BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2000/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 6 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ QUA THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TẬP TRUNG
Thi hành Nghị định số
01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ ban hành Quy chế phát hành trái phiếu
Chính phủ; Sau khi thống nhất với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Bộ Tài chính hướng
dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng khoán tập
trung như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Trái phiếu Chính phủ đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung là loại trái phiếu kho bạc và
trái phiếu đầu tư có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Trái phiếu của cùng một đợt phát
hành được quy định thống nhất về ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán.
2. Trái phiếu Chính phủ đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được niêm yết và giao dịch tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán (Trung tâm GDCK), Sở giao dịch chứng khoán (Sở
GDCK).
3. Căn cứ vào kế hoạch huy động
vốn hàng năm của ngân sách nhà nước và kế hoạch huy động trái phiếu đầu tư của
các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ hỗ
trợ phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Bộ Tài chính xây dựng kế
hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ hàng quý, chi tiết theo loại kỳ hạn, thông
báo cho các đối tượng đầu tư để có kế hoạch tham gia thị trường.
4. Việc đấu thầu trái phiếu
Chính phủ do Trung tâm GDCK, Sở GDCK thực hiện theo quy định tại Thông tư này
và hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trung tâm GDCK, Sở GDCK
làm nhiệm vụ đại lý cho Bộ Tài chính trong việc xét duyệt thành viên tham gia
thị trường đấu thầu, nhận đơn đặt thầu, xét thầu, công bố kết quả đấu thầu và
được hưởng một khoản phí theo quy định tại điểm 10.3 mục 10 phần II Thông tư
này.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nguyên tắc đấu thầu:
1.1. Giữ bí mật mọi thông tin của
các tổ chức tham gia đấu thầu, lãi suất chỉ đạo của Bộ Tài chính (nếu có).
1.2. Thực hiện đấu thầu công
khai, bình đẳng về mọi quyền lợi, nghĩa vụ giữa các tổ chức tham gia đấu thầu.
1.3. Tổ chức trúng thầu có trách
nhiệm mua trái phiếu Chính phủ theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được
thông báo.
2. Hình thức đấu thầu:
Việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ
được thực hiện dưới 2 hình thức: đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh.
- Đấu thầu cạnh tranh là đấu thầu
lãi suất. Thông qua đấu thầu cạnh tranh hình thành lãi suất và khối lượng trúng
thầu của các thành viên tham gia đấu thầu.
- Đấu thầu không cạnh tranh là
việc đăng ký mua trái phiếu Chính phủ theo mức lãi suất trúng thầu được hình
thành qua kết quả đấu thầu cạnh tranh.
Từng đợt phát hành, Bộ Tài chính
có thể quy định hình thức đấu thầu là cạnh tranh hoặc cả hai hình thức cạnh
tranh và không cạnh tranh. Trường hợp áp dụng cả hai hình thức đấu thầu cạnh
tranh và không cạnh tranh thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh
không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành của đợt đấu thầu
đó.
3. Điều kiện tham gia đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung:
Các đối tượng quy định tại tiết
a, b, c, d điểm 2 Điều 18 của Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ ban hành
kèm theo Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ, muốn tham
gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng khoán tập
trung phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân, được
thành lập theo luật pháp hiện hành của Việt Nam;
- Có mức vốn pháp định tối thiểu
là 22 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, tình hình tài chính lành mạnh;
- Có tài khoản tiền đồng Việt
Nam mở tại ngân hàng theo quy định của Trung tâm GDCK, Sở GDCK;
- Có đơn xin tham gia đấu thầu
trái phiếu Chính phủ gửi đến Trung tâm GDCK, Sở GDCK.
Hàng năm, Trung tâm GDCK, Sở
GDCK xem xét điều kiện của các đối tượng để cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận
thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
4. Hình thức bán trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được bán theo các hình thức sau:
chiết khấu, bằng mệnh giá, cao hơn mệnh giá hoặc thấp hơn mệnh giá.
5. Hình thức trái phiếu:
Trái phiếu đấu thầu qua thị trường
giao dịch chứng khoán tập trung được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ.
- Đối với hình thức chứng chỉ: Bộ
Tài chính quy định mẫu và tổ chức in để cung cấp cho các tổ chức trúng thầu.
- Đối với hình thức bút toán ghi
sổ: Do Trung tâm GDCK, Sở GDCK và các tổ chức lưu ký ghi và quản lý sổ sách.
Trái phiếu Chính phủ khi mới
phát hành được thực hiện theo hình thức bút toán ghi sổ; Trường hợp chủ sở hữu
muốn nhận chứng chỉ trái phiếu, tổ chức lưu ký phải thông báo cho Bộ Tài chính
để cấp chứng chỉ, đồng thời thông báo cho Trung tâm GDCK, Sở GDCK biết để cùng
làm thủ tục giảm bút toán ghi sổ trái phiếu Chính phủ.
6. Tổ chức đấu thầu trái phiếu
Chính phủ:
6.1. Thời gian tổ chức đấu thầu:
Việc đấu thầu được tổ chức theo
tuần kỳ, tháng hoặc quý, căn cứ kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước,
các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ hỗ trợ
phát triển và tình hình thị trường vốn.
6.2. Thông báo đấu thầu:
Trước ngày tổ chức đấu thầu 2
ngày, căn cứ đề nghị phát hành của Bộ Tài chính, Trung tâm GDCK, Sở GDCK gửi
thông báo phát hành trái phiếu Chính phủ cho các thành viên tham gia đấu thầu
và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6.3. Đăng ký đấu thầu:
- Trước 13 h của ngày mở thầu,
các thành viên tham gia đấu thầu phải gửi phiếu đặt thầu cho Trung tâm GDCK, Sở
GDCK và hoàn thành việc ký quỹ 5% trên khối lượng trái phiếu đặt thầu.
- Mẫu và cách thức gửi phiếu đặt
thầu, nộp tiền ký quỹ do Trung tâm GDCK, Sở GDCK quy định.
6.4. Mở thầu:
Giờ mở thầu quy định là 13 h 30
của ngày đấu thầu. Trình tự, thủ tục mở các phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của phiếu đặt thầu do Trung tâm GDCK, Sở GDCK quy định và tổ chức
thực hiện.
6.5. Xác định khối lượng và lãi
suất trái phiếu trúng thầu:
a) Căn cứ xác định khối lượng và
lãi suất trái phiếu trúng thầu:
- Khối lượng và lãi suất đặt thầu
của các tổ chức tham gia đấu thầu.
- Khối lượng trái phiếu dự kiến
phát hành và lãi suất chỉ đạo (nếu có).
b) Nguyên tắc xác định khối lượng
và lãi suất trúng thầu:
- Đối với các đối tượng tham gia
đấu thầu theo hình thức cạnh tranh:
Khối lượng trái phiếu trúng thầu
được xét chọn theo lãi suất đặt thầu từ thấp đến cao; Tại mức lãi suất trúng thầu
cao nhất mà khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng trái phiếu dự kiến
phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu được phân chia cho mỗi phiếu đặt
thầu theo tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó;
Lãi suất trúng thầu cao nhất là
lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
- Các đối tượng tham gia đấu thầu
theo hình thức không cạnh tranh được mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu.
Khối lượng trái phiếu phát hành cho các đối tượng này được phân chia theo tỷ lệ
thuận với khối lượng trái phiếu đặt mua của từng đối tượng
6.6. Xác định giá bán trái phiếu
và số tiền được thanh toán khi đến hạn:
a) Bán trái phiếu theo hình thức
chiết khấu:
- Giá bán trái phiếu được xác định
theo công thức sau:
MG
G
=
(1 + Ls)n
Trong đó: G: Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu
(%/năm)
n: Kỳ hạn trái phiếu (năm)
- Khi đến hạn được thanh toán bằng
mệnh giá trái phiếu.
b) Bán trái phiếu theo hình thức
bằng mệnh giá:
b.1. Đối với trái phiếu thanh
toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
- Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh
giá.
- Số tiền thanh toán trái phiếu
khi đến hạn được tính theo công thức:
T = MG x (1 + Ls)n
Trong đó: T: Tổng số tiền (gốc,
lãi) được thanh toán
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu
(%/năm)
n: Kỳ hạn trái phiếu (năm)
b.2. Đối với trái phiếu thanh
toán lãi định kỳ:
- Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh
giá.
- Tiền lãi trả định kỳ được tính
theo công thức sau:
Ls
L
= MG x
k
Trong đó: L: Số tiền lãi thanh
toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm)
k: Số lần thanh toán lãi trong 1
năm
- Khi đến hạn, người sở hữu trái
phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ
lĩnh lãi cuối cùng.
c) Bán trái phiếu theo hình thức
cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.
c.1. Bộ Tài chính quy định lãi
suất thanh toán định kỳ; Đồng thời thông qua đấu thầu xác định lãi suất phát
hành và giá bán trái phiếu.
- Nếu lãi suất phát hành cao hơn
lãi suất do Bộ Tài chính quy định: giá bán trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá trái
phiếu.
- Nếu lãi suất phát hành thấp
hơn lãi suất do Bộ Tài chính quy định: giá bán trái phiếu sẽ cao hơn mệnh giá
trái phiếu.
c.2. Giá bán trái phiếu được xác
định theo công thức sau:
G
|
=
|
L
Ls
[l
+ ]1
k
|
+
|
L
Ls
[l
+ ]2
k
|
+
|
.....
|
+
|
L
Ls
[l
+ ]t
k
|
+
|
MG
Ls
[l
+ ]t
k
|
Ls
Đặt
r = , công thức tính giá bán trái phiếu được rút gọn như sau:
k
G
|
=
|
1
L x [ 1 - ]
(1 + r)'
r
|
+
|
MG
(1
+ r)'
|
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu
L: Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm)
k: Số lần thanh toán lãi trong 1
năm
t: Số kỳ trả lãi trong cả kỳ hạn
trái phiếu
c.3. Số tiền lãi thanh toán định
kỳ được tính theo công thức sau:
Lt
L
= MG x
k
Trong đó: L: Số tiền lãi thanh
toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Lt: Lãi suất thanh toán định kỳ
(%/năm)
k: Số lần thanh toán lãi trong 1
năm
c.4. Khi đến hạn, người sở hữu
trái phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi
của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
6.7. Thông báo kết quả đấu thầu:
- Sau khi kết thúc việc xác định
lãi suất và khối lượng trúng thầu, Trung tâm GDCK, Sở GDCK ký xác nhận và gửi
các bản tổng hợp kết quả đấu thầu cho Bộ Tài chính đồng gửi Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
- Căn cứ bảng tổng hợp kết quả đấu
thầu, Trung tâm GDCK, Sở GDCK gửi thông báo cho các đơn vị tham gia đấu thầu,
công bố kết quả đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại
trụ sở Trung tâm GDCK, Sở GDCK.
7. Thanh toán tiền mua trái phiếu
Chính phủ:
7.1. Trong phạm vi 2 ngày làm việc
tiếp theo ngày đấu thầu, các đơn vị trúng thầu phải chuyển toàn bộ tiền mua
trái phiếu theo giá bán đã được xác định trong thông báo trúng thầu vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
7.2. Ngày phát hành trái phiếu
được ấn định vào ngày làm việc thứ 2 kể từ sau ngày đấu thầu. Trong ngày phát
hành, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo Có cho Kho bạc Nhà nước số tiền thu
bán trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức trúng thầu, đồng thời thông báo cho
Trung tâm GDCK, Sở GDCK. Căn cứ thông báo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
Trung tâm GDCK, Sở GDCK làm thủ tục ghi sổ trái phiếu cho các tổ chức trúng thầu.
7.3. Trường hợp các thành viên
trúng thầu làm thủ tục thanh toán chậm so với ngày quy định, Trung tâm GDCK, Sở
GDCK yêu cầu ngân hàng nơi tổ chức đấu thầu mở tài khoản trích tiền ký quỹ và
tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Các tổ chức thanh toán
chậm sẽ bị phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt được trích từ tài khoản tiền gửi
của tổ chức để nộp ngân sách nhà nước. Số tiền phạt thanh toán chậm được xác định
theo công thức sau:
(St x Ls x150%) x n
P
=
365
Trong đó: - P: Số tiền phạt chậm
thanh toán
- St: Số tiền chậm thanh toán
- Ls: Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
- n: Số ngày chậm thanh toán
Trường hợp quá 5 ngày so với thời
gian thanh toán quy định, số dư trên tài khoản tiền gửi của các thành viên
trúng thầu vẫn không đủ để thanh toán thì phần kết quả trúng thầu chưa được
thanh toán sẽ bị huỷ bỏ và đơn vị bị phạt 5% trên số tiền huỷ bỏ để chuyển nộp
ngân sách nhà nước.
8. Chuyển vốn phát hành trái phiếu
Chính phủ:
Căn cứ giấy báo Có của Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước chuyển đến, Kho bạc Nhà nước Trung ương làm thủ tục:
- Ghi thu ngân sách Trung ương đối
với trái phiếu kho bạc.
- Ghi thu ngân sách Trung ương đối
với trái phiếu đầu tư huy động vốn cho công trình thuộc Trung ương quản lý. Các
Bộ, ngành nhận nợ với Kho bạc Nhà nước về số tiền phát hành trái phiếu kể từ
ngày phát hành trái phiếu.
- Ghi thu ngân sách tỉnh đối với
trái phiếu đầu tư huy động vốn cho công trình thuộc địa phương quản lý. Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận nợ với Kho bạc Nhà nước số
tiền phát hành trái phiếu đầu tư kể từ ngày phát hành trái phiếu.
- Ghi Có tài khoản của Quỹ hỗ trợ
phát triển. Quỹ hỗ trợ phát triển nhận nợ với Kho bạc Nhà nước số tiền phát
hành trái phiếu đầu tư kể từ ngày phát hành trái phiếu.
9. Thanh toán trái phiếu Chính
phủ khi đến hạn:
9.1. Đối với trái phiếu không
lưu ký:
Việc thanh toán gốc, lãi trái
phiếu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước hoặc các đại lý thanh toán trái phiếu
Chính phủ. Trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi 1 ngày, Bộ Tài chính (hoặc Sở
Tài chính Vật giá, Quỹ hỗ trợ phát triển) làm thủ tục chuyển vốn cho Kho bạc
Nhà nước hoặc các đại lý thanh toán để chi trả cho chủ sở hữu trái phiếu. Kho bạc
Nhà nước và các đại lý thanh toán được hưởng một khoản phí trên số tiền gốc,
lãi thực thanh toán.
9.2. Đối với trái phiếu lưu ký:
Việc thanh toán gốc, lãi trái
phiếu được thực hiện tại các tổ chức lưu ký trái phiếu. Trước ngày đến hạn
thanh toán gốc, lãi 1 ngày, Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính Vật giá, Quỹ hỗ trợ
phát triển) làm thủ tục chuyển vốn cho Trung tâm GDCK, Sở GDCK để chuyển cho
các tổ chức lưu ký chi trả trực tiếp cho chủ sở hữu trái phiếu. Trung tâm GDCK,
Sở GDCK và tổ chức lưu ký được hưởng một khoản phí trên số tiền gốc, lãi trái
phiếu được thanh toán. Việc phân phối phí thanh toán trái phiếu Chính phủ giữa
Trung tâm GDCK, Sở GDCK và các tổ chức lưu ký được thực hiện theo sự thoả thuận
giữa các bên có liên quan.
10. Kinh phí phát hành, thanh
toán trái phiếu Chính phủ:
10.1. Nguồn kinh phí tổ chức
phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ do ngân sách Trung ương (đối với
trái phiếu kho bạc và trái phiếu công trình thuộc Trung ương quản lý), ngân
sách địa phương (đối với trái phiếu công trình thuộc địa phương quản lý), Quỹ hỗ
trợ phát triển (đối với trái phiếu đầu tư huy động vốn cho Quỹ) bảo đảm.
10.2. Kinh phí in chứng chỉ trái
phiếu Chính phủ thanh toán với cơ quan in ấn theo hợp đồng.
10.3. Kinh phí tổ chức đấu thầu
trái phiếu Chính phủ trả cho Trung tâm GDCK, Sở GDCK bằng 0,1% trên tổng giá trị
trái phiếu trúng thầu.
10.4. Kinh phí thanh toán trái
phiếu Chính phủ trả cho các đơn vị làm nhiệm vụ thanh toán bằng 0,1% trên số tiền
gốc, lãi thực thanh toán.
10.5. Trung tâm GDCK, Sở GDCK, tổ
chức lưu ký, Kho bạc Nhà nước và các đại lý thanh toán trái phiếu Chính phủ có
trách nhiệm sử dụng kinh phí phát hành, thanh toán trái phiếu theo đúng chế độ
tài chính quy định cho đơn vị.
11. Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hoạt động đấu thầu trái phiếu
Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung theo đúng các quy định
tại Thông tư này.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phát sinh trong
việc tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng khoán
tập trung.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
hướng dẫn cụ thể thủ tục, quy trình đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường
giao dịch chứng khoán tập trung và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư
này.