SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/QĐ-SGDVN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi
hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC
ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu
ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị
trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong
nước;
Căn cứ Quyết định số 757/QĐ-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán
Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4512/UBCK-PTTT ngày 07 tháng
7 năm 2023 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 7
năm 2023 của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Giám sát thị trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- VSDC;
- HĐTV, BĐH, BKS;
- Các Thành viên;
- Lưu: VT, GSTT(118b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Hoàng
|
QUY CHẾ
GIAO
DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-SGDVN ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc tổ chức và quản lý
hoạt động đăng ký giao dịch, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp chào bán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
b) Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
c) Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ, viết
tắt
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Nghị định số
153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ,
Nghị định số 08/2023/NĐ-CP và Thông tư số 30/2023/TT-BTC , trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. VSDC: Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
3. SGDCKHN: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4. TPDN riêng lẻ: Trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ.
5. Người sử dụng hệ thống là người do thành viên
giao dịch cử và đã hoàn thành chương trình đào tạo sử dụng hệ thống giao dịch
TPDN riêng lẻ của SGDCKHN để thực hiện việc nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của
SGDCKHN.
6. Chuyên trang thông tin TPDN là cổng thông tin về
TPDN do SGDCKHN vận hành, cung cấp các thông tin liên quan tới TPDN riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế.
7. Đăng ký giao dịch TPDN riêng lẻ là việc đưa TPDN
chào bán riêng lẻ vào giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ tại
SGDCKHN.
8. Doanh nghiệp đăng ký giao dịch TPDN riêng lẻ là
doanh nghiệp có TPDN chào bán riêng lẻ đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
TPDN riêng lẻ tại SGDCKHN.
9. Ngày giao dịch đầu tiên là ngày đầu tiên TPDN
riêng lẻ được giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN.
10. Ngày giao dịch cuối cùng là ngày cuối cùng TPDN
riêng lẻ được giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN.
11. Lệnh chưa xác lập là lệnh chưa được bên mua và
bên bán xác nhận thực hiện trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN.
12. Lệnh đã xác lập là lệnh đã được bên mua và bên
bán xác nhận thực hiện trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN.
13. Nghị định số 153/2020/NĐ-CP:
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020
của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc
tế.
14. Nghị định số 65/2022/NĐ-CP:
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về
chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước
và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
15. Nghị định số 08/2023/NĐ-CP:
Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05/3/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị
định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
16. Thông tư số 30/2023/TT-BTC:
Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17/5/2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển
quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch TPDN chào
bán riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Chương II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ
THAY ĐỔI THÔNG TIN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 3. Đối tượng đăng ký
giao dịch
Doanh nghiệp chào bán TPDN riêng lẻ kể từ khi Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
và còn dư nợ.
Điều 4. Thời hạn thực hiện đăng
ký giao dịch
Doanh nghiệp thực hiện đăng ký giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của
VSDC.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký giao dịch
Hồ sơ đăng ký giao dịch được quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký giao dịch trái phiếu theo mẫu
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của VSDC.
4. Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu.
5. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu
có).
6. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng
tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc loại trái phiếu phát
hành (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thủ tục đăng
ký giao dịch
1. Doanh nghiệp đăng ký giao dịch TPDN riêng lẻ gửi
hồ sơ đăng ký giao dịch bằng hình thức điện tử thông qua Chuyên trang thông tin
về TPDN cho SGDCKHN.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, SGDCKHN yêu cầu doanh nghiệp phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
SGDCKHN yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, doanh nghiệp đăng ký giao dịch phải
hoàn thiện hồ sơ đăng ký giao dịch theo yêu cầu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ tại SGDCKHN, đồng thời thực hiện
công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của SGDCKHN. Trường hợp từ chối,
SGDCKHN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Ngày giao dịch đầu tiên của TPDN riêng lẻ:
a) Ngày giao dịch đầu tiên được xác định dựa trên
thời gian dự kiến giao dịch tại đơn đề nghị đăng ký giao dịch trái phiếu (trong
hồ sơ đăng ký giao dịch) nhưng phải đảm bảo cách tối thiểu 03 ngày làm việc và
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN ra thông báo về việc trái phiếu
đã đăng ký giao dịch.
b) Trường hợp ngày giao dịch đầu tiên không đáp ứng
yêu cầu thời hạn theo quy định tại điểm a khoản này, trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ ngày SGDCKHN ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch, doanh
nghiệp phải đăng ký lại ngày giao dịch đầu tiên. Ngày giao dịch đầu tiên phải đảm
bảo tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN nhận được công văn đăng ký lại
ngày giao dịch đầu tiên và không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN ra
thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch.
c) Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký lại ngày
giao dịch đầu tiên trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN ra thông báo
về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch hoặc ngày giao dịch đầu tiên không đáp ứng
quy định tại điểm b khoản này, SGDCKHN sẽ thông báo ngày giao dịch đầu tiên của
trái phiếu là ngày làm việc thứ 10 kể từ ngày SGDCKHN ra thông báo về việc trái
phiếu đã đăng ký giao dịch.
Điều 7. Trách nhiệm của doanh
nghiệp đăng ký giao dịch
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ đăng ký giao dịch và các thông tin công bố.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế của
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và quy trình, hướng dẫn của SGDCKHN.
Điều 8. Điều chỉnh số lượng
trái phiếu đăng ký giao dịch
SGDCKHN thực hiện điều chỉnh số lượng trái phiếu
đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
30/2023/TT-BTC.
Điều 9. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh của VSDC, SGDCKHN thực
hiện điều chỉnh số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
TPDN riêng lẻ, đồng thời thực hiện công bố thông tin về việc điều chỉnh số lượng
trái phiếu đăng ký giao dịch trên Chuyên trang thông tin về TPDN tại SGDCKHN.
Điều 10. Đăng ký giao dịch
trái phiếu của doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập
Trái phiếu đã đăng ký giao dịch của doanh nghiệp bị
hợp nhất, bị sáp nhập được tiếp tục đăng ký giao dịch trên SGDCKHN theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Điều 11. Thay đổi thông tin
doanh nghiệp đăng ký giao dịch và thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
đăng ký giao dịch
1. Doanh nghiệp đăng ký giao dịch phải thực hiện
thay đổi thông tin giao dịch TPDN riêng lẻ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư số 30/2023/TT-BTC qua Chuyên trang thông tin về TPDN, cụ
thể:
a) Doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất, sáp nhập,
thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin
tổ chức đăng ký giao dịch trái phiếu với SGDCKHN trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Hồ sơ thay đổi thông
tin tổ chức đăng ký giao dịch trái phiếu bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;
- Công văn thông báo của doanh nghiệp hình thành
sau hợp nhất, sáp nhập về việc thay đổi thông tin tổ chức đăng ký giao dịch
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Quy chế này.
b) Doanh nghiệp đăng ký giao dịch thay đổi điều kiện,
điều khoản của trái phiếu phải gửi thông báo tới SGDCKHN để thực hiện thay đổi
thông tin trái phiếu đăng ký giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của doanh nghiệp đăng ký giao dịch, SGDCKHN thực hiện điều chỉnh
thông tin của doanh nghiệp đăng ký giao dịch hoặc thông tin trái phiếu đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN trừ trường hợp
SGDCKHN đã có thông báo về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu.
3. Việc thay đổi thông tin giao dịch TPDN riêng lẻ
được công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về TPDN theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 30/2023/TT-BTCT
Chương III
TẠM NGỪNG, KHÔI PHỤC
GIAO DỊCH VÀ HỦY BỎ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 12. Tạm ngừng, khôi phục
giao dịch
1. SGDCKHN tạm ngừng giao dịch trái phiếu đăng ký
giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Theo đề xuất của doanh nghiệp đăng ký giao dịch
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Quy chế này và thông báo ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách người
sở hữu trái phiếu của VSDC về việc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, hoán đổi trái phiếu và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
b) Theo yêu cầu của UBCKNN hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. SGDCKHN có trách nhiệm công khai thông tin trên
Chuyên trang thông tin về TPDN về việc trái phiếu bị tạm ngừng giao dịch.
3. SGDCKHN khôi phục giao dịch trái phiếu đăng ký
giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
trái phiếu đăng ký giao dịch được giao dịch trở lại sau khi SGDCKHN nhận thông
báo của VSDC và đề xuất về khôi phục giao dịch của doanh nghiệp đăng ký giao dịch
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Quy chế này.
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
trái phiếu đăng ký giao dịch được khôi phục giao dịch sau khi có văn bản của
UBCKNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khôi phục giao dịch.
4. SGDCKHN có trách nhiệm công khai thông tin trên
Chuyên trang thông tin TPDN về việc khôi phục giao dịch trái phiếu đăng ký giao
dịch.
Điều 13. Hủy bỏ đăng ký giao dịch
trái phiếu
1. TPDN riêng lẻ bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2020/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp
phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian
đáo hạn.
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong
lĩnh vực chuyên ngành.
c) SGDCKHN phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo
hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.
d) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn
tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp đăng ký giao dịch phải công bố
thông tin trên Chuyên trang thông tin về TPDN trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy
ra các trường hợp quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều này.
3. SGDCKHN thực hiện hủy bỏ đăng ký giao dịch trái
phiếu và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
SGDCKHN hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu cụ thể như sau:
- Trường hợp hủy do đáo hạn, SGDCKHN hủy bỏ đăng ký
giao dịch trái phiếu trên cơ sở thời gian đáo hạn trái phiếu. Ngày giao dịch cuối
cùng được xác định dựa trên thông báo ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh
sách người sở hữu trái phiếu của VSDC hoặc ngày đáo hạn của trái phiếu trong
trường hợp SGDCKHN không nhận được thông báo;
- Trường hợp hủy do doanh nghiệp phát hành chuyển đổi,
mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn, SGDCKHN hủy bỏ
đăng ký giao dịch căn cứ trên thông báo của VSDC về việc thay đổi đăng ký giao
dịch sau khi doanh nghiệp hoàn tất chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ
trái phiếu trước thời gian đáo hạn. Ngày giao dịch cuối cùng được xác định dựa
trên thông báo ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách người sở hữu trái
phiếu của VSDC.
b) Trường hợp quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều
này, SGDCKHN hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu trên cơ sở thông tin công bố của
doanh nghiệp đăng ký giao dịch trên Chuyên trang thông tin về TPDN.
4. SGDCKHN thông báo cho doanh nghiệp phát hành và
công khai thông tin trên Chuyên trang thông tin TPDN về việc hủy bỏ đăng ký
giao dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO
DỊCH
Điều 14. Quy định chung về
giao dịch
1. Giao dịch TPDN riêng lẻ trên hệ thống giao dịch
của SGDCKHN được thực hiện qua thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ. Hệ thống
giao dịch của SGDCKHN chỉ nhận lệnh giao dịch từ thành viên giao dịch TPDN
riêng lẻ.
2. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch TPDN riêng lẻ
theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC
và Quy chế này. Thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ có trách nhiệm xác định tư
cách nhà đầu tư, đảm bảo nhà đầu tư đúng đối tượng giao dịch trái phiếu theo
quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
3. SGDCKHN thực hiện công khai thông tin về hoạt động
giao dịch TPDN riêng lẻ theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Điều 15. Loại hình giao dịch
Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
là giao dịch mua bán thông thường.
Điều 16. Thời gian giao dịch
SGDCKHN tổ chức giao dịch TPDN riêng lẻ từ Thứ Hai
đến Thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
Phiên
|
Phương thức
giao dịch
|
Giờ giao dịch
|
Phiên sáng
|
Giao dịch thỏa thuận
|
09h00 – 11h30
|
Nghỉ trưa
|
11h30 - 13h00
|
Phiên chiều
|
Giao dịch thỏa thuận
|
13h00- 14h45
|
Điều 17. Đơn vị giao dịch, khối
lượng giao dịch, đơn vị yết giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký giao dịch
1. Đơn vị khối lượng giao dịch là 01 trái phiếu.
2. Khối lượng giao dịch tối thiểu là 01 trái phiếu.
3. Đơn vị yết giá là 01 đồng.
Điều 18. Phương thức giao dịch
1. TPDN riêng lẻ được giao dịch theo phương thức
giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
2. SGDCKHN ban hành quy trình để tổ chức thực hiện
giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thời hạn hiệu lực của
lệnh chưa xác lập
Lệnh chưa xác lập có hiệu lực kể từ khi lệnh được
nhập vào hệ thống cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch của ngày nhập lệnh
hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ.
Điều 20. Sửa, hủy lệnh trong
thời gian giao dịch
1. Lệnh giao dịch chưa được xác lập được sửa, hủy.
2. Lệnh giao dịch đã được xác lập trên hệ thống
giao dịch TPDN riêng lẻ của SGDCKHN không được phép hủy.
3. Trường hợp lệnh đã được xác lập nhưng phát hiện
nhập sai lệnh khi chưa gửi VSDC thực hiện thanh toán, thành viên giao dịch được
phép sửa lệnh giao dịch nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được
bên đối tác đồng ý về việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận.
Điều 21. Xác lập giao dịch
Giao dịch TPDN riêng lẻ được xác lập khi bên mua và
bán xác nhận thực hiện giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ của
SGDCKHN.
Điều 22. Tạm ngừng, đình chỉ,
khôi phục hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ
1. Việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động giao dịch
trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Chứng khoán.
2. Việc khôi phục hoạt động giao dịch trên hệ thống
giao dịch TPDN riêng lẻ sau khi tạm ngừng, đình chỉ thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 49 Luật Chứng khoán.
Điều 23. Giám sát hoạt động
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. SGDCKHN giám sát việc giao dịch TPDN riêng lẻ
trên hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ theo quy định tại khoản 2
Điều 38 Nghị định số 153/2023/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và tiêu chí giám sát đối với
giao dịch TPDN riêng lẻ do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành. Trường hợp
phát hiện có vi phạm trong việc giao dịch TPDN riêng lẻ, SGDCKHN có văn bản yêu
cầu doanh nghiệp phát hành và cá nhân, tổ chức có liên quan giải trình, cung cấp
bổ sung thông tin hoặc báo cáo UBCKNN để xem xét, xử lý tùy theo mức độ vi phạm;
đồng thời báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ có trách nhiệm
giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. SGDCKHN có trách nhiệm ban hành các quy trình
nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi được Hội đồng thành viên Sở
Giao dịch Chứng khoán Việt Nam thông qua và được UBCKNN chấp thuận./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Hoàng
|
PHỤ
LỤC 01. MẪU ..._SGDCKVN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 56/QĐ-SGDVN ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Tổng Giám đốc Sở Giao
dịch Chứng khoán Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
………, ngày …..
tháng ….. năm ……
|
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH/TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Kính gửi: Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
phép thành lập và hoạt động/Giấy phép hoạt động số_ngày _/_/_, do (cơ quan)_ cấp,
chúng tôi trân trọng thông báo về việc thay đổi thông tin giao dịch đối với
trái phiếu .... như sau (mã trái phiếu) (đối với trường hợp doanh nghiệp
thay đổi/nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và
hoạt động/Giấy phép thành lập mới)
Căn cứ theo Nghị quyết/Biên bản họp hội nghị trái
chủ, chúng tôi trân trọng thông báo về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của
trái phiếu .... (mã trái phiếu) như sau (đối với trường hợp doanh
nghiệp thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu):
- Tên tổ chức đăng ký giao dịch:
- Mã doanh nghiệp:
Mã
số thuế:
- Địa chỉ:
- Điện thoại liên hệ:
Fax:
- E-mail:
- Website:
1. Thay đổi thông tin doanh nghiệp đăng ký giao dịch
STT
|
Nội dung điều
chỉnh thông tin DN
|
Thông tin trước
thay đổi
|
Thông tin sau
khi thay đổi
|
Lý do thay đổi
|
Ngày hiệu lực
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thay đổi thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ
STT
|
Tên mã
|
Nội dung điều
chỉnh
|
Thông tin trước
thay đổi
|
Thông tin sau khi
thay đổi
|
Lý do thay đổi
|
Ngày hiệu lực
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu đính kèm:
- Giấy phép hoạt động mới
- Nghị quyết, biên bản họp hội nghị trái chủ
|
Đại diện tổ chức
Người đại diện theo pháp luật/Người UQ CBTT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 02. MẪU ..._SGDCKVN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 56/QĐ-SGDVN ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Tổng Giám đốc Sở
Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
………, ngày …..
tháng ….. năm …...
|
ĐỀ XUẤT TẠM NGỪNG/KHÔI PHỤC GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Kính gửi: Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội
- Tên tổ chức đăng ký giao dịch:
- Mã doanh nghiệp:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:
- Điện thoại liên hệ:
Fax:
- E-mail:
- Website:
Căn cứ theo Điều 12 Quy chế Đăng ký và giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở
GDCKHN), chúng tôi trân trọng đề nghị Sở GDCKHN thực hiện tạm ngừng/khôi phục
giao dịch của trái phiếu phát hành riêng lẻ đang được đăng ký giao dịch như
sau:
- Mã trái phiếu:
- Mã giao dịch:
- Đề nghị: Tạm ngừng giao dịch/Khôi phục giao dịch;
- Lý do và căn cứ: Phục vụ việc mua lại/hoán đổi/chuyển
đổi trái phiếu theo điều khoản …… tại phương án phát hành/bản CBTT trước phát
hành....
- Ngày hiệu lực (ngày bắt đầu tạm ngừng/ngày bắt
đầu giao dịch lại):
Tài liệu đính kèm:
- Giấy phép hoạt động mới
- Nghị quyết, biên bản họp
|
Đại diện tổ chức
Người đại diện theo pháp luật/Người UQ CBTT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|