SỞ
GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 529/QĐ-SGDHN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định số 58/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường
chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC
ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-HĐQT
ngày 15/08/2016 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua Dự thảo
Quy chế Giao dịch Chứng khoán niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 4894/UBCK-PTTT
ngày 26/07/2016 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy
chế giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Hệ
thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Giao dịch Chứng khoán
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12/09/2016 và thay thế Quyết định số 345/QĐ-SGDHN ngày
29/7/2013 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội về việc ban hành Quy chế Giao dịch Chứng khoán
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn Phòng, Giám
đốc Phòng Hệ thống Giao dịch, Giám đốc các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các tổ chức và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN;
- HĐQT;
- Các CTCK Thành viên;
- Các công ty niêm yết;
- TTLKCK;
- NH Chỉ định thanh toán;
- Lưu: VT, HTGD.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
Nguyễn Thị Hoàng Lan
|
QUY CHẾ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 529/QĐ-SGDHN ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động
giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết
tắt là “SGDCKHN”).
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCKHN (sau đây viết tắt là
“hệ thống giao dịch”) là hệ thống công nghệ dùng cho hoạt động giao dịch chứng
khoán niêm yết tại SGDCKHN.
2. Thành viên giao dịch tại SGDCKHN
(sau đây viết tắt là thành viên) là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
3. Đại diện giao dịch là nhân viên do
thành viên cử và được SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch.
4. Hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN là
một phần của hệ thống giao dịch, bao gồm hệ thống máy tính tại phòng nhập lệnh
khẩn cấp của SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch
sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch.
5. Giao dịch trực tuyến là việc thành
viên sử dụng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên kết nối trực tiếp với
hệ thống giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán
theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.
6. Hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành
viên kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCKHN để thực hiện giao dịch trực tuyến.
7. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc
giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.
8. Giá đóng cửa là mức giá thực hiện
tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá
được xác định từ kết quả khớp lệnh trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác
định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ GIAO DỊCH
Điều 3. Quy tắc
chung
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch đối với
các loại chứng khoán niêm yết sau đây:
a) Cổ phiếu;
b) Chứng chỉ quỹ ETF;
c) Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (sau đây viết tắt là “UBCKNN”).
2. Chứng khoán niêm yết tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống giao
dịch của SGDCKHN, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp xử lý lỗi sau giao
dịch thực hiện qua hệ thống của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo các quy định hiện hành;
c) Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết
định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
3. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch được thực hiện qua
thành viên. Hệ thống giao dịch của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành viên thông
qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành
viên.
4. Chỉ đại diện giao dịch của thành
viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của đại diện
giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này, các quy trình và quy định liên
quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
Điều 4. Thời gian giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ
Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật lao động
với các phiên giao dịch trong ngày như sau:
a) Phiên khớp lệnh liên tục;
b) Phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa;
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng
Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được
UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời
gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 5. Tạm ngừng
hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết
1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch
chứng khoán niêm yết trong trường hợp:
a) Giao dịch không thể thực hiện được
như thường lệ do hệ thống giao dịch của SGDCKHN có sự cố;
b) Khi có một phần tư (1/4) số
thành viên SGDCKHN trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao
dịch;
c) UBCKNN yêu cầu tạm ngừng giao dịch
để ổn định thị trường;
d) Các trường hợp bất khả kháng như
thiên tai, hỏa hoạn hay các sự cố khách quan khác;
e) Các trường hợp SGDCKHN thấy cần
thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Hoạt động giao dịch được tiếp tục
ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường
hợp không thể khắc phục được trong ngày thì ngày giao dịch được coi là kết
thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
3. SGDCKHN có thể căn cứ vào tình
hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.
4. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN về
việc tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán
và thay đổi thời gian giao dịch trước khi chính thức công bố.
Điều 6. Phương thức
giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch tất cả
các loại chứng khoán niêm yết trên SGDCKHN thông qua hệ thống giao dịch theo các phương thức giao dịch
sau:
1.1. Phương thức khớp lệnh:
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh
liên tục và khớp lệnh định kỳ.
a) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương
thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh
mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh
được nhập vào hệ thống giao dịch;
b) Phương thức khớp lệnh định kỳ là
phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một
thời điểm xác định.
1.2. Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó
các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa
thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.
2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với
từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN
chấp thuận.
Điều 7. Nguyên tắc
khớp lệnh
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo
nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
1. Ưu tiên về
giá:
a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được
ưu tiên thực hiện trước;
b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được
ưu tiên thực hiện trước.
2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống
giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 8. Nguyên tắc
xác định giá khớp lệnh
1. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh
định kỳ:
a) Là mức giá thực hiện mà tại đó khối
lượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh
bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết;
b) Trường
hợp có nhiều mức giá thỏa mãn Điểm a, mức giá được lựa chọn thực hiện là
mức giá tại đó các lệnh của một bên phải được thực hiện hết, các lệnh của bên đối
ứng phải được thực hiện hết hoặc một phần.
c) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa
mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện gần
nhất theo phương thức khớp lệnh.
d) Trường
hợp không có mức giá nào thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá
thỏa mãn Điểm a và trùng hoặc gần với giá thực hiện gần nhất theo phương thức
khớp lệnh.
2. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh
liên tục: Giá thực hiện là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
Điều 9. Xác lập và
hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực
hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch
theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCKHN ban hành.
2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán
đã được xác lập.
3. Trong trường hợp giao dịch đã được
thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ
giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch
sau khi báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
4. Trong trường hợp hệ thống giao dịch gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch,
SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo UBCKNN theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 203/2015/TT-BTC”) và
SGDCKHN căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công
nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
Điều 10. Lệnh
giao dịch khớp lệnh
1. Lệnh giới hạn
a) Lệnh giới hạn (sau đây viết tắt là
LO) là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán
tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức
giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá
xác định đối với lệnh mua.
b) Lệnh LO được nhập vào hệ thống
giao dịch theo nguyên tắc sau:
(i) Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống
giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ;
(ii) Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập
vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh
bị hủy bỏ.
2. Lệnh thị trường
a) Lệnh thị trường là lệnh mua chứng
khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh
bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất
hiện có trên thị trường;
b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vào
hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục;
c) Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệ
thống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng,
lệnh thị trường được thực hiện theo quy định đối với từng loại lệnh thị trường
tại Điểm d Khoản này.
d) Các loại lệnh thị trường:
(i) Lệnh thị trường giới hạn (sau đây
viết tắt là MTL) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn
lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh
cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng
là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp
cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng
là giá sàn (đối với lệnh bán);
Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải
tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.
(ii) Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc
hủy (sau đây viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không
được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập;
(iii) Lệnh thị trường khớp và hủy
(sau đây viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một
phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa
(sau đây viết tắt là ATC):
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng
khoán tại mức giá đóng cửa;
b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua
(hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức
giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định
kỳ;
c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp;
d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ
xác định giá đóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được
xác định như sau:
(i) bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng
khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;
(ii) bằng giá thực hiện gần nhất cộng
một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;
(iii) bằng giá thực hiện gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng
khối lượng bán;
e) Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống
trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh
không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
Điều 11. Nội
dung của các loại lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Số hiệu lệnh.
2. Loại lệnh.
3. Lệnh mua hoặc bán.
4. Mã chứng khoán.
5. Khối lượng.
6. Giá (nếu có).
7. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
Điều 12. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
SGDCKHN xác nhận kết quả khớp lệnh
liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh giao dịch.
2. Số hiệu xác nhận giao dịch.
3. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
5. Giá thực hiện.
6. Khối lượng thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc
bán.
9. Ký hiệu của lệnh.
10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
11. Mã thành viên.
12. Các nội dung khác theo quy định của
SGDCKHN.
Điều 13. Ký hiệu
lệnh giao dịch khớp lệnh
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:
Loại nhà đầu tư
|
Ký
hiệu lệnh
|
Thành viên giao dịch tự doanh
|
P
|
Nhà đầu
tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch
|
C
|
Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành
viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ
chức lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu
tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức
lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 14. Sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Việc sửa, hủy lệnh giao dịch khớp
lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh
chưa được thực hiện.
2. Trong phiên khớp lệnh liên tục: Lệnh
giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch.
Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi
nếu chỉ sửa giảm khối lượng;
b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính
kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa
tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
3. Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác
định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả
các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).
4. Thành viên phải tuân thủ quy trình
sửa, hủy lệnh giao dịch do SGDCKHN ban hành.
Điều 15. Lệnh
chào giao dịch thỏa thuận
1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận,
lệnh chào giao dịch thỏa thuận được nhập vào hệ thống giao
dịch của SGDCKHN gồm các nội dung sau:
a) Mã chứng khoán;
b) Khối lượng;
c) Giá;
d) Lệnh chào mua hoặc bán;
2. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có
thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được
gửi đến toàn bộ thị trường.
Điều 16. Lệnh
giao dịch thỏa thuận
1. Nội dung giao dịch thỏa thuận do
thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá thực hiện;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
f) Các nội dung khác theo quy định của
SGDCKHN.
2. Giao dịch thỏa thuận được thực hiện
theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận giao dịch thỏa thuận.
3. Giao dịch thỏa thuận của cổ phiếu
mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai mươi lăm (25) ngày tạm ngừng
giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóng cửa được
xác lập.
4. Trình tự thực hiện giao dịch được
quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận
do SGDCKHN ban hành.
Điều 17. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCKHN xác nhận
kết quả giao dịch thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán.
2. Số hiệu lệnh gốc.
3. Số hiệu lệnh liên quan.
4. Giá
5. Khối lượng.
6. Trạng thái giao dịch.
7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên
hệ thống.
8. Ký hiệu thành viên bên mua và bên
bán.
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư
bên mua và bên bán.
Điều 18. Sửa, hủy
lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận trên hệ thống giao dịch không được
phép hủy bỏ.
2. Trong thời gian giao dịch, trường
hợp đại diện giao dịch nhập sai lệnh giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại
diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc
của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp
thuận.
3. Việc sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh
giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Điều 19. Sửa lỗi
sau giao dịch
Sau khi kết thúc giao dịch, nếu thành
viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh,
chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải
báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư
về lỗi giao dịch của mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân
thủ Quy trình sửa lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban hành.
Điều 20. Ký quỹ
giao dịch
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền và
chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng
khoán niêm yết theo quy định của Bộ Tài
chính và UBCKNN.
Điều 21. Giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng
khoán niêm yết theo quy định tại Thông tư
số 203/2015/TT-BTC.
2. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước
ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:
a) Đối với giao dịch khớp lệnh:
i) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu
tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được
thực hiện; khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối
lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
ii) Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp nếu khối
lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập
tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.
b) Đối với giao dịch thỏa thuận:
i) Khối lượng cổ phiếu còn được phép
mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa
thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với
một nhà đầu tư trong nước bán.
ii) Khối lượng cổ phiếu còn được phép
mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh
toán giao dịch nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa một nhà đầu tư nước
ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.
iii) Khối lượng cổ phiếu còn được
phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận
được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Hệ thống cho phép giao
dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kể cả trong trường hợp khối lượng giao dịch thỏa thuận lớn
hơn khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.
Chương III
GIAO DỊCH CỔ PHIẾU,
CHỨNG CHỈ QUỸ ETF
Điều 22. Đơn vị
giao dịch
1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với
giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
2. Không quy định đơn vị giao dịch đối
với giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ ETF. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận
là 5.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
3. Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ
01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo quy định tại Điều 27
Quy chế này.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi đơn vị
giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 23. Đơn vị
yết giá
1. Đơn vị yết giá quy định đối với
giao dịch khớp lệnh cổ phiếu là 100 đồng;
2. Đơn vị yết giá quy định đối với
giao dịch thỏa thuận cổ phiếu là 1 đồng;
3. Đơn vị yết giá quy định đối với giao dịch chứng chỉ quỹ ETF là 1 đồng.
Điều 24. Biên độ
dao động giá
1. SGDCKHN quy định biên độ dao động
giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch sau khi được
UBCKNN chấp thuận.
2. Biên độ dao động giá trong ngày
giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết và ngày đầu
tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF
bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch là ±30% so với giá
tham chiếu.
3. Biên độ dao động giá đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ
cho cổ đông hiện hữu trong ngày không hưởng quyền là ±30% so với giá tham chiếu.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi biên độ
dao động giá khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 25. Giới hạn
dao động giá
1. Giới hạn dao động giá đối với cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham
chiếu x Biên độ dao động giá).
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham
chiếu x Biên độ dao động giá).
2. Trường hợp sau khi tính toán, giá
trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại
như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu
+ 01 đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu -
01 đơn vị yết giá.
3. Trường hợp giá tham chiếu bằng 100
đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu
+ 01 đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.
Điều 26. Giá
tham chiếu
1. Giá tham chiếu của cổ phiếu trong
ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
2. Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:
a) Giá tham chiếu được áp dụng đối với
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức
niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;
b) Trường hợp trong ba (03) ngày giao
dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa
được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết,
công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá
tham chiếu.
3. Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng
giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại,
giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
4. Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức và các
quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo
nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị
cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi;
b) Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền
với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao
dịch liền trước ngày không hưởng quyền.
c) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu
với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền
trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo
các quyền khác (nếu có).
d) Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức/thưởng
bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở
lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước
ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu
khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 27. Giao dịch
lô lẻ
1. Giao dịch lô lẻ được thực hiện
theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao
dịch hoặc các hình thức khác do, SGDCKHN quyết định sau khi được UBCKNN chấp
thuận.
2. Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnh
LO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy định về sửa, hủy lệnh LO tương
tự đối với giao dịch lô chẵn.
3. Đơn vị giao dịch lô lẻ là 01 cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
4. Giá giao dịch:
a) Giá của lệnh giao dịch lô lẻ phải
tuân thủ theo các quy định về giá giao dịch tương tự giao dịch lô chẵn;
b) Các lệnh giao dịch lô lẻ không được
sử dụng để xác định giá tham chiếu, giá tính chỉ số.
5. Giao dịch lô lẻ của cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ ETF mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạm
ngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóng
cửa được xác lập.
Chương IV
CÁC GIAO DỊCH ĐẶC
BIỆT
Điều 28. Giao dịch
cổ phiếu quỹ
1. Tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu
quỹ, bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch của SGDCK Hà Nội phải tuân thủ
quy định về giao dịch cổ phiếu quỹ tại Điều 8 Thông tư
203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng
khoán và các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trường hợp sau khi tính toán, giá đặt cao nhất, thấp nhất để thực hiện giao dịch
cổ phiếu quỹ bằng với giá tham chiếu thì thực hiện theo giá tham chiếu.
3. Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch
cổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của UBCKNN ít nhất ba (3) ngày làm việc trước khi thực hiện
giao dịch.
Điều 29. Giao dịch
tạo lập thị trường
Hoạt động giao dịch tạo lập thị trường
phải tuân thủ các quy định tại Điều 12 Thông tư 203/2015/TT-BTC
và Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường do SGDCKHN ban hành.
Điều 30. Giao dịch
cổ phiếu của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên quan
1. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn,
người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan phải tuân thủ các quy định
tại Luật Chứng khoán và nghĩa vụ công bố
thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Người thực hiện giao dịch nêu tại
Khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và báo cáo về kết quả
thực hiện giao dịch nêu trên theo quy định của pháp luật.
Chương V
CẢNH BÁO, KIỂM
SOÁT, HẠN CHẾ, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 31. Ký hiệu
trạng thái chứng khoán
SGDCKHN quy định các ký hiệu đối với
trạng thái chứng khoán niêm yết trong
ngày giao dịch (Phụ lục đính kèm).
Thành viên có trách nhiệm cung cấp
thông tin về trạng thái chứng khoán trong
ngày giao dịch cho nhà đầu tư trên các phương tiện công bố thông tin.
Điều 32. Cảnh
báo, kiểm soát chứng khoán niêm yết
1. Chứng khoán niêm yết bị cảnh báo, kiểm soát theo quy định tại Quy chế
niêm yết chứng khoán tại SGDCKHN.
2. SGDCKHN áp dụng ký hiệu “DS” đối với
chứng khoán bị cảnh báo và ký hiệu “C” đối
với các chứng khoán bị kiểm soát trên hệ
thống giao dịch.
3. Sau khi tổ chức niêm yết khắc phục
được các tình trạng dẫn đến việc chứng khoán
bị cảnh báo, kiểm soát, SGDCKHN sẽ hủy bỏ các ký hiệu nêu trên.
Điều 33. Hạn chế
giao dịch, tạm ngừng giao dịch chứng khoán
niêm yết
1. Chứng khoán bị hạn chế giao dịch, tạm ngừng giao dịch theo quy định tại
Quy chế niêm yết chứng khoán của SGDCKHN.
2. SGDCKHN thực hiện hạn chế giao dịch
và áp dụng ký hiệu “L” đối với các chứng khoán
bị hạn chế giao dịch; thực hiện tạm ngừng giao dịch và áp dụng ký hiệu “H” đối
với các chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch.
3. Chứng khoán được phép giao dịch bình thường sau thời gian hạn chế giao dịch;
giao dịch trở lại sau thời gian bị tạm ngừng giao dịch được thực hiện theo quy
định tại Quy chế niêm yết chứng khoán của
SGDCKHN.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Điều
khoản thi hành
1. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban hành
các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy
chế này và thực hiện giám sát việc tuân thủ quy chế này của các thành viên.
2. Việc thực hiện Quy chế này do Tổng
Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN và được Hội đồng
Quản trị SGDCKHN thông qua./.
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU CÁC TRẠNG THÁI CHỨNG KHOÁN
TRONG NGÀY GIAO DỊCH
Trạng
thái chứng khoán
|
Ký
hiệu
|
Bình thường
|
P
|
Niêm yết mới
|
N
|
Niêm yết bổ
sung
|
I
|
Giảm vốn
|
D
|
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức
|
XD
|
Ngày giao dịch không hưởng lãi
|
XI
|
Ngày giao dịch không hưởng quyền
mua
|
XR
|
Ngày giao dịch không hưởng quyền họp
đại hội cổ đông
|
M
|
Bị cảnh báo
|
DS
|
Bị kiểm soát
|
C
|
Bị tạm ngừng giao dịch
|
H
|
Chứng khoán hạn chế giao dịch
(Chứng khoán không được giao dịch trong ngày)
|
L
|