BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động
giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch
Chứng khoán.
2. Thông tư này áp dụng đối với nhà đầu
tư, thành viên lưu ký, thành viên giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thành viên giao dịch là
công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận trở thành thành
viên giao dịch.
2. Hệ thống giao dịch là hệ thống
công nghệ thông tin dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch
Chứng khoán.
3. Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống
thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch của nhà đầu tư từ thành viên giao dịch
đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
4. Biên độ dao động giá là giới
hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
5. Giá tham chiếu là mức giá
do Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao
nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
6. Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch do hệ
thống giao dịch thực hiện dựa trên so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán. Phương thức khớp lệnh bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
7. Phương thức thỏa thuận là
phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên
giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc
các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua
thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch.
8. Giao dịch
ký quỹ là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng
khoán, trong đó chứng khoán vừa mua được sử dụng làm tài sản ký quỹ cho khoản
vay nêu trên.
9. Giao dịch trong ngày là
giao dịch mua và bán cùng một loại chứng khoán với cùng một khối lượng giao dịch,
thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.
10. Giao dịch mua, bán bắt buộc
(buy-in, sell out) là giao dịch mà công ty chứng khoán, nhà đầu tư buộc phải thực
hiện đảm bảo có đủ số lượng chứng khoán để hoàn trả cho các giao dịch vay hỗ trợ
thanh toán hoặc để đáp ứng các quy định pháp luật liên
quan khác.
11. Chứng khoán giao dịch chờ về là chứng khoán mà nhà đầu
tư đã mua trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán và đang trong
quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tổ chức giao dịch chứng
khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức
giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
a) Phương thức khớp lệnh trên hệ thống
giao dịch phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
b) Phương thức thỏa thuận trên hệ thống
giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao
dịch Chứng khoán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức
giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm
các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch theo quy định pháp
luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ. Sở Giao dịch Chứng
khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc (buy in, sell out).
3. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành
Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận. Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về: Thời
gian giao dịch; Phương thức giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; Biên độ
dao động giá chứng khoán; các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao
dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng
giao dịch; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung liên
quan khác.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp
mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và
là tổ chức duy nhất cấp mã số định danh quốc tế ISIN cho các chứng khoán tại Việt
Nam. Mã số này được sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban
hành Quy trình hướng dẫn việc sửa lỗi sau giao dịch, xử lý lỗi giao dịch và loại
bỏ giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch
Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 4. Tạm ngừng
giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng
hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp:
a) Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống
chuyển lệnh của Sở Giao dịch Chứng khoán gặp sự cố;
b) Khi xảy ra
các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn;
c) Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước để ổn định thị trường;
d) Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng
khoán thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc tạm ngừng
giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể thực hiện theo Quy chế hướng dẫn giao dịch
của Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngay khi ban hành quyết định tạm ngừng giao dịch
quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Biên độ
dao động giá
1. Sở Giao dịch Chứng khoán quy định
biên độ dao động giá sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trong trường hợp cần thiết để ổn định
thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ dao động
giá.
Điều 6. Quy định
chung về tài khoản giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao
dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán để thực hiện giao
dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán và chịu trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng là nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan phải đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
3. Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài
khoản giao dịch tại mỗi công ty chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp quy định
tại Khoản 4 Điều này, Điều 9, Điều 10 Thông tư này.
4. Việc mở tài khoản giao dịch chứng
khoán của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, ngân
hàng giám sát thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý quỹ được mở nhiều
tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc
sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình;
- Hai (02) tài khoản giao dịch chứng
khoán để quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác, trong đó một (01) tài
khoản để giao dịch chứng khoán cho
khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản để giao dịch chứng khoán
cho khách hàng ủy thác nước ngoài;
- Các tài khoản giao dịch cho các quỹ
đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý, theo nguyên tắc mỗi quỹ đầu
tư, công ty đầu tư chứng khoán được mở một (01) tài khoản giao dịch đứng tên của
quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mở các tài khoản giao dịch chứng khoán
theo nguyên tắc sau:
- Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự
doanh và là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán chỉ được mở một (01) tài
khoản giao dịch tự doanh tại chính công ty chứng khoán đó, không được mở bất cứ
tài khoản giao dịch khác tại các công ty chứng khoán khác.
Trường hợp công ty chứng khoán không
còn nghiệp vụ tự doanh nhưng vẫn là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán thì
được tiếp tục sử dụng tài khoản tự doanh để bán hết số chứng khoán nắm giữ. Tài
khoản nêu trên phải được đóng ngay sau khi bán hết danh mục. Trường hợp công ty
chứng khoán còn nghiệp vụ tự doanh, nhưng không còn nghiệp vụ môi giới hoặc
không phải là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán, thì được mở tài khoản
giao dịch tại các công ty chứng khoán khác để thực hiện đầu tư.
- Được mở tài khoản giao dịch tại
thành viên lập quỹ ETF để thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ ETF. Tài khoản này
được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng
chỉ quỹ ETF trên thị trường sơ cấp và giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ ETF trên
thị trường thứ cấp, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
- Các tài khoản giao dịch khác theo
quy định pháp luật liên quan.
c) Công ty chứng khoán thành lập ở nước
ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán trong
nước theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để thực hiện hoạt động tự doanh.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
d) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch có sở hữu nước ngoài đạt từ 51% vốn điều
lệ trở lên được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng
khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chứng khoán có được từ giao dịch
trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để giao dịch từ nguồn thu phí bảo hiểm trong nước. Chứng khoán có được từ
giao dịch trên tài khoản này không chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Ngân hàng giám sát là thành viên tạo
lập thị trường cho quỹ ETF được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại
mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để thực hiện hoạt động đầu tư của ngân hàng giám sát.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng
khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ ETF.
5. Nhà đầu tư có tài khoản giao dịch
chứng khoán phải thực hiện nghĩa vụ cổ đông lớn khi sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp (bao gồm các tài khoản ủy quyền giao dịch và tài khoản ủy thác giao dịch)
từ năm phần trăm (5%) trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành, hoặc từ năm phần trăm (5%) trở lên số chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng.
6. Công ty chứng khoán không được sử
dụng lại các mã tài khoản đã đóng để mở tài khoản cho khách hàng mới, hoặc chỉ
được sử dụng các mã tài khoản đã đóng, sau mười (10) năm để mở tài khoản cho
khách hàng mới.
Điều 7. Quy định
chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với
số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày
giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về
thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch
trong ngày theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này, nhà đầu tư chỉ được
đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường
hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch
tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được
thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu
ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tư.
3. Trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài
khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi số dư tiền, chứng khoán, đối chiếu với yêu cầu ký quỹ giao dịch,
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
Thành viên lưu ký có trách nhiệm đối
chiếu các giao dịch trên cơ sở kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký chứng
khoán và công ty chứng khoán.
4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh
giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt
khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch
liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.
5. Thành viên tạo lập thị trường,
thành viên lập quỹ ETF được yết giá để thực hiện các giao dịch mua, bán chứng
chỉ quỹ ETF trong cùng phiên, và được yết giá để đồng thời mua, bán loại chứng
khoán, chứng chỉ quỹ ETF mà thành viên đó được chỉ định là nhà tạo lập thị trường
trong cùng phiên. Các giao dịch này phải được thực hiện trên tài khoản tạo lập
thị trường và tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này.
6. Mọi hoạt động thanh toán, giao dịch
chi trả tiền cho nhà đầu tư phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công
ty chứng khoán không được nhận chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của nhà đầu
tư.
Điều 8. Giao dịch
cổ phiếu quỹ
1. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch
thực hiện việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trên Sở Giao dịch Chứng khoán
theo quy định pháp luật chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan về giao dịch
cổ phiếu quỹ. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng
dẫn giao dịch cổ phiếu quỹ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản
7, Khoản 8 Điều này, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch chỉ được mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ sau khi đã được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Tối thiểu bảy (07)
ngày trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ, tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch phải thực hiện công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ, thời gian thực
hiện, nguyên tắc xác định giá khi giao dịch cổ phiếu quỹ. Trong vòng tối đa mười
lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giao dịch cổ
phiếu quỹ, công ty phải thực hiện các giao dịch cổ phiếu quỹ. Thời gian giao dịch
cổ phiếu quỹ không được ít hơn mười (10) ngày, trừ trường
hợp có thực hiện giao dịch thỏa thuận và không được vượt quá ba mươi (30) ngày.
3. Nghiêm cấm tổ chức niêm yết, đăng
ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán công bố thông tin về các giao dịch
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không thực hiện các giao dịch đã công
bố, không đặt lệnh giao dịch trong thời gian đăng ký giao dịch cổ phiếu quỹ; hoặc
đặt lệnh giao dịch với các mức giá nằm ngoài biên độ dao động giá trong thời
gian đăng ký giao dịch. Các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không
được công bố về mức giá cụ thể dự kiến thực hiện mà chỉ được công bố nguyên tắc
xác định giá giao dịch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có).
4. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch giao dịch cổ phiếu quỹ theo phương thức khớp lệnh
chỉ được đặt lệnh giao dịch với mức giá xác định theo nguyên tắc quy định tại
Khoản 5 Điều này và với tổng khối lượng tối thiểu 3% và tối đa 10% khối lượng
giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Quy
định này áp dụng cho tới khi tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoàn tất giao
dịch cổ phiếu quỹ với khối lượng đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Nguyên tắc xác định giá đặt mua lại
cổ phiếu, giá đặt bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch theo phương thức khớp
lệnh hoặc thỏa thuận của tổ chức niêm yết được quy định như sau:
Giá đặt mua ≤ Giá
tham chiếu + (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
Giá đặt bán ≥ Giá
tham chiếu - (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
6. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch
thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 4, 5 Điều
này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch
được mua lại cổ phiếu lô lẻ làm cổ phiếu quỹ và được bán ra số cổ phiếu quỹ
hình thành từ việc mua cổ phiếu lô lẻ ngay sau khi mua lại. Việc mua chứng
khoán lô lẻ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch được thực hiện qua hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán hoặc thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao
dịch Chứng khoán và thông qua hệ thống chuyển quyền sở hữu của Trung tâm Lưu ký
chứng khoán.
8. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký
giao dịch mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo chương trình lựa chọn
của người lao động trong công ty, tổ chức niêm yết là công ty chứng khoán mua cổ
phiếu lô lẻ của chính công ty theo yêu cầu của khách hàng hoặc mua cổ phiếu của
chính công ty để sửa lỗi giao dịch được thực hiện qua
Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
9. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ dưới
hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán cổ phiếu
riêng lẻ.
Điều 9. Giao dịch
ký quỹ
1. Chỉ công ty chứng
khoán có tối thiểu hai nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán được thực hiện
giao dịch ký quỹ khi:
a) Không trong tình trạng cảnh báo về
tỷ lệ vốn khả dụng theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính,
đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
không có lỗ lũy kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ tính theo báo cáo tài
chính năm gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã
được soát xét (nếu có). Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm gần nhất phải
là ý kiến chấp nhận toàn phần;
b) Vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn
pháp định, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, trích lập đầy đủ
các khoản dự phòng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật chứng khoán có
liên quan khác.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch ký
quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng
khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty
đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch
vụ giao dịch ký quỹ kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Nhà đầu tư trước khi thực hiện
giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với công ty chứng
khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản
giao dịch ký quỹ. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm
nội dung về tài sản ký quỹ, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản ký quỹ khi
khách hàng không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát
sinh.
4. Nhà đầu tư nước ngoài không được
thực hiện giao dịch ký quỹ.
5. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi
nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản
giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được
hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch
hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản
giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư với tài khoản giao dịch của cùng nhà đầu tư,
tách biệt với tài khoản giao dịch và tài khoản giao dịch ký quỹ của các nhà đầu
tư khác.
6. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ
là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng
khoán và đáp ứng các tiêu chí về thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; về quy
mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; về tính thanh khoản
và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo hướng
dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên cơ sở tiêu chí
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, Sở Giao dịch Chứng khoán công bố danh
sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký
quỹ.
7. Công ty chứng khoán có trách nhiệm
công bố trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các chứng khoán mà công
ty cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo cho khoản
vay, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trong đó, chứng khoán không được
phép giao dịch ký quỹ thì không được tính vào tài sản đảm bảo khi xác định tỷ lệ
ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì.
8. Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ
lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì và bổ sung ký quỹ khi có yêu cầu của
công ty chứng khoán. Trường hợp không thực hiện, công ty chứng khoán có quyền
bán giải chấp theo các điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
Trước khi thực hiện lệnh bán giải chấp, công ty chứng khoán thực hiện công bố
thông tin theo quy định pháp luật chứng khoán về công bố thông tin và thông báo
cho khách hàng để khách hàng thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông
tin về giao dịch theo quy định pháp luật liên quan (nếu có).
9. Công ty chứng khoán không đáp ứng
một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay
việc ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để
thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự
kiện trên.
Công ty chứng khoán được tiếp tục ký
mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay thực hiện giao dịch ký quỹ
sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp
đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu
chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
10. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động
giao dịch ký quỹ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
11. Trong trường hợp cần thiết để ổn
định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch
ký quỹ.
Điều 10. Giao dịch
trong ngày
1. Công ty chứng
khoán có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đáp ứng quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Thông tư này được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho
khách hàng sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng
dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong
ngày. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn gửi
công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch
trong ngày. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ
thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
3. Nhà đầu tư được thực hiện các giao
dịch trong ngày sau khi đã ký hợp đồng giao dịch trong ngày và hợp đồng giao dịch
ký quỹ với công ty chứng khoán. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải có điều khoản
cho phép công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch vay, giao dịch mua bắt buộc
để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp phát sinh thiếu hụt chứng khoán để chuyển
giao. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải nêu rõ các rủi ro phát sinh, thiệt hại
và chi phí phát sinh mà khách hàng phải thanh toán.
4. Hoạt động giao dịch trong ngày phải
bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Tài khoản cho hoạt động giao dịch
trong ngày là tài khoản riêng hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của
tài khoản giao dịch hiện có của khách hàng;
b) Nhà đầu tư không được thực hiện các
giao dịch trong ngày đối với giao dịch lô lẻ, giao dịch thỏa thuận và tuân thủ
quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này;
c) Công ty chứng khoán có quyền lựa
chọn loại chứng khoán có trong danh sách chứng khoán niêm yết được giao dịch ký
quỹ để cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng. Danh sách các chứng
khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày phải được công khai trên
trang thông tin điện tử của công ty;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các
lệnh giao dịch, bảo đảm tổng số chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với tổng
số chứng khoán cùng loại trên các lệnh mua trong cùng ngày giao dịch và ngược lại.
Trường hợp tổng số chứng khoán của các lệnh bán đã thực hiện nhiều hơn tổng số
chứng khoán của các lệnh mua đã thực hiện thì công ty chứng khoán có trách nhiệm
thực hiện theo quy trình hỗ trợ thanh toán quy định tại Điều 11 Thông tư này;
đ) Trường hợp nhà đầu tư đặt lệnh bán
trước khi đặt lệnh mua hoặc tổng khối lượng giao dịch của lệnh bán nhiều hơn tổng
khối lượng giao dịch của lệnh mua đã đặt trước đó công ty chứng khoán phải từ
chối thực hiện lệnh giao dịch khi không thể bảo đảm có đủ chứng khoán để chuyển
giao tại ngày thanh toán;
e) Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm
xử lý và có nghĩa vụ thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán thay cho nhà đầu
tư trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền thanh toán hoặc không có đủ chứng
khoán để chuyển giao tại ngày thanh
toán;
g) Khách hàng có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, thanh toán cho công ty chứng khoán mọi chi phí phát sinh liên quan tới
hoạt động mua bắt buộc, vay chứng khoán, vay tiền để hỗ trợ
thanh toán trong trường hợp không có đủ tiền để thanh toán, không có đủ chứng
khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán theo quy định pháp luật liên quan;
h) Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu
khách hàng ký quỹ tiền hoặc chứng khoán trước khi cho phép khách hàng thực hiện
các giao dịch trong ngày;
i) Trong một ngày giao dịch, tổng giá
trị giao dịch trong ngày (xác định trên tổng giá trị mua và giá trị bán đã thực
hiện) tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với
vốn chủ sở hữu của công ty; đồng thời tối đa không được vượt quá một tỷ lệ nhất
định so với giá trị giao dịch bình quân/ngày của tháng liền trước của chính
công ty chứng khoán đó. Số chứng khoán được giao dịch trong ngày tại mỗi công
ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với số chứng khoán
đang lưu hành.
Các tỷ lệ nêu trên thực hiện theo quy
chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Hoạt động giao dịch trong ngày và
hoạt động vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán không được
thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày, trước ngày đăng ký cuối cùng để
chốt quyền cổ đông của chứng khoán đó.
6. Trong trường hợp cần thiết để ổn định
thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng các hoạt động
giao dịch trong ngày.
7. Công ty chứng khoán không đáp ứng
một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay
việc ký mới hợp đồng giao dịch trong ngày, ngừng cho phép nhà đầu tư thực hiện
các giao dịch trong ngày và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48
giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
Công ty chứng khoán được tiếp tục
cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục
đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch trong ngày sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận. Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy chế hướng
dẫn hoạt động thanh toán đối với các giao dịch trong ngày sau khi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 11. Quy định
về hỗ trợ thanh toán đối với giao dịch trong ngày
1. Trường hợp nhà đầu tư không có đủ
số chứng khoán để chuyển giao, công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện
thanh toán thay cho nhà đầu tư. Công ty chứng khoán được sử dụng nguồn chứng
khoán từ tài khoản tự doanh (nếu có) hoặc vay chứng khoán để chuyển giao theo
cơ chế hỗ trợ thanh toán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán có trách nhiệm
thực hiện giao dịch mua bắt buộc để hoàn trả khoản hỗ trợ thanh toán chứng
khoán mà công ty chứng khoán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giao dịch vay chứng khoán và giao
dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này phải được công ty chứng khoán trực tiếp thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Giao dịch mua bắt buộc do công ty
chứng khoán thực hiện trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc
theo phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán. Trường hợp
đặt lệnh giao dịch qua hệ thống giao dịch, lệnh giao dịch mua bắt buộc phải được
đặt với mức giá trần. Trường hợp giao dịch thỏa thuận, thực hiện theo quy định
pháp luật liên quan;
b) Giao dịch mua bắt buộc, giao dịch
vay phải được thực hiện từ tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm
hoàn trả chứng khoán ngay khi tiếp nhận chứng khoán có được
từ giao dịch mua bắt buộc và giao dịch vay.
4. Trường hợp nhà đầu tư không có đủ
tiền để thanh toán cho số chứng khoán đã mua mà chưa kịp bán (đối với giao dịch
trong ngày), công ty chứng khoán có trách nhiệm sử dụng vốn và tài sản của mình
để thanh toán đầy đủ cho giao dịch mà khách hàng đã thực hiện.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung
ký quỹ, thanh toán đầy đủ mọi chi phí phát sinh cho công ty chứng khoán theo hợp
đồng đã giao kết.
Điều 12. Giao dịch
tạo lập thị trường
1. Công ty chứng khoán đáp ứng các
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này, được đăng ký là thành viên tạo lập
thị trường với Sở Giao dịch Chứng khoán trên cơ sở Hợp đồng tạo lập thị trường
ký với tổ chức phát hành.
2. Ngân hàng giám sát, công ty chứng
khoán là thành viên lập quỹ, công ty chứng khoán đáp ứng
được quy định tại Khoản 1 Điều này được đăng ký là thành viên tạo lập thị trường
cho quỹ ETF trên cơ sở hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ.
3. Hoạt động giao dịch tạo lập thị
trường phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Thành viên tạo lập thị trường phải
trung thực và thiện chí khi thực hiện chức năng tạo lập thị trường vì mục tiêu
bảo đảm thị trường hoạt động hiệu quả, ổn định;
b) Tùy vào điều kiện thị trường,
thành viên tạo lập thị trường phải luôn duy trì yết giá hai chiều hoặc được yết
giá một chiều đối với loại chứng khoán đã đăng ký tạo lập thị trường theo quy
chế của Sở Giao dịch Chứng khoán. Loại chứng khoán cần tạo thanh khoản, thời hạn
tạo lập thị trường, phương thức yết giá, giới hạn chênh lệch giá giữa giá chào
mua và giá chào bán, tỷ lệ báo giá, thời gian duy trì báo giá, các trường hợp
được tạm ngừng giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán và
hợp đồng tạo lập thị trường;
c) Thành viên tạo lập thị trường chỉ
được đặt lệnh giới hạn cho các giao dịch tạo lập thị trường. Thành viên tạo lập
thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh
nhưng phải bảo đảm nguyên tắc về giá theo Quy chế do Sở Giao dịch Chứng khoán
ban hành.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường sau
khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán có quyền
chấm dứt hợp đồng đối với thành viên hoặc đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường
của thành viên đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp thành viên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm và vi phạm các
điều khoản khác của hợp đồng theo Quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
Điều 13. Chế độ
báo cáo và giám sát
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Lưu ký chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo tình hình, giao dịch chứng khoán với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán thuộc đối tượng giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về giao dịch chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ
báo cáo định kỳ, báo cáo theo yêu cầu về hoạt động giao dịch ký quỹ, giao dịch
trong ngày với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán (nếu có)
và Trung tâm Lưu ký chứng khoán (nếu có) theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm phối hợp theo dõi các lệnh giao dịch
liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán, ngân
hàng lưu ký (nếu có) chịu trách nhiệm phối hợp, kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ
các lệnh giao dịch liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày và đảm
bảo thanh toán giao dịch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 và thay thế Thông tư số 74/2011/TT-BTC ngày 01
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thành viên Lưu ký, công ty chứng khoán xây dựng
hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin, quy chế, quy trình nghiệp vụ. Trên cơ sở
hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin đã hoàn thiện, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành các Quy chế
nghiệp vụ hướng dẫn các giao dịch quy định tại Thông tư này sau khi đã được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện và báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành các Quy chế nghiệp vụ hướng dẫn
các giao dịch quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Các Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ; Website BTC;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|