BỘ TÀI
CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 46
/2006/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 6 tháng 9 năm 2006
|
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO LÔ LỚN
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của
Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát hành trái
phiếu Chính phủ theo lô lớn”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
3.
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
-
Quốc hội, VP Chủ tịch nước
- VP Trung ương và các Ban của Đảng,
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP,
- Viện KS ND tối cao, Toà án ND tối cao, (đã ký)
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố,
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Công báo,
- Website Chính phủ,
- Lưu VT (2), Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
BỘ TÀI
CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ
PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO LÔ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2006QĐ-BTCngày 06 / 09 /2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Mục đích phát hành trái phiếu Chính phủ theo
lô lớn
Việc phát hành
trái phiếu Chính phủ theo lô lớn nhằm mục đích tăng cường khả năng huy động vốn
cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển, đồng thời nâng cao tính thanh
khoản của trái phiếu Chính phủ trên thị trường giao dịch (thị trường thứ cấp)
và tạo khả năng hình thành lãi suất chuẩn cho các công cụ nợ.
Điều
2.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn do Kho bạc Nhà nước
phát hành theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003. Các tổ
chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính
phủ chỉ định phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách
của Chính phủ có thể vận dụng Quy chế này để phát hành trái phiếu.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Phát hành
trái phiếu Chính phủ theo lô lớn (sau đây gọi tắt là trái phiếu lô lớn) là việc
phát hành một khối lượng lớn trái phiếu Chính phủ có cùng lãi suất danh nghĩa
và có cùng ngày đáo hạn trong một hoặc nhiều đợt phát hành khác nhau.
2. Phát hành
trái phiếu đợt một là việc phát hành đợt đầu tiên của một lô lớn trái phiếu.
3. Phát hành
trái phiếu các đợt bổ sung là việc phát hành các đợt trái phiếu tiếp theo có
cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu được phát hành đợt
một.
4. Thời hạn
phát hành trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đầu tiên đến
ngày phát hành đợt cuối cùng của một lô lớn trái phiếu.
5. Kỳ hạn
trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đợt một đến ngày đến hạn
thanh toán trái phiếu.
6. Kỳ hạn còn
lại của trái phiếu là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành đợt bổ sung
đến ngày trái phiếu đến hạn thanh toán.
7. Lãi suất
danh nghĩa trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính
trên mệnh giá trái phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu
trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu.
Điều
4.
Phát hành trái phiếu lô lớn phải tuân thủ quy định của
Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định 141/2003/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
5.
Thời hạn phát hành
Thời hạn phát
hành của một lô lớn trái phiếu tối đa không quá 365 ngày.
Điều
6.
Khối lượng phát hành
Khối lượng
phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (Một nghìn tỷ
đồng).
Điều
7.
Phương thức phát hành
Trái phiếu lô
lớn được phát hành theo phương thức sau:
1. Đấu thầu
trái phiếu.
2. Bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
Điều
8.
Kỳ hạn trái phiếu
Kỳ hạn của
trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên.
Điều
9.
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
1. Trái phiếu
lô lớn có lãi suất danh nghĩa cố định, trả lãi hàng năm hoặc sáu tháng một
lần.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết
định lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn.
Điều
10.
Lãi suất đặt thầu, lãi suất đăng ký bảo lãnh
Lãi suất đặt
thầu hoặc lãi suất đăng ký bảo lãnh phát hành (sau đây gọi chung là lãi suất
đặt thầu) được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và có phần thập phân tối đa là 3
chữ số.
Điều
11.
Lãi suất trần
1. Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn phát hành đợt một là lãi suất trần trái phiếu Chính phủ
theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP.
2. Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung lấy theo lãi suất trần trái
phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn còn lại của trái phiếu lô lớn
phát hành đợt bổ sung.
3. Trường hợp
phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất trần, phương án phát hành phải
được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện. Phương án phát hành trái
phiếu lô lớn không có lãi suất trần phải có các nội dung sau:
- Số lượng thành
viên tham gia tối thiểu trong một phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
- Khối lượng
đăng ký tối thiểu của một thành viên so với khối lượng dự kiến phát hành.
- Tổng khối
lượng đăng ký tối thiểu của tất cả các thành viên so với khối lượng dự kiến
phát hành.
- Phương án
giải quyết trường hợp lãi suất phát hành có chênh lệch quá lớn so với lãi suất
trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành.
Điều
12.
Xác định kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát
hành, giá bán và thanh toán lãi trái phiếu
1. Căn cứ xác
định:
a) Khối lượng
trái phiếu đặt thầu hoặc đăng ký bảo lãnh (sau đây gọi chung là khối lượng đặt
thầu) của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
b) Lãi suất
đặt thầu của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
c) Khối lượng
trái phiếu lô lớn dự kiến của đợt phát hành.
d) Lãi suất
trần trái phiếu lô lớn (nếu có).
2. Phương
pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu:
Tổ chức phát
hành lựa chọn một trong các phương pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu
sau:
a) Lãi suất
trái phiếu trúng thầu cao nhất được áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
b) Lãi suất
trái phiếu trúng thầu ở mức nào thì áp dụng ở mức đó.
3. Nguyên tắc
xác định:
a) Thành viên
trúng thầu, thành viên được bảo lãnh phát hành (sau đây gọi chung là thành viên
trúng thầu) được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất đặt thầu,
thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Trong phạm
vi lãi suất trần (nếu có).
- Trong phạm
vi khối lượng trái phiếu lô lớn dự kiến phát hành.
b) Trường hợp
tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá
khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái
phiếu đặt thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng trái
phiếu thông báo phát hành được phân chia cho các thành viên đặt thầu bằng với
lãi suất phát hành theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu đặt thầu.
4. Xác định
giá bán trái phiếu lô lớn:
a) Xác định
giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một.
Giá bán trái
phiếu lô lớn được xác định theo công thức sau:
|
|
Rc Rc Rc 1
G =
MG x [ —— + —— + … + —— + —— ]
(1+Rt)
(1+Rt)2 (1+Rt)t (1+Rt)t
|
|
Trong
đó:
G: Giá
bán trái phiếu.
MG: Mệnh
giá trái phiếu.
Lt: Lãi
suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
t: Số
kỳ còn phải trả lãi.
k : Số
lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trường hợp thanh toán hàng năm, k = 2
trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)
(Ví dụ về
cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một tại phụ lục số 1 kèm
theo)
b) Xác định
giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung.
Giá bán trái
phiếu được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
G: Giá
bán trái phiếu lô lớn.
MG: Mệnh
giá trái phiếu.
Lt: Lãi
suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
Dn: Khoảng
thời gian từ ngày phát hành đợt bổ sung đến ngày thanh toán lãi trái phiếu gần
nhất (số ngày).
E: Số
ngày của kỳ thanh toán lãi có đợt phát hành bổ sung (quy định là ngày thực tế
/365 ngày).
t: Số
kỳ còn phải trả lãi.
k : Số
lần thanh toán lãi trong năm (trường hợp thanh toán lãi hàng năm k = 1, trường
hợp thanh toán lãi 6 tháng một lần k = 2)
(Ví dụ về
cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung tại phụ lục
số 2 kèm theo)
5.
Số lãi thanh toán khi đến ngày thanh toán lãi được xác định theo công thức:
Trong đó:
L: Số tiền
lãi thanh toán.
MG: Mệnh giá
trái phiếu.
Lc: Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
k : Số
lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trong trường hợp thanh toán hàng năm, k =
2 trong trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)
6.
Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số
tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
13.
Các tổ chức tài chính Nhà nước, các tổ chức
tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định tại Nghị định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 có nhu cầu
phát hành trái phiếu theo lô lớn cần lập đề án theo các nội dung theo quy định
tại Quy chế này, báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi triển khai thực
hiện.
Điều
14.
Đối với trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà
nước đã phát hành không đủ tiêu chuẩn của trái phiếu lô lớn, Kho bạc Nhà nước
có thể phát hành bổ sung để cơ cấu lại danh mục trái phiếu trên thị trường theo
quy định tại Quy chế này. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án và báo cáo Bộ Tài
chính phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều
15.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét
và có hướng dẫn cụ thể./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤC
LỤC SỐ 1
VÍ
DỤ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TRÁI PHIẾU LÔ LỚN PHÁT HÀNH ĐỢT MỘT
Ví dụ 1: Trái phiếu
có kỳ hạn 5 năm, ngày phát hành (đợt 1) là 15/8/2006, ngày đến hạn thanh toán
(gốc) là 15/8/2011, lãi suất danh nghĩa là 8,5%/năm trả lãi sau hàng năm, lãi
suất trái phiếu qua đấu thầu là 8%/năm.
Nếu nhà
đầu tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng, thì giá bán
trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó: MG
= Mệnh giá trái phiếu = 500.000.000đ
Rc = Lc/1
= 8,5% = 0,085
Rt = Lt /1
= 8% = 0,08
t = Số kỳ
trả lãi trái phiếu = 5kỳ
Thay số
vào ta có:
= 509.981.775
(đồng)
Ví dụ 2: Như ví dụ 1
nhưng với lãi suất trái phiếu qua đấu thầu là 9%/năm.
Nếu nhà đầu
tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng; thay số vào công
thức tính giá bán trái phiếu ta có:
= 490.275.872
(đồng)
Ví dụ 3: Như ví dụ 1
nhưng trả lãi định kỳ 6 tháng một lần vào ngày 15/8 và 15/2 hàng năm.
Nếu nhà đầu
tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng; thay số vào ta
có:
MG =
500.000.000 đ
Rc = Lc/k =
0,085/2 = 0,0425
Rt = Lt/k =
0,08/2 = 0,04
t = Số
kỳ còn trả lãi trái phiếu = 10
= 510.138.620
(đồng)
PHỤC
LỤC SỐ 2
VÍ
DỤ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TRÁI PHIẾU LÔ LỚN PHÁT HÀNH CÁC ĐỢT BỔ SUNG
Ví dụ 1: Trái phiếu
có kỳ hạn 5 năm (ngày phát hành trái phiếu đợt một là 15/8/2006), ngày phát
hành bổ sung là 30/9/2006, ngày đến hạn thanh toán là 15/8/2011, lãi suất danh
nghĩa là 8,5%/năm trả lãi sau hàng năm. Lãi suất trái phiếu qua đấu thầu là
8%/năm.
Nếu nhà đầu
tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng, thì giá bán trái
phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
MG = Mệnh giá
trái phiếu = 500.000.000đ
Rc = Lc/k =
8,5% = 0,085
Rt = Lt/k =
8% = 0,08
Dn = 319 ngày
t = Số
kỳ còn trả lãi trái phiếu = 5
Thay số vào
ta có:
G =
514.952.256 (đồng)
Ví dụ 2: Như ví dụ 1
nhưng với lãi suất trái phiếu qua đấu thầu là 9%/năm.
Nếu nhà
đầu tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng; thay số vào
công thức tính giá bán trái phiếu ta có:
= 495.629.656 (đồng)
Ví dụ 3: Như ví dụ 1
nhưng trả lãi định kỳ 6 tháng một lần vào ngày 15/8 và 15/2 hàng năm.
Nếu nhà đầu
tư mua khối lượng trái phiếu với mệnh giá là 500.000.000 đồng, thay số vào ta
có:
MG =
500.000.000 đ
Rc = Lc/k =
0,085/2 = 0,0425
Rt = Lt/k =
0,08/2 = 0,04
Dn = 138
(ngày)
E = 184
(ngày)
t = Số kỳ còn
trả lãi trái phiếu = 10
= 515.165.223 (đồng)