện. Việc công bố thông tin do người thực hiện công bố thông tin
thực hiện được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư này.
5. Các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định tại Thông tư này như sau:
a)
Các thông tin công bố định kỳ, thông tin về việc đăng
ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản
(nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Các thông tin này phải được lưu
giữ và truy cập được trên trang thông
tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm;
b)
Các thông tin công bố bất thường, theo yêu cầu hoặc các hoạt động khác phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện
tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là
05 năm.
Điều 5.
Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
1. Ngôn ngữ thông tin
công bố trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin
bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 6.
Người thực hiện công bố thông tin
1. Các đối tượng công
bố thông tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin thông qua 01
người đại diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền công bố
thông tin của tổ chức đó.
a) Người đại diện
theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về
thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp phát
sinh sự kiện công bố thông tin mà tất cả người đại diện theo pháp luật và người
được ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì thành viên giữ chức vụ cao
nhất của Ban Điều hành có trách nhiệm thay thế thực hiện công bố thông tin.
Trường hợp có hơn 01 người giữ chức vụ cao nhất, các thành viên còn lại của Ban
Điều hành phải thực hiện bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố
thông tin;
b) Tổ chức phải báo
cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi việc chỉ định, ủy quyền hoặc thay đổi người thực hiện công bố thông tin có
hiệu lực. Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao
gồm: Giấy ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bản cung cấp
thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhà đầu tư thuộc
đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ công bố
thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực
hiện nghĩa vụ công bố thông tin như sau:
a) Trường hợp tự thực
hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu tiên, nhà đầu
tư cá nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán
Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này và có trách nhiệm cung cấp chính xác,
kịp thời và đầy đủ thông tin khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp
thông tin nêu trên;
b) Trường hợp ủy
quyền công bố thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin
công bố. Nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông
tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên
quan (nếu có) cho tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin để những
người này thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định
pháp luật;
c) Cá nhân phải báo
cáo, báo cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông tin cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi việc ủy quyền công bố thông tin có hiệu lực. Nội dung thông tin báo cáo về
người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố thông tin
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp người được ủy quyền công
bố thông tin là cá nhân).
3. Nhà đầu tư nước
ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố thông
tin theo quy định của Thông tư này và pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Việc công bố thông
tin của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
Điều 7.
Phương tiện báo cáo, công bố thông tin
1. Các phương tiện
báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin
điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
b) Hệ thống công bố
thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trang thông tin
điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin khác theo
Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trang thông tin
điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Các phương tiện
thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,…).
2. Tổ chức là đối
tượng công bố thông tin phải lập trang thông tin điện tử theo quy định sau:
a) Công ty đại chúng
phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại
chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ
phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải
lập trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào bán. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lập trang thông tin điện tử khi
chính thức hoạt động. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức niêm
yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch phải lập trang thông tin điện tử khi
thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán;
b) Các tổ chức khi
lập trang thông tin điện tử phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán và công khai địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay
đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc khi thay đổi địa chỉ trang thông tin
điện tử này;
c) Trang thông tin
điện tử phải có các nội dung về ngành, nghề kinh doanh và các nội dung phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và mọi thay đổi liên quan tới các nội dung này;
chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông (nhà đầu tư), trong đó phải công bố Điều lệ
công ty, Quy chế công bố thông tin, Quy chế nội bộ về quản trị công ty (nếu
có), Quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có), Bản cáo bạch
(nếu có), các thông tin công bố định kỳ, bất thường, theo yêu cầu và các hoạt
động khác quy định tại Thông tư này;
d) Trang thông tin
điện tử phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin, đồng thời phải đảm bảo nhà
đầu tư có thể tìm kiếm và tiếp cận được các dữ liệu trên trang thông tin điện
tử đó.
3. Công ty đại chúng,
tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, tổ chức phát hành thực
hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện công bố thông tin, báo cáo trên các
phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đăng ký giao dịch,
công ty chứng khoán thành viên, quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng thực hiện công bố thông tin, báo cáo trên các phương tiện quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
5. Sở giao dịch chứng
khoán thực hiện công bố thông tin trên phương tiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
6. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin trên phương tiện
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp nghĩa
vụ công bố thông tin phát sinh vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật,
đối tượng nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện công bố thông tin trên
phương tiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công bố thông tin theo quy định pháp luật vào ngày làm việc liền sau ngày nghỉ,
ngày lễ.
8. Trường hợp nghĩa
vụ công bố thông tin phát sinh vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật
của các đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này thực
hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật vào ngày làm việc liền
sau ngày nghỉ, ngày lễ.
9. Cách thức báo cáo,
công bố thông tin trên hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo
hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.
10. Đối
tượng công bố thông tin không phải gửi bản giấy để báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp các tài liệu đã được thực
hiện công bố trên tất cả các phương tiện báo cáo, công bố theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về văn bản điện tử.
Điều 8.
Tạm hoãn công bố thông tin
1. Đối tượng công bố
thông tin được tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp vì những lý do bất
khả kháng như: Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh và các lý do bất khả
kháng khác. Đối tượng công bố thông tin phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán về việc tạm hoãn công bố thông tin ngay khi xảy
ra sự kiện (trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn công bố thông tin), đồng
thời công bố về việc tạm hoãn công bố thông tin.
2. Ngay sau khi đã
khắc phục được tình trạng bất khả kháng, đối tượng công bố thông tin có trách
nhiệm công bố đầy đủ các thông tin mà trước đó chưa công bố theo quy định pháp
luật.
Chương II
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 9.
Công bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng
Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công
ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Chứng khoán,
công ty đại chúng có trách nhiệm công bố về việc trở thành công ty đại chúng
kèm bản công bố thông tin về công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của
công ty, hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 10.
Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty đại chúng
phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận theo nguyên tắc sau:
a) Báo cáo tài chính
phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật
về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty
đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, công ty đại chúng phải công bố 02 báo
cáo: báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị mình và báo cáo tài chính năm hợp
nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty
đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế
toán riêng phải công bố báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định pháp luật
về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty
đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên
có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, công ty đại chúng
phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm tổng hợp và báo cáo tài chính
năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
b) Công ty đại chúng
phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bao gồm cả
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình của công ty
trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần đối với báo cáo tài chính;
c) Thời hạn công bố
báo cáo tài chính năm
Công ty đại chúng
phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Công ty đại chúng
phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không
vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính
trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán.
3. Công bố thông tin
về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
a) Tối thiểu 21 ngày
trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định
thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử
của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường
hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ
đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông,
bao gồm: thông báo mời họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, tài liệu sử
dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp. Tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung
sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Biên bản họp, nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên và tài liệu kèm theo trong biên bản,
nghị quyết phải được công bố theo thời hạn quy định tại điểm c khoản
1 Điều 11 Thông tư này.
4. Công ty đại chúng
phải công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương
lịch.
Điều 11.
Công bố thông tin bất thường
1. Công ty đại chúng
phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công
ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có
dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản
được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định
tại điểm này;
b) Khi nhận được văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi công ty có quyết định về tạm
ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung
hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt
động;
c) Thông qua quyết
định của Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tài liệu công bố bao gồm: Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và tài liệu kèm theo biên bản, nghị
quyết hoặc biên bản kiểm phiếu (trong trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản). Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy niêm yết, công ty phải
công bố thông tin về việc hủy niêm yết kèm theo tỷ lệ thông qua của cổ đông
không phải là cổ đông lớn;
d) Quyết định mua lại
cổ phiếu của công ty hoặc bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phần
của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện
chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu; quyết định chào bán chứng
khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành
chứng khoán;
đ) Quyết định về mức
cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định tách, gộp cổ
phiếu;
e) Quyết
định về việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp), giải thể, phá sản doanh nghiệp; thay đổi mã số
thuế, thay đổi tên công ty, con dấu của công ty; thay đổi địa điểm; thành lập
mới hoặc đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; ban
hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
g) Quyết định thay
đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (trừ trường hợp thay đổi chính sách
kế toán áp dụng do thay đổi quy định pháp luật); thông báo doanh nghiệp kiểm
toán đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi doanh nghiệp
kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng); việc hủy hợp đồng kiểm toán đã ký;
h) Quyết định
tham gia góp vốn thành lập, mua để tăng sở hữu trong một công ty dẫn đến công
ty đó trở thành công ty con, công ty liên kết hoặc bán để giảm tỷ lệ sở hữu tại
công ty con, công ty liên kết dẫn đến công ty đó không còn là công ty con, công
ty liên kết hoặc giải thể công ty con, công ty liên kết;
i) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công
ty với người nội bộ, người có liên quan của người nội bộ hoặc người có liên
quan của công ty đại chúng;
k) Khi có
sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết. Thời điểm công bố thông tin thực
hiện như sau:
Trường hợp công ty
phát hành thêm cổ phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi thành cổ
phiếu, tính từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả
phát hành, kết quả chuyển đổi theo quy định pháp luật về phát hành chứng khoán;
Trường hợp công ty
mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, tính từ thời điểm công
ty báo cáo kết quả giao dịch theo quy định pháp luật về mua lại cổ phiếu của
chính mình, bán cổ phiếu quỹ;
Trường hợp công ty
mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người
lao động của công ty hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông; công
ty chứng khoán mua cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ
phiếu lô lẻ, công ty công bố thông tin trong thời hạn 10 ngày đầu tiên của
tháng trên cơ sở các giao dịch đã hoàn tất và cập nhật đến ngày công bố thông
tin;
l) Công ty thay đổi,
bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức
của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng
thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản
cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
m) Quyết định mua,
bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản
của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo
cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét. Trường hợp công ty đại chúng là
công ty mẹ thì căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất;
n) Khi nhận được
quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; tạm giam, truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của công ty;
o) Khi nhận được bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của
công ty; Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
p) Công ty nhận được
thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
q) Trường hợp công ty
nhận biết được sự kiện, thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán của chính
công ty, công ty phải xác nhận hoặc đính chính về sự kiện, thông tin đó;
r) Khi xảy ra các sự
kiện khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình
quản trị của công ty;
s) Được chấp thuận
hoặc hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Khi công bố thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện
xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có).
3. Công bố thông tin
về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
a) Việc công bố thông
tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
b) Trường hợp lấy ý
kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản tối thiểu 10 ngày trước thời hạn phải
gửi lại phiếu lấy ý kiến nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài
hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình, đồng
thời gửi cho tất cả các cổ đông phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết.
4. Công bố thông tin
liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu
a) Công ty đại chúng
công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông
hiện hữu tối thiểu 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Công ty đại chúng
công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông
hiện hữu để tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng
ký cuối cùng dự kiến.
5. Trường hợp tổ chức
kiểm toán đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét không phải là ý kiến
kiểm toán hoặc kết luận soát xét chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính
hoặc báo cáo tài chính có điều chỉnh hồi tố, công ty đại chúng phải công bố
thông tin về ý kiến kiểm toán, kết luận soát xét, kết quả điều chỉnh hồi tố báo
cáo tài chính trong thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 10,
khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
6. Công bố thông tin
trong các trường hợp đặc biệt khác
Sau khi thay đổi kỳ
kế toán, công ty đại chúng công bố báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 02 kỳ
kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới theo quy định pháp luật về kế
toán doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo
cáo kiểm toán nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu của năm tài chính mới.
Điều 12.
Công bố thông tin theo yêu cầu
1. Trong các trường
hợp sau đây, công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên
quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông
tin đó.
2. Nội dung thông tin
công bố theo yêu cầu phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về
tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 13.
Công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng
1. Công bố thông tin
về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử
dụng vốn.
Công ty đại chúng
thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng,
phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện nghĩa vụ công bố
thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo
cáo sử dụng vốn theo quy định pháp luật về chào bán, phát hành chứng khoán,
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán.
2. Công bố
thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài
Công ty đại chúng
phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình và
các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của
công ty, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định pháp luật chứng khoán hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
3. Công bố
thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ
Trường hợp công ty
đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty phải
thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về việc mua lại cổ phiếu
của chính mình, bán cổ phiếu quỹ.
Trường hợp công ty
mua lại cổ phiếu của chính mình, sau khi thanh toán hết số cổ phiếu mua lại,
nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10% thì công ty
phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết và công bố thông tin trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày hoàn tất nghĩa vụ thanh toán việc mua lại cổ phiếu.
Chương III
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU, CÔNG TY
ĐẠI CHÚNG QUY MÔ LỚN
Điều 14.
Công bố thông tin định kỳ
1. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố các nội dung định kỳ theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên
đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
a) Báo cáo tài chính
bán niên phải là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế
toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”, trình bày số liệu tài chính trong 06
tháng đầu năm tài chính của công ty, được lập theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Báo cáo tài chính
bán niên phải được soát xét theo Chuẩn mực về công tác soát xét báo cáo tài
chính. Toàn văn báo cáo tài chính bán niên phải được công bố đầy đủ, kèm theo
kết luận soát xét và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp kết luận
soát xét không phải là kết luận chấp nhận toàn phần;
c) Thời hạn công bố
báo cáo tài chính bán niên
Tổ chức niêm yết cổ
phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã
được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo
soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu
năm tài chính.
Trường hợp tổ chức
niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác
hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế
toán riêng phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng tối đa
không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính.
3. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý hoặc
báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có).
a) Báo cáo tài chính
quý phải là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế toán
“Báo cáo tài chính giữa niên độ”, được lập theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Toàn văn báo cáo
tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) phải được
công bố đầy đủ, kèm theo kết luận soát xét và văn bản giải trình của công ty
trong trường hợp báo cáo tài chính quý được soát xét có kết luận soát xét không
phải là kết luận chấp nhận toàn phần;
c) Thời hạn công bố
báo cáo tài chính quý
Tổ chức niêm yết cổ
phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty
đại chúng quy mô lớn công bố báo cáo tài chính quý được soát xét (nếu có) trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không
được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
Trường hợp tổ chức
niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác
hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế
toán riêng thì phải công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc quý.
Trường hợp tổ chức
niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn đã thực hiện công bố Báo cáo
tài chính quý đã được soát xét trong thời hạn quy định của Báo cáo tài chính
quý thì không phải thực hiện công bố Báo cáo tài chính quý.
4. Khi công bố thông
tin các báo cáo tài chính nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, tổ chức niêm yết cổ
phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải đồng thời giải trình nguyên nhân khi
xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo
thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
b) Lợi nhuận sau thuế
trong kỳ báo cáo bị lỗ, chuyển từ lãi ở báo cáo cùng kỳ năm trước sang lỗ ở kỳ này
hoặc ngược lại;
c) Lợi nhuận sau thuế
trong kỳ báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5%
trở lên, chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại.
5. Trường hợp tổ chức
niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác
hoặc đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức
bộ máy kế toán riêng phải giải trình nguyên nhân phát sinh các sự kiện quy định
tại khoản 4 Điều này trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty mẹ hoặc báo cáo
tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều 15.
Công bố thông tin bất thường
1. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong
các trường hợp quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Tổ chức niêm yết
cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Quyết định tăng,
giảm vốn điều lệ;
b) Quyết định góp vốn
đầu tư vào một tổ chức, dự án, vay, cho vay hoặc các giao dịch khác với giá trị
từ 10% trở lên trên tổng tài sản của công ty tại báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (căn cứ
vào báo cáo tài chính hợp nhất đối với trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ);
c) Quyết định góp vốn
có giá trị từ 50% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức (xác định theo vốn điều
lệ của tổ chức nhận vốn góp trước thời điểm góp vốn).
Điều 16.
Công bố thông tin theo yêu cầu
Tổ chức niêm yết cổ
phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại
Điều 12 Thông tư này.
Điều 17.
Công bố thông tin về các hoạt động khác của tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty
đại chúng quy mô lớn
Tổ chức niêm yết cổ
phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin về các hoạt động khác
theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 18.
Thời điểm bắt đầu thực hiện và chấm dứt việc công bố thông tin của công ty đại
chúng quy mô lớn
1. Công ty đại chúng
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn theo quy
định tại Thông tư này kể từ thời điểm có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng
trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Trong thời hạn 01
năm kể từ ngày không còn là công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, công ty tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin như công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông
tư này.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP RA CÔNG CHÚNG, TỔ CHỨC NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC PHÁT
HÀNH THỰC HIỆN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG
Điều 19.
Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
1. Tổ chức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng thực hiện công bố thông tin về việc chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng theo quy định pháp luật về chào bán
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng.
2. Tổ chức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin các
nội dung sau:
a) Công bố thông tin
định kỳ về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận, báo cáo thường niên và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên
(đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần) kể từ khi kết thúc đợt chào bán trái
phiếu ra công chúng cho đến khi hoàn tất thanh toán trái phiếu theo quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Thông tư này;
b) Đối với trường hợp
huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư, tổ chức phát hành phải công bố
thông tin định kỳ về báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm
toán, báo cáo tiến độ sử dụng vốn kể từ khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu ra
công chúng cho đến khi hoàn tất thanh toán trái phiếu hoặc giải ngân hết số
tiền đã huy động tùy theo thời điểm nào đến trước, cụ thể như sau:
Tổ chức phát hành
trái phiếu ra công chúng phải thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ
đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận hoặc công bố
đồng thời báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán xác
nhận cùng báo cáo tài chính năm được kiểm toán và báo cáo tại Đại hội đồng cổ
đông thường niên hoặc Hội đồng thành viên thường niên;
Định kỳ 06 tháng, tổ
chức phát hành phải công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
c) Tổ chức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng phải công bố thông tin về tình hình thanh
toán gốc, lãi trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương lịch;
d) Công bố thông tin
bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư này và phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, giải
pháp khắc phục (nếu có);
đ) Trường hợp phát
hành trái phiếu chuyển đổi không bắt buộc, tổ chức phát hành phải gửi thư thông
báo tới từng trái chủ và thực hiện công bố thông tin về thời gian, tỷ lệ, giá,
địa điểm đăng ký chuyển đổi tối thiểu 01 tháng trước ngày chuyển đổi trái
phiếu;
e) Công bố thông tin
theo yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 20.
Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo
quy định tại các Điều 10, 11, 12 và 13 Thông
tư này.
2. Tổ chức niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp là tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô
lớn thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các Điều 14,
15, 16 và 17 Thông tư này.
3. Tổ chức
niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thực hiện công bố thông tin kể từ thời điểm trái phiếu doanh nghiệp
được niêm yết cho đến khi hoàn tất thanh toán trái phiếu hoặc thời điểm trái
phiếu doanh nghiệp bị hủy niêm yết tùy theo thời điểm nào đến trước, cụ thể như
sau:
a) Công bố định kỳ
báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận
và báo cáo thường niên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
10 Thông tư này;
b) Công bố thông tin
bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện theo quy định tại Điều
15 Thông tư này (Hội đồng quản trị được đổi thành Hội đồng thành viên nếu
là công ty trách nhiệm hữu hạn);
c) Công bố thông tin
theo yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 21.
Công bố thông tin của tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
1. Tổ chức phát hành
thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải công bố thông tin về
việc chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định pháp luật về chào bán cổ
phiếu ra công chúng.
2. Tổ chức phát hành
có vốn góp của chủ sở hữu sau khi hoàn thành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng từ 120 tỷ đồng trở lên thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Thông tư này.
Chương V
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN
LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 22.
Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ
theo quy định tại Điều 14 Thông tư này (trường hợp công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu
hạn thì Đại hội đồng cổ đông được đổi thành Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị được đổi thành Hội đồng thành viên).
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố báo cáo tỷ lệ an toàn
tài chính tại ngày 30/6 đã được soát xét và tại ngày 31/12 đã được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận cùng thời điểm với việc công bố báo cáo tài
chính bán niên đã được soát xét và báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
Điều 23.
Công bố thông tin bất thường
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần, chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này và trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
a) Khi nhận được quyết
định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người
hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán
có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Khi nhận được quyết
định khởi tố, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến người hành
nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh;
c) Khi nhận được quyết
định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm
soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc
biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động;
d) Khi nhận được quyết
định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa, thay
đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước
hoặc nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập công ty
con ở nước ngoài; việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
đ) Khi nhận được quyết
định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thực hiện cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ
cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch
vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng
khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh;
e) Khi nhận được quyết
định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về chào bán và niêm yết chứng khoán tại nước
ngoài;
g) Khi hoàn tất các
giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để trở thành cổ đông, thành viên
góp vốn nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán không
phải là công ty đại chúng; các giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn điều lệ hoặc giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu
của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%,
25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ không phải là công ty đại
chúng;
h) Khi công ty chứng
khoán tự nguyện chấm dứt, ngừng cung cấp một trong các sản phẩm, dịch vụ, nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán;
i) Khi công ty chứng
khoán bị sự cố công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch
chứng khoán cho khách hàng.
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải
công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện theo quy định tại điểm a, b, c, e, g, h, l, n, o,
p, r và s khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều
này (Đại hội đồng cổ đông được đổi thành Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
được đổi thành Hội đồng thành viên).
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi công bố thông tin theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các
giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 24.
Công bố thông tin theo yêu cầu
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông tin trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Nội dung thông tin
công bố quy định tại khoản 1 Điều này phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố; nguyên nhân, mức độ
xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 25.
Công bố thông tin khác của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố
thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày
trước ngày dự kiến chính thức hoạt động.
2. Công ty chứng
khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty về các nội dung liên quan
đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán,
phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng
khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng
khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ, bao gồm yêu cầu về tỷ lệ
ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ
sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.
3. Công ty chứng
khoán khi thực hiện lệnh bán giải chấp chứng khoán ký quỹ hoặc bán chứng khoán
cầm cố của khách hàng là người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ phải
công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán. Sau khi
giao dịch được thực hiện, công ty chứng khoán phải thông báo về kết quả giao dịch
cho khách hàng chậm nhất vào cuối ngày giao dịch để khách hàng thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
4. Công ty chứng
khoán là tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải thực hiện nghĩa vụ công
bố thông tin theo quy định pháp luật về chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo
đảm.
5. Ngoại trừ trường hợp
khách hàng ủy thác đứng tên sở hữu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cùng khách hàng ủy thác phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin áp dụng cho cổ đông lớn theo quy định tại Điều
31 Thông tư này khi toàn bộ số cổ phiếu thuộc sở hữu của công ty quản lý quỹ
và các khách hàng ủy thác hoặc số cổ phiếu thuộc sở hữu của chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty mẹ của chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam và các khách hàng ủy thác đạt từ 5% trở lên tổng số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng hoặc sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng, ngoại trừ khách hàng ủy thác là quỹ ETF;
b) Thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin áp dụng cho người nội bộ và người có liên quan của người nội
bộ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này khi công ty quản
lý quỹ là người có liên quan của người nội bộ theo quy định của pháp luật, ngoại
trừ giao dịch hoán đổi và tái cơ cấu danh mục định kỳ theo chỉ số tham chiếu của
Quỹ ETF.
6. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng
khoán thay cho khách hàng của mình khi đứng tên sở hữu tài sản ủy thác của
khách hàng trong trường hợp khách hàng của mình thuộc đối tượng công bố thông
tin. Trường hợp khách hàng đầu tư đứng tên sở hữu tài sản ủy thác, khách hàng
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định
pháp luật.
7. Ngoài
các quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nghĩa vụ công bố thông
tin khác theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và quy định pháp luật về thành lập và hoạt động của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chương VI
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA QUỸ ĐẠI CHÚNG, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều 26.
Công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng
1. Công bố thông tin
định kỳ của quỹ đại chúng
a) Báo cáo tài chính
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét và báo
cáo tài chính quý của quỹ. Nội dung báo cáo tài chính thực hiện theo quy định
pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ có liên quan. Thời hạn công bố báo cáo tài
chính thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Thông
tư này.
b) Báo cáo hoạt động
đầu tư
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải báo cáo và công bố định kỳ hằng tháng, quý, năm các báo cáo
hoạt động đầu tư của quỹ theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán.
c) Báo cáo giá trị
tài sản ròng
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại
chúng định kỳ hằng tuần và công bố giá trị tài sản ròng của quỹ tại ngày làm việc
tiếp theo của ngày định giá theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
d) Báo cáo tổng kết
hoạt động quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố định kỳ báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ của
quỹ đại chúng bán niên và hằng năm theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động
và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin liên quan tới Đại hội nhà đầu tư của
quỹ đại chúng theo quy định áp dụng đối với Đại hội đồng cổ đông của công ty đại
chúng tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Ngoài các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
tuân thủ các nghĩa vụ công bố thông tin khác của quỹ đầu tư chứng khoán theo
quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Trừ các báo cáo
tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn công bố các thông tin định
kỳ khác của quỹ đại chúng như sau:
a) Đối với thông tin
công bố định kỳ hằng tuần: Tại ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp hoặc tại
ngày làm việc tiếp theo của ngày định giá (đối với quỹ mở);
b) Đối với thông tin
công bố định kỳ hằng tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc tháng gần nhất;
c) Đối với thông tin
công bố định kỳ hằng quý: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý gần
nhất;
d) Đối với thông tin
công bố định kỳ 06 tháng (bán niên): Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết
thúc 06 tháng (bán niên) gần nhất;
đ) Đối với thông tin
công bố định kỳ hằng năm: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm gần
nhất.
Điều 27.
Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây đối với quỹ đại chúng:
a) Thông qua quyết định
của Đại hội nhà đầu tư;
b) Quyết định thay đổi
vốn điều lệ của quỹ đóng;
c) Được cấp hoặc bị
thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
d) Bị đình chỉ, hủy bỏ
đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công;
đ) Sửa đổi Điều lệ, Bản
cáo bạch;
e) Quyết định hợp nhất,
sáp nhập, chia tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của
quỹ đại chúng;
g) Được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập quỹ, Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành
lập quỹ;
h) Công bố
về ngày đăng ký cuối cùng, ngày thực hiện quyền cho nhà đầu tư của quỹ;
i) Định giá sai giá
trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;
k) Thay đổi tên quỹ,
thay đổi ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi
thành viên lập quỹ, tổ chức tạo lập thị trường (đối với quỹ ETF);
l) Vượt mức các hạn
chế đầu tư và điều chỉnh sai lệch của danh mục đầu tư của quỹ đại chúng;
m) Tạm ngừng giao dịch
hoán đổi hoặc mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu vượt quá mức cho phép (đối
với quỹ ETF);
n) Các trường hợp quy
định tại điểm a, đ, g, l, n và o khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin về Đại hội nhà đầu tư bất thường hoặc
việc lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
3. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố các thông tin bất thường khác về quỹ đại chúng
theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
4. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán khi công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều này phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải
pháp khắc phục (nếu có).
Điều 28.
Công bố thông tin định kỳ về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Báo cáo tài chính
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố các báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét và
báo cáo tài chính quý của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại
Điều 14 Thông tư này.
2. Báo cáo hoạt động
đầu tư
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo hoạt động đầu
tư của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định pháp luật về hướng dẫn
hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
3. Báo cáo thay đổi
giá trị tài sản ròng
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố định kỳ hằng tuần báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định pháp luật về hướng
dẫn hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
4. Báo cáo tổng kết
hoạt động quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải công bố định kỳ bán niên, hằng năm báo cáo tổng kết hoạt động
quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định pháp luật về hướng dẫn
hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
5. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông
tư này.
6. Trừ các báo cáo
tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn công bố thông tin định kỳ
khác của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
Điều 29.
Công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây đối với công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng:
a) Bị đình chỉ, hủy bỏ
đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Tạm ngừng giao dịch
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Sửa đổi Điều lệ, Bản
cáo bạch;
d) Quyết định hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; bị thu hồi Giấy chứng nhận thành lập và
hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
đ) Quyết định chào
bán, phát hành cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; được cấp Giấy
chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng, Giấy chứng nhận đăng ký phát hành
thêm cổ phiếu; Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép điều chỉnh giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty;
e) Quyết định tăng,
giảm vốn điều lệ;
g) Định giá sai giá
trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
h) Thay đổi tên công
ty, thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
i) Vượt hạn mức đầu
tư và điều chỉnh sai lệch của danh mục đầu tư của công ty;
k) Các sự kiện khác
có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động của công
ty;
l) Các trường hợp quy
định tại điểm a, c, đ, g, i, l, n và o khoản 1 Điều 11 Thông tư
này.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường
hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
3. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố các thông tin bất thường khác về công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 30.
Công bố thông tin theo yêu cầu về quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin liên quan tới quỹ đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán khi xảy ra một trong
các sự kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này
và trong các trường hợp sau:
a) Có thông tin liên
quan ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng; cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Có thay đổi bất
thường về giá, khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng; cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Các sự kiện khác
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán, trong đó nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán yêu cầu công bố, nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó.
Chương VII
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC
Điều 31.
Công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên
số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở
lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
1. Tổ chức, cá nhân
khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng phải công bố thông tin và báo cáo về giao dịch cho
công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao
dịch) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở thành
hoặc không còn là cổ đông lớn.
2. Cổ đông lớn của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi có thay đổi về số
lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải
công bố thông tin và báo cáo cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với
cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có sự thay đổi trên theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Nhà đầu tư A
sở hữu 5,2% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết X. Ngày
T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X từ 5,2%
lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ sở
hữu cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở hữu
cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố
thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán về việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của mình.
3. Thời điểm bắt đầu,
kết thúc việc trở thành cổ đông lớn hoặc thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ
ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 12 Điều
3 Thông tư này.
4. Quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ 5%
trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ
5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5%
trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở
hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc
từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng thực hiện công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX và Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này căn cứ trên tổng số lượng cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng mà nhóm nhà đầu tư nước ngoài đó nắm giữ.
5. Quy định tại khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này không áp dụng đối với các đối tượng không chủ động thực
hiện giao dịch trong trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu
quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc công
ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu.
6. Công ty đại chúng,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện
tử của công ty trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên
quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các đối tượng
được quy định tại Điều này.
Điều 32.
Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế
chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Tối thiểu 03 ngày
làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị
hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu
niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực
hiện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ
đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chuyển nhượng nêu trên.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc
trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng
lập phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối
với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về
kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được
giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu quy
định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu
cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện
tử của công ty.
Điều 33.
Công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ
1. Người nội bộ của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng (sau đây
gọi chung là người nội bộ) và người có liên quan của các đối tượng này (sau đây
gọi chung là người có liên quan) phải công bố thông tin, báo cáo trước và sau
khi thực hiện giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng
niêm yết), công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi giá
trị giao dịch dự kiến trong ngày từ 50 triệu đồng trở lên hoặc giá trị giao
dịch dự kiến trong từng tháng từ 200 triệu đồng trở lên tính theo mệnh giá (đối
với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần
nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền
mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ), kể cả
trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán (như các giao dịch cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế,
chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng chứng khoán và các trường hợp khác), cụ
thể như sau:
a) Trước
ngày dự kiến thực hiện giao dịch tối thiểu 03 ngày làm việc, người nội bộ và
người có liên quan phải công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII hoặc Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời hạn thực hiện
giao dịch không được quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch. Người
nội bộ và người có liên quan phải thực hiện theo thời gian, khối lượng, giá trị
do Sở giao dịch chứng khoán đã công bố thông tin và chỉ được thực hiện giao
dịch đầu tiên vào ngày giao dịch liền sau ngày có thông tin công bố từ Sở giao
dịch chứng khoán;
c) Trường hợp thực
hiện giao dịch mua trong các đợt phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc giao
dịch chào mua công khai, đối tượng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều
này được miễn trừ nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản này và thực hiện theo quy
định pháp luật về hoạt động chào bán, phát hành, chào mua công khai;
d) Người nội bộ và
người có liên quan không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi,
chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm trong cùng
một đợt đăng ký, giao dịch và chỉ được đăng ký, thực hiện giao dịch tiếp theo
khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó; ngoại trừ trường hợp công ty
quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là người có
liên quan của người nội bộ thực hiện đăng ký, giao dịch mua và bán chứng khoán
cho các quỹ ETF hoặc đầu tư theo chỉ định của khách hàng ủy thác tuy nhiên phải
đảm bảo từng khách hàng ủy thác không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và
bán trong cùng một đợt đăng ký;
đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc
trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, người nội bộ
và người có liên quan phải công bố thông tin về kết quả giao dịch đồng thời
giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết
khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ
lục XV hoặc Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông
tư này;
e) Người nội bộ và
người có liên quan là đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo
quy định tại khoản này đồng thời là đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố
thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này thì chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người
có liên quan.
2. Người nội bộ và
người có liên quan không thuộc đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời là đối tượng phải thực hiện
báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư
này thì phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định
tại Điều 31 Thông tư này.
3. Quy định về nghĩa
vụ công bố thông tin tại điểm a, b và d khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
trường hợp công ty chứng khoán bán giải chấp cổ phiếu của khách hàng là người
nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại
chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng này.
4. Trường hợp sau khi
đăng ký giao dịch, đối tượng đăng ký giao dịch không còn là người nội bộ của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng hoặc
người có liên quan của các đối tượng này, đối tượng đăng ký giao dịch vẫn phải
thực hiện việc báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp công ty
chứng khoán là người có liên quan của người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng
ký giao dịch hoặc quỹ đại chúng niêm yết, khi thực hiện sửa lỗi giao dịch cổ
phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ niêm yết, công ty phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức niêm yết,
đăng ký giao dịch hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong thời hạn 24
giờ, kể từ thời điểm hoàn thành giao dịch sửa lỗi.
6. Trường hợp công ty
mẹ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công đoàn, đoàn thanh
niên,...), cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty
của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện giao dịch
chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người có
liên quan.
7. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch
chứng khoán của người nội bộ và người có liên quan theo quy định tại Điều này,
công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên
trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 34.
Công bố thông tin về quỹ hoán đổi danh mục
1. Trong giao dịch
hoán đổi và giao dịch tái cơ cấu danh mục theo chỉ số tham chiếu, quỹ hoán đổi
danh mục được miễn trừ nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông lớn, người nội bộ
và người có liên quan theo quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông
tư này.
2. Thành viên lập quỹ
và tổ chức tạo lập thị trường của quỹ hoán đổi danh mục được miễn trừ nghĩa vụ
công bố thông tin của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên quan theo quy
định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư này khi giao dịch
chứng khoán cơ cấu của quỹ hoán đổi danh mục trong các trường hợp sau:
a) Mua chứng khoán cơ
cấu để thực hiện hoán đổi lấy chứng chỉ quỹ nhằm đáp ứng lệnh mua của nhà đầu
tư khi thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường;
b) Bán chứng khoán cơ
cấu là kết quả của việc hoán đổi từ chứng chỉ quỹ nhằm đáp ứng lệnh bán từ nhà
đầu tư khi thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường.
3. Tổ chức tạo lập
thị trường của quỹ hoán đổi danh mục được miễn trừ nghĩa vụ công bố thông tin
trước khi thực hiện giao dịch của người nội bộ và người có liên quan theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này khi thực hiện
giao dịch tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục theo mã nhận
diện lệnh được Sở giao dịch chứng khoán cấp.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch hoán đổi, nhà đầu tư hoặc thành
viên lập quỹ là người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan của các
đối tượng này phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch hoán đổi, nhà đầu tư hoặc thành
viên lập quỹ là cổ đông lớn của tổ chức niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công
bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
6. Trong thời hạn 03
ngày làm việc sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch hoán đổi
của người nội bộ, người có liên quan của người nội bộ, cổ đông lớn của tổ chức
niêm yết theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, tổ chức niêm yết phải
công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 35.
Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai
Tổ chức, cá nhân chào
mua công khai, công ty mục tiêu và công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải
thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về chào mua công khai.
Chương
VIII
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Điều 36.
Nội dung công bố thông tin của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:
a) Cấp, thu hồi, điều
chỉnh Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, chi nhánh thành viên lưu ký, thành
viên bù trừ;
b) Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán lần đầu và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng
khoán, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán bổ sung; thông tin về việc hủy
đăng ký chứng khoán;
c) Bảo lưu mã chứng
khoán trong nước;
d) Thực hiện quyền
của các chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
đ) Các trường hợp
chuyển nhượng ngoài hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
e) Các hình thức xử
lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ từ hình thức khiển trách
trở lên;
g) Thành viên bù trừ
mất khả năng thanh toán, thông tin về đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên lưu
ký, thành viên bù trừ;
h) Xử lý các trường
hợp mất khả năng thanh toán áp dụng các biện pháp bảo đảm thanh toán;
i) Hệ thống thanh
toán bù trừ gặp sự cố bất khả kháng;
k) Thông tin về tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng, tổ chức niêm
yết, tổ chức đăng ký giao dịch; thông tin về số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước
ngoài còn được phép mua tại công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch;
l) Thông tin về giá
thanh toán cuối cùng của chứng khoán phái sinh;
m) Công bố thông tin
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin tối thiểu 02 ngày
làm việc trước khi thực hiện áp dụng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên bù trừ.
3. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin tối thiểu 02 ngày
làm việc trước khi thực hiện áp dụng, thay đổi các mức giới hạn vị thế.
4. Định kỳ hằng
tháng, quý và năm, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ báo
cáo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông
tin sau:
a) Số lượng tài khoản
giao dịch của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài;
b) Cấp, hủy bỏ mã số
giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
c) Quản lý và sử dụng
quỹ bù trừ;
d) Quản lý và sử dụng
quỹ hỗ trợ thanh toán.
5. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày chốt danh sách cổ đông của công ty đại chúng, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán thông tin về việc công ty
không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán.
6. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
các tổ chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình
hành động, các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ công bố thông tin về các
hoạt động này.
7. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ công bố các thông tin khác theo
quy định pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương IX
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 37.
Nội dung công bố thông tin về giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng
khoán
1. Thông tin trong
giờ giao dịch
a) Tổng số loại chứng
khoán được phép giao dịch;
b) Giá tham chiếu,
giá trần, giá sàn, giá mở cửa, đóng cửa của từng ngày giao dịch, giá thực hiện
và khối lượng thực hiện của giao dịch gần nhất, giá dự kiến (trường hợp khớp
lệnh định kỳ), giá giao dịch cao nhất trong phiên, giá giao dịch thấp nhất
trong phiên, mức và ký hiệu biến động giá của từng loại chứng khoán, giá bình
quân của chứng khoán (đối với thị trường Upcom);
c) Ba mức giá chào
mua, chào bán tốt nhất của từng loại chứng khoán kèm theo khối lượng đặt mua,
bán tương ứng với các mức giá đó;
d) Thông tin giao
dịch của trái phiếu phân theo kỳ hạn còn lại, bao gồm: Các kỳ hạn giao dịch,
lợi suất, khối lượng và giá trị của giao dịch gần nhất, biến động lợi suất của
giao dịch gần nhất so với giao dịch trước đó;
đ) Giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thông tin cuối
ngày giao dịch
a) Tình trạng các
loại chứng khoán; khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh;
b) Tổng số loại chứng
khoán được phép giao dịch trong ngày;
c) Chỉ số giá chứng
khoán do Sở giao dịch chứng khoán xây dựng và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận; mức và biến động chỉ số so với ngày giao dịch trước đó;
d) Mức độ dao động
giá cổ phiếu trong ngày giao dịch;
đ) Số lượng lệnh,
khối lượng đặt mua, bán và giá trị tương ứng với mỗi loại chứng khoán;
e) Tổng khối lượng
giao dịch toàn thị trường (theo đợt khớp lệnh, ngày giao dịch);
g) Giá, khối lượng và
giá trị giao dịch của từng loại chứng khoán:
- Khớp lệnh (theo
từng đợt khớp lệnh và ngày giao dịch đối với khớp lệnh định kỳ và theo ngày
giao dịch đối với trường hợp khớp lệnh liên tục);
- Thỏa thuận (nếu
có): Thời điểm, loại thông tin giao dịch công bố thực hiện theo Quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán;
- Giao dịch mua lại
cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch (nếu có).
h) Tỷ lệ nắm giữ cổ
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và giới hạn còn được mua đối với từng loại
chứng khoán;
i) Thông tin giao
dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường, mức
độ, tỷ lệ thay đổi giá, khối lượng giao dịch) về 10 cổ phiếu có khối lượng giao
dịch lớn nhất và 10 cổ phiếu biến động giá lớn nhất so với ngày giao dịch gần
nhất;
k) Thông tin giao
dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường; mức
độ, tỷ lệ thay đổi giá và khối lượng giao dịch) của 10 cổ phiếu có giá trị niêm
yết lớn nhất và 10 cổ phiếu có giá thị trường lớn nhất;
l) Thông tin giao
dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường; mức
độ, tỷ lệ thay đổi giá và khối lượng giao dịch) về trái phiếu bao gồm loại trái
phiếu, lãi suất, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, lợi suất hiện hành, lợi suất
đáo hạn;
m) Số lượng cổ phiếu
có quyền biểu quyết của các cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch;
n) Công bố thông tin
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công bố thông tin
khi thực hiện niêm yết mới, thay đổi mẫu hợp đồng chứng khoán, hủy niêm yết
chứng khoán phái sinh theo quy định sau:
a) Công bố thông tin
về hợp đồng mẫu tối thiểu 30 ngày trước khi thực hiện niêm yết lần đầu chứng
khoán phái sinh;
b) Công bố thông tin
tối thiểu 07 ngày làm việc trước khi áp dụng thay đổi điều khoản của hợp đồng
mẫu chứng khoán phái sinh đang niêm yết;
c) Công bố thông tin
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi hủy niêm yết chứng khoán phái sinh do tài sản
cơ sở bị hủy niêm yết.
Điều 38.
Nội dung thông tin công bố về tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán; thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành
viên tạo lập thị trường; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ
đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Thông tin về tổ
chức niêm yết, đăng ký giao dịch
a) Thông tin chung về
hoạt động niêm yết, đăng ký giao dịch:
- Thông tin về chấp
thuận niêm yết, đăng ký giao dịch, ngày giao dịch đầu tiên;
- Thông tin về hủy niêm
yết, đăng ký giao dịch;
- Thông tin về thay
đổi niêm yết, đăng ký giao dịch, ngày giao dịch bổ sung;
- Thông tin về niêm
yết, đăng ký giao dịch lại;
- Thông tin về xử lý
vi phạm đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo Quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán;
- Thông tin về chứng
khoán không được giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày;
- Thông tin về chứng
khoán bị hạn chế giao dịch;
- Thông tin về tỷ lệ
sở hữu nước ngoài của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
b) Các thông tin mà
tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin thông qua
phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Thông tin về thành
viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường
tại Sở giao dịch chứng khoán:
a) Thông tin chung về
thành viên:
- Thông tin về chấp
thuận thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, lựa chọn thành viên
tạo lập thị trường;
- Thông tin về xử lý
vi phạm thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập
thị trường, đại diện giao dịch theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
- Thông tin về hủy
bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, chấm dứt hợp
đồng tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường;
- Thông tin về giá
trị giao dịch môi giới của 10 thành viên có thị phần lớn nhất theo quý, bán
niên và năm;
- Các thông tin khác.
b) Các thông tin mà
thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị
trường thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của
Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thông tin về công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng
a) Thông tin chung về
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
- Thông tin về số
lượng công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Thông tin về số
lượng quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
- Thông tin về xử lý
vi phạm đối với quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
- Các thông tin khác.
b) Các thông tin liên
quan đến quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công
bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Sở giao dịch chứng
khoán phải công bố thông tin theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
37 và khoản 1, 2, 3 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện
hoặc sau khi nhận được báo cáo, thông báo, hồ sơ công bố thông tin đầy đủ và
hợp lệ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 39.
Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh
và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán
1. Thông tin giám sát
thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Thông tin về tạm
ngừng giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch, chứng khoán phái sinh niêm yết;
b) Thông tin về chứng
khoán bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc không còn bị cảnh báo,
kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;
c) Thông tin về giao
dịch của cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế
chuyển nhượng, giao dịch của người nội bộ và người có liên quan của người nội
bộ, giao dịch chào mua công khai, giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình,
bán cổ phiếu quỹ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
d) Thông tin về việc
vi phạm quy định công bố thông tin của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch,
thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị
trường;
đ) Thông tin về việc
xử lý các vi phạm về hoạt động trên thị trường chứng khoán theo quy định tại
Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
e) Thông tin về thay
đổi biên độ dao động giá, áp dụng và thay đổi giới hạn lệnh;
g) Các hướng dẫn,
thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về quản lý,
giám sát thị trường theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng
khoán phải công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi xảy ra sự kiện hoặc sau khi nhận được báo cáo, thông báo, hồ
sơ công bố thông tin đầy đủ và hợp lệ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch,
công ty chứng khoán thành viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Thông tin về hoạt
động của Sở giao dịch chứng khoán
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của các tổ
chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình hành
động, các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin về các hoạt động này.
4. Sở giao dịch chứng
khoán có nghĩa vụ công bố các thông tin khác theo quy định pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Việc công bố báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên của năm tài chính 2020 thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày
06 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán.
Điều 41.
Tổ chức thực hiện
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và các đối tượng công bố thông tin khác chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (300b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|