BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 03 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
Căn cứ Nghị định số
15/2011/NĐ- CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo
lãnh Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
Thông tư này hướng
dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi tắt là trái
phiếu được bảo lãnh) tại thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và
các tổ chức tài chính, tín dụng (sau đây gọi chung là chủ thể phát hành) thuộc
đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Khoản 2,
Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).
Trái phiếu được bảo
lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
1. Đối với các doanh
nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái
phiếu tại thị trường trong nước;
b) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều
40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc
tế.
2. Đối với các ngân
hàng chính sách phát hành tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;
b) Khối lượng phát
hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ
chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà
nước
a) Phát hành trái
phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín
dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối
với từng chương trình, dự án;
b) Phải đáp ứng đầy
đủ điều kiện phát hành quy định tại Điều 34 Luật Quản lý nợ công
và Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính
phủ.
Ngoài các điều kiện,
điều khoản quy định tại Điều 6, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP,
chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Khối lượng phát
hành:
Khối lượng phát hành
từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng không được vượt quá hạn mức bảo
lãnh phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Thông tư này.
2. Lãi suất phát hành
a) Lãi suất phát hành
trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định
cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính
thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ;
b) Lãi suất phát hành
trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định
cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.
1. Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ
nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án mua
lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát
hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu;
b) Công khai, minh
bạch và hiệu quả.
2. Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ
hoặc để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
a) Có phương án hoán
đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát
hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu;
b) Phương án hoán đổi
trái phiếu phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;
c) Công khai, minh
bạch và hiệu quả;
3. Chủ thể phát hành
được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ
để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
4. Chủ thể phát hành
chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo
lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
1. Đối với phát hành
trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước
a) Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1
đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành
trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản
1, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu phải bổ
sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin về chương
trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các
dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực
hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện
chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Dự kiến kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ
hạn trái phiếu và kế hoạch phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải
ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành
nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng
cụ thể cho từng năm;
c) Báo cáo tài chính
năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu đã được kiểm
toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu trước ngày 1/4 hàng năm, báo cáo
tài chính năm của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành có thể là báo cáo tài
chính chưa kiểm toán nhưng phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;
d) Văn bản phê duyệt
và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Các văn bản chứng
minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4
Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp;
- Các văn bản chứng
minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định
của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
- Tài liệu chứng minh
doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án;
- Các văn bản khác
chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo pháp luật về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với phát hành
trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế
a) Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1
đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành
trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều
41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường
quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại tiết b Khoản 1 Điều này;
c) Các hồ sơ quy định
tại tiết c, d, đ Khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp gửi
một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ
sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ
sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo
lãnh.
2. Trong vòng ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1
Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có
ý kiến đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Đối tượng và điều
kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này;
b) Phương án tài
chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu;
c) Phương án sử dụng
và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh
toán gốc, lãi trái phiếu;
d) Năng lực và tình
hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng
thanh toán nợ, lợi nhuận;
đ) Hạn mức bảo lãnh Chính
phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở tổng
hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp
doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.
4. Sau khi có văn bản
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo
lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được
phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
Căn cứ vào các chương
trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước được giao, vào thời gian xây dựng kế
hoạch tín dụng chính sách hàng năm, các Ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch
nguồn vốn tín dụng mục tiêu cho năm sau, trong đó có nguồn vốn phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường trong nước và gửi Bộ Tài chính xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ
đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1
đính kèm Thông tư này.
2. Kế hoạch phát hành
trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản
2, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, kế hoạch phát hành trái phiếu phải
bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình huy động
và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong
ba (03) năm liền kề trước năm phát hành, trong đó nêu rõ: tổng nguồn vốn huy
động phân theo từng loại nguồn vốn, nguồn vốn thu hồi (nợ gốc, lãi); tổng doanh
số cho vay và dư nợ cho vay trong năm theo từng chương trình, tỷ lệ nợ quá hạn
(nếu có);
b) Tình hình thanh
toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong 3 năm liền kề trước
năm kế hoạch;
c) Dự kiến kế hoạch
chương trình tín dụng mục tiêu trong năm tiếp theo, bao gồm: tên chương trình
theo các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch tăng trưởng
tín dụng có mục tiêu; tổng nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn phát hành trái
phiếu được bảo lãnh; tổng doanh số cho vay, dư nợ dự kiến;
d) Kế hoạch huy động,
trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo tài chính
của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành đã được kiểm toán bởi Kiểm
toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước (nếu có) hoặc tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
4. Các văn bản chứng
minh đủ điều kiện phát hành
a) Các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu của
Nhà nước;
b) Kế hoạch tăng
trưởng tín dụng của các chương trình tín dụng mục tiêu của Nhà nước;
c) Văn bản của Hội
đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của
năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
1. Các ngân hàng chính
sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để
kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ
sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai
(02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.
2. Trong vòng ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng Chính sách để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Điều kiện phát
hành trái phiếu được bảo lãnh;
b) Hạn mức bảo lãnh
Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Nguồn vốn thực
hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo
lãnh;
d) Phương án sử dụng
và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh
toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
đ) Tình hình tài
chính của chủ thể phát hành.
3. Sau khi
có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn
mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho cho chủ thể phát hành hạn
mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trên cơ sở thông
báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế
hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem
xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.
- Trường hợp đề án
phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất,
doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba
mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ
Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh;
- Trường hợp đề án
phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm
hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó
chi tiết khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành theo
quý.
b) Căn cứ kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản,
doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trên cơ sở thông
báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải
ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch trả nợ trái phiếu
được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách đăng ký kế hoạch phát hành
của năm chia theo từng quý với Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 2
Thông tư này để xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức thực hiện.
b) Căn cứ kế hoạch
phát hành năm chi tiết theo quý được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, các
ngân hàng chính sách tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư
này và phải đảm bảo nguyên tắc:
- Khối lượng phát
hành thực tế trong quý không vượt quá hạn mức phát hành đã được Bộ Tài chính có
ý kiến;
- Trường hợp khối
lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành đã đăng ký với Bộ
Tài chính thì phần còn lại được được chuyển sang quý liền kề;
- Trường hợp có nhu
cầu phát hành vượt quá kế hoạch quý đã được Bộ Tài chính chấp thuận, các ngân
hàng chính sách báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát
hành. Văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh
kế hoạch phát hành.
1. Đối với doanh
nghiệp
a) Phương thức phát
hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án
phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương
thức sau:
- Đấu thầu phát hành;
- Bảo lãnh phát hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ.
b) Doanh nghiệp tổ
chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải
tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các ngân
hàng chính sách
a) Phương thức phát
hành bao gồm:
- Đấu thầu phát hành
trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Đại lý phát hành.
b) Các ngân hàng
chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính
phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu
được bảo lãnh.
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng
ký, lưu ký và niêm yết theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký và niêm
yết đối với trái phiếu doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm
yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và
niêm yết của trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng
ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết
giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm
yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và
niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
1. Chủ thể phát hành
có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn
hợp pháp của mình.
2. Trường hợp chủ thể
phát hành không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh
toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp theo quy
định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản
lý bảo lãnh Chính phủ.
Chủ thể phát hành và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán
theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
chế độ kế toán hiện hành.
1. Phí phát hành trái
phiếu
a) Đối với doanh
nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo
lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành
và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân
hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí
đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu
Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán
gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái
phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17.
Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện
hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
1. Doanh nghiệp được hạch toán các chi
phí phát hành trái phiếu nêu tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này vào giá trị của
dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Các ngân hành chính sách được hạch
toán các chi phí phát hành trái phiếu nêu tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này vào
chi phí hoạt động của các ngân hàng.
1. Chậm nhất là năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành
phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định
nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo
mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Trên cơ sở báo cáo
của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra
thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được phát hành.
Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được
thực hiện hàng quý.
3. Chậm nhất là mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu theo đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể
phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán
đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực
tế.
1. Trong vòng mười
(10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau
khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được
bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông
tư này.
2. Ngoài các nội dung
báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm
gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo tài chính
năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán;
b) Tình hình tài
chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của
chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
1. Bộ Tài chính thực
hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành
không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái
phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát
hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát
hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này
(nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn
mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được
thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ
phát hành trái phiếu.
1. Ít nhất bốn mươi
lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ
thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản
đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành
gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi
kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính
kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các
tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh
toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận
của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu
được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác
theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận
không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp),
Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán
được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành
có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính
phủ.
1. Chủ trì có ý kiến
đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các đối tượng được bảo
lãnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại
Thông tư này.
2. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo tình hình phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các chủ thể phát hành
và đình chỉ phát hành trong các trường hợp vi phạm theo quy định tại Thông tư
này.
3.
Quy định về khung lãi suất trái phiếu được bảo lãnh phát hành ở trong nước.
4. Xử lý các vấn đề
phát sinh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính trong trường hợp chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh không thanh toán được gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn
theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về cấp và quản lý
bảo lãnh Chính phủ.
1. Xác nhận khoản
phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế thuộc hạn mức vay
thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm theo đề nghị của chủ thể phát
hành.
2. Phối hợp với Bộ
Tài chính có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với
các đề án phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp là các tổ chức tín dụng
theo quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn nghiệp
vụ để trái phiếu được bảo lãnh được giao dịch trên thị trường mở, được cầm cố
cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng đề án
phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong
đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.
2. Tổ chức phát hành
trái phiếu theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo của
Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc phát hành
trái phiếu phải gắn với tiến độ giải ngân của các chương trình, dự án.
3. Chịu trách nhiệm
toàn bộ trong quá trình sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục
đích, có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chịu trách nhiệm
thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu khi đến hạn theo đề án được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Thực hiện đầy đủ chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ,
Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật
hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
1. Phê duyệt phương
án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Giám sát quá trình
huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh
theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 04 năm 2012.
2.
Thông tư này thay thế các nội dung hướng dẫn sau đây:
a)
Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định
tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập
trung;
b)
Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định
tại Thông tư 29/2004/TT-BTC ngày 6 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
c)
Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại
Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành và các
đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng dẫn cụ
thể.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nuớc,
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố,
- Công báo
- Website Chính phủ, BTC
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|
Phụ lục 1:
Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
(TÊN TỔ
CHỨC PHÁT HÀNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: . . .
V/v: đề nghị xem
xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
|
......,
ngày....... tháng....... năm.....
|
Kính
gửi: Bộ Tài chính
- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP
về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu Chính quyền địa phương ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP
về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số ..../2011/TT-BTC
ngày ..../.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, (tên tổ chức phát hành) đề nghị Bộ Tài chính xem
xét, chấp thuận cho (tên tổ chức phát hành) được huy động vốn dưới hình
thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường trong nước/nước
ngoài năm .....để đầu tư vào các chương trình/dự án trong đề án phát hành với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tổ chức phát hành
2. Tên trái phiếu
3. Khối lượng phát hành dự
kiến
4. Kỳ hạn trái phiếu dự
kiến
5. Lãi suất phát hành dự
kiến
6. Mệnh giá trái phiếu dự
kiến
7. Đồng tiền phát hành
8. Thị trường phát hành dự
kiến
9. Phương thức phát hành
dự kiến
10. Hình thức phát hành
11. Thời gian phát hành
trái phiếu dự kiến
12. Ngày đến hạn thanh
toán nợ gốc, nợ lãi trái phiếu dự kiến
13. Phương thức thanh toán
nợ gốc, nợ lãi
14. Các vấn đề khác có
liên quan đến đợt phát hành
(Tên tổ
chức phát hành) xin gửi kèm theo công văn này Đề án phát
hành trái phiếu đã được phê duyệt và các văn bản bao gồm: (liệt kê các văn bản
kèm theo).
Đề nghị Bộ Tài chính xem
xét, có ý kiến đề án theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …
|
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 2. Mẫu
báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính
sách
Tên Ngân hàng chính
sách:
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch năm, trong
đó:
|
Tổng
|
K/hoạch Quý I
|
K/hoạch Quý II
|
K/hoạch Quý III
|
K/hoạch Quý IV
|
1
|
Tổng nguồn vốn
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chuyển nguồn từ kỳ trước
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thu hồi nợ gốc
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Thu hồi lãi vay
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Trái phiếu được CP bảo lãnh
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Huy động và tiếp nhận khác
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số vốn sử dụng
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Giải ngân trong kỳ
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hoàn trả nợ vốn huy động
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Hoàn trả lãi vốn huy động
|
|
|
|
|
|
3
|
Chuyển nguồn sang
kỳ sau
|
|
|
|
|
|