BỘ TÀI CHÍNH
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 341/QĐ-SGDHCM
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26/06/2015 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-TTg
này 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định
số 2881/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Nghị Quyết số 16/NQ-SGDHCM
ngày 12/08/2016 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh thông qua nội dung Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ công văn số 5091/UBCK-PTTT
ngày 05/08/2016 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy
chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Quản
lý Thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giao dịch
chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng
09 năm 2016 và thay thế Quyết định số 314/QĐ-SGDHCM ngày 25/08/2014 của Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế
hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Giám đốc phòng Quản lý Thành viên, Giám đốc các
phòng ban thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN;
- HĐQT, BKS;
- CTCKTV, TCNY;
- TTLKCKVN, TVLK, NHCĐTT;
- Lưu TV, VT (408).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 341/QĐ-SGDHCM ngày 22 tháng 08 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về hoạt động
giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (sau
đây viết tắt là SGDCK TP.HCM).
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thành viên giao dịch tại SGDCK
TP.HCM là công ty chứng khoán được SGDCK TP.HCM chấp
thuận trở thành Thành viên giao dịch (sau đây viết tắt là Thành viên).
2. Thiết bị đầu cuối là các máy tính nhập lệnh thuộc hệ thống nhập lệnh tại Sàn giao dịch
SGDCK TP.HCM.
3. Hệ thống nhập lệnh tại sàn là hệ thống máy tính tại Sàn giao dịch SGDCK TP.HCM dùng để nhập lệnh
của nhà đầu tư vào hệ thống giao dịch.
4. Giao dịch trực tuyến là việc Thành viên sử dụng hệ thống giao dịch của mình kết nối trực tiếp
với hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM để thực hiện giao dịch chứng khoán theo
các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.
5. Đại diện giao dịch của Thành viên SGDCK TP.HCM là nhân viên do Thành viên cử và được
SGDCK TP.HCM cấp thẻ đại diện giao dịch để thực hiện việc nhập các lệnh của
Thành viên vào hệ thống nhập lệnh tại sàn.
6. Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực
hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán tại một thời điểm xác định.
7. Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực
hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được
nhập vào hệ thống giao dịch.
8. Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua
thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống
giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch,
sau đó thông qua thành viên để ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch.
9. Giá tham chiếu là mức giá do SGDCK TP.HCM xác định và được dùng làm cơ sở để xác định
giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
10. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.
11. Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
12. Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch,
giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước
đó.
13. Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày người mua sẽ không được hưởng các quyền do tổ chức niêm yết
phát hành dành cho cổ đông hiện hữu.
14. Giao dịch chứng khoán lô chẵn (sau đây viết tắt là giao dịch lô chẵn) là giao dịch với khối lượng của
lệnh là bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay “đơn vị giao dịch”)
nhưng không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
15. Giao dịch chứng khoán lô lớn (sau đây viết tắt là giao dịch lô lớn) là giao dịch
với khối lượng chứng khoán bằng hoặc lớn hơn một khối lượng nhất định được quy
định.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ GIAO DỊCH
Điều 3. Quy tắc
chung
1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối
với các loại chứng khoán sau đây:
a) Cổ phiếu;
b) Chứng chỉ quỹ đóng;
c) Chứng chỉ quỹ ETF;
d) Trái phiếu;
đ) Các loại chứng khoán khác sau khi
có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN).
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam (sau đây viết tắt là TTLKCK) cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết
tại SGDCK TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự đầu tiên của
SGDCK TP.HCM.
3. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK
TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của
SGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC ngay 15/01/2015 của Bộ Tài chính;
b) Các trường hợp sửa lỗi sau giao dịch
thực hiện qua hệ thống chuyển nhượng của TTLKCK theo các quy định hiện hành.
4. Căn cứ đề nghị của Thành viên,
SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và chấp thuận cho Thành viên thực hiện giao dịch trực
tuyến hoặc qua hệ thống nhập lệnh tại sàn.
a) Trường hợp Thành viên giao dịch trực
tuyến, hoạt động giao dịch của Thành viên phải tuân thủ Quy chế này, Quy định
giao dịch trực tuyến do SGDCK TP.HCM ban hành và các quy định liên quan khác.
b) Trường hợp Thành viên sử dụng hệ
thống nhập lệnh tại sàn, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp thiết bị đầu cuối cho
Thành viên để nhập lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM. SGDCK TP.HCM
có thể thu hồi hoặc yêu cầu ngừng sử dụng đối với thiết bị
đầu cuối đã cấp cho Thành viên.
Chỉ đại diện giao dịch của Thành viên
mới được truy cập và nhập lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thông
qua hệ thống nhập lệnh tại sàn. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ
Quy chế này và các quy định liên quan của SGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch.
Thành viên chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ của đại diện giao dịch của mình.
Điều 4. Thời gian
giao dịch
1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng
khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ
Luật Lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do
SGDCK TP.HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 5. Tạm ngừng
giao dịch chứng khoán
1. SGDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động
giao dịch chứng khoán trong trường hợp:
a) Hệ thống giao dịch của SGDCK
TP.HCM gặp sự cố;
b) Khi có một phần tư (1/4) số Thành
viên trở lên gặp sự cố, không thể thực hiện giao dịch trực tuyến;
c) Khi xảy ra những sự kiện bất khả
kháng làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như
thiên tai, hỏa hoạn;
d) UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để ổn
định thị trường;
đ) Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần
thiết để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
2. SGDCK TP.HCM có thể căn cứ vào
tình hình cụ thể để quyết định thay đổi thời gian giao dịch.
3. SGDCK TP.HCM thực hiện báo cáo UBCKNN về việc tạm ngừng và thay đổi thời gian giao dịch nêu trên trước
khi chính thức công bố.
Điều 6. Tổ chức
giao dịch
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán
thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức
giao dịch thỏa thuận, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xác định giá:
a) Trong phương thức khớp lệnh định kỳ:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối
lượng giao dịch lớn nhất;
- Nếu có nhiều mức giá đạt được khối
lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
b) Trong phương thức khớp lệnh liên tục:
Là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
2. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng
chỉ quỹ ETF được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
3. Trái phiếu được giao dịch theo
phương thức thỏa thuận.
4. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi
phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau
khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 7. Nguyên tắc
khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM
thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự
ưu tiên về giá và thời gian như sau:
1. Ưu tiên về giá:
a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được
ưu tiên thực hiện trước;
b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được
ưu tiên thực hiện trước.
2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp
các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch
trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 8. Đơn vị
giao dịch và đơn vị yết giá
1. Đơn vị giao dịch được quy định như
sau:
a) Giao dịch lô chẵn phải tuân thủ
quy định về đơn vị giao dịch.
b) Không quy định đơn vị giao dịch đối
với giao dịch lô lớn.
c) SGDCK TP.HCM quy định đơn vị giao
dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2. Đơn vị yết giá được quy định như
sau:
a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng:
Mức
giá
|
Đơn
vị yết giá
|
< 10.000
|
10 đồng
|
10.000
- 49.950
|
50 đồng
|
≥
50.000
|
100
đồng
|
- Đối với chứng chỉ quỹ ETF: Áp dụng
đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá.
b) Không quy định đơn vị yết giá đối
với phương thức giao dịch thỏa thuận.
Điều 9. Biên độ
dao động giá
1. SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao
động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày
giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2. Không áp dụng biên độ dao động giá
đối với giao dịch trái phiếu.
3. Giới hạn dao động giá của cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch được xác định như
sau:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu
+ (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham
chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).
4. Trong trường hợp giá tối đa hoặc
giá tối thiểu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều
chỉnh biên độ dao động giá theo quy định tại khoản 3 Điều này bằng với giá tham
chiếu, giá tối đa và giá tối thiểu sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
Giá tối đa (Giá trần) điều chỉnh =
Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá tối thiểu (Giá sàn) điều chỉnh =
Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.
5. Trong trường hợp giá tối thiểu
(giá sàn) điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này bằng không (0), giá tối đa
và giá tối thiểu được điều chỉnh như sau:
Giá tối đa (Giá trần) điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá tối thiểu (Giá sàn) điều chỉnh =
Giá tham chiếu.
6. Biên độ dao động giá quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với một số trường hợp sau:
a) Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết;
b) Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch
trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch;
c) Ngày giao dịch không hưởng quyền đối
với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;
d) Các trường hợp khác theo quyết định
của SGDCK TP.HCM.
7. Trong trường hợp cần thiết để đảm
bảo bình ổn thị trường, SGDCK TP.HCM có thể tạm thời điều
chỉnh biên độ dao động giá tại khoản 1 Điều này sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 10. Giá
tham chiếu
1. Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch
gần nhất trước đó.
2. Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới được niêm yết, trong ngày giao
dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo Điều 11 Quy chế này.
3. Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức hoặc các quyền kèm
theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo
nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị
cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
4. SGDCK TP.HCM không thực hiện điều
chỉnh giá tham chiếu trong các trường hợp sau:
a) Phát hành thêm cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng với giá phát hành lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng trước ngày giao dịch không hưởng quyền sau
khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
b) Phát hành trái phiếu chuyển đổi (kể
cả phát hành cho cổ đông hiện hữu), phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng
khoán cho nhà đầu tư không phải cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu theo chương
trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, phát hành cổ phiếu bổ sung theo phương án hoán đổi từ các giao dịch sáp nhập, trả cổ tức/thưởng bằng
cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu và các trường hợp phát hành khác không ảnh hưởng
đến quyền của cổ đông hiện hữu.
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu,
giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá
đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp
cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần thiết,
SGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có
sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 11. Xác định
giá và biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ
ETF, trái phiếu mới niêm yết
1. Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được
quy định như sau:
a) Tổ chức niêm yết và tổ chức tư
vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá dự kiến để làm giá tham
chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
b) Biên độ dao động giá của cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu
là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
c) Giá đóng cửa trong ngày giao dịch
đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá
quy định tại Điều 9 Quy chế này được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
d) Nếu trong ba (03) ngày giao dịch đầu
tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có
giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải xác định lại giá tham chiếu.
đ) SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi
biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng, chứng chỉ quỹ ETF tại điểm b khoản 1 Điều này sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
2. Không quy định mức giá tham chiếu dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong
ngày giao dịch đầu tiên.
3. Không cho phép giao dịch thỏa thuận
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên.
Điều 12. Xác định
giá và biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF
được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25)
ngày giao dịch
1. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch
trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch
đầu tiên là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.
2. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch
đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch
kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại Điều 9 Quy chế này được áp dụng từ
ngày giao dịch kế tiếp.
3. Nếu trong ba (03) ngày đầu tiên
sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng,
chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, SGDCK TP.HCM
sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng
chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 13. Xác định
giá và biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng tại ngày giao dịch
không hưởng quyền đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ
đông hiện hữu
1. Đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng
bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch
không hưởng quyền sẽ được SGDCK TP.HCM xác định sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
2. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch
không hưởng quyền sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch
kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại Điều 9 Quy chế
này được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
3. Nếu trong ba (03) ngày đầu tiên
sau ngày giao dịch không hưởng quyền, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng vẫn chưa có
giá đóng cửa, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 14. Lệnh
giao dịch
1. Lệnh giới hạn (viết tắt là LO):
a) Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng
khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn;
b) Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ
khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết
thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):
a) Là lệnh mua chứng khoán tại mức
giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có
trên thị trường.
b) Nếu sau khi so khớp lệnh theo
nguyên tắc tại điểm a khoản này mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn
chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá
bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị
trường và tiếp tục so khớp.
c) Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh
thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại điểm b khoản này và
không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh
giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với
giá thực hiện cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một
đơn vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là
giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán
thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh
giới hạn bán tại giá sàn.
d) Lệnh thị trường được nhập vào hệ
thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.
đ) Lệnh thị trường sẽ bị hủy bỏ khi
không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh
xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO);
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng
khoán tại mức giá mở cửa.
b) Khối lượng của
lệnh ATO bên mua (hoặc bên bán được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên
bán) tại mỗi mức giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá
trong khi so khớp lệnh định kỳ.
c) Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới
hạn trong khi so khớp lệnh.
d) Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá
mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.
đ) Lệnh ATO được nhập vào hệ thống
trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Sau thời điểm xác định
giá mở cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực
hiện hết sẽ tự động bị hủy.
4. Lệnh giao dịch
tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng
khoán tại mức giá đóng cửa.
b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua
(hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức
giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp
lệnh định kỳ.
c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới
hạn trong khi so khớp lệnh.
d) Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá
đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh.
đ) Lệnh ATC được nhập vào hệ thống
trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định
giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được
thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
Điều 15. Nội
dung của lệnh giao dịch
1. Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:
a) Lệnh mua, lệnh bán;
b) Mã chứng khoán;
c) Số lượng;
d) Giá;
đ) Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;
e) Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy định
tại Điều 16 Quy chế này.
2. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán nhập vào hệ
thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi
là ATO.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập vào hệ
thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không
ghi mức giá mà ghi là ATC.
4. Lệnh thị trường nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn nhưng không
ghi mức giá mà ghi là MP.
Điều 16. Ký hiệu
lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:
Ký
hiệu lệnh
|
Loại
khách hàng
|
P
|
- Thành viên (là công ty chứng
khoán trong nước) tự doanh.
|
C
|
- Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
Thành viên.
|
F
|
- Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại
Thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài;
- Tổ chức lưu ký nước ngoài tự
doanh;
- Thành viên (là công ty chứng
khoán nước ngoài) tự doanh.
|
M
|
- Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài;
- Tổ chức lưu ký trong nước tự
doanh.
|
Điều 17. Sửa, hủy
lệnh đối với giao dịch khớp lệnh
1. Nghiêm cấm sửa số hiệu tài khoản của
lệnh giao dịch trong suốt thời gian giao dịch, ngoại trừ việc sửa lệnh được quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp Thành viên sử dụng hệ thống
nhập lệnh tại sàn, khi nhập sai lệnh trong thời gian khớp lệnh định kỳ, đại diện
giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch bằng cách hủy lệnh
sai, nhập lại lệnh đúng, nhưng phải xuất trình bản sao lệnh gốc của khách hàng
và được SGDCK TP.HCM chấp thuận. Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh
chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện. Việc sửa lệnh
phải tuân thủ quy trình sửa lệnh giao dịch do SGDCK TP.HCM ban hành.
3. Nghiêm cấm hủy lệnh trong thời
gian khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá
đóng cửa (bao gồm cả các lệnh được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang), ngoại
trừ việc hủy lệnh được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thành viên được phép hủy lệnh chưa
thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện trong thời gian khớp lệnh
liên tục khi khách hàng yêu cầu.
5. Thành viên chịu trách nhiệm về việc
sửa, hủy lệnh giao dịch của nhà đầu tư theo quy định tại Điều này.
Điều 18. Quảng
cáo giao dịch thỏa thuận
1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận,
Thành viên được nhập lệnh quảng cáo mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch
thỏa thuận trên hệ thống giao dịch.
2. Nội dung quảng cáo giao dịch thỏa
thuận trên hệ thống giao dịch bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá quảng cáo;
c) Khối lượng;
d) Lệnh chào mua hoặc chào bán;
đ) Số điện thoại liên hệ.
Điều 19. Thực hiện
giao dịch thỏa thuận
1. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng
chỉ quỹ ETF lô lớn giao dịch theo phương thức thỏa thuận trong thời gian quy định.
2. Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF phải tuân theo quy định về biên độ
dao động giá trong ngày.
3. Giao dịch thoả thuận do Thành viên
bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch phải tuân thủ quy trình giao dịch
thỏa thuận do SGDCK TP.HCM ban hành.
Điều 20. Sửa, hủy
giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống
giao dịch không được phép hủy bỏ.
2. Trong trường hợp nhập sai giao dịch
thỏa thuận, Thành viên được phép sửa giao dịch thỏa thuận theo quy trình sửa lệnh
giao dịch do SGDCK TP.HCM ban hành.
Điều 21. Quy định
trong thời gian nghỉ giữa các phiên giao dịch (phiên sáng - phiên chiều)
Trong thời gian nghỉ giữa hai phiên
sáng - chiều, Thành viên không được phép:
1. Nhập lệnh, sửa, hủy lệnh của giao
dịch khớp lệnh;
2. Quảng cáo giao dịch thỏa thuận, hủy
quảng cáo giao dịch thỏa thuận;
3. Thực hiện giao dịch thỏa thuận, hủy
giao dịch thỏa thuận.
Điều 22. Xác lập
và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập
khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp
lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định
khác do SGDCK TP.HCM ban hành.
Thành viên bên mua và bên bán có
trách nhiệm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được
xác lập.
2. Trong trường
hợp giao dịch đã được thiết lập vi phạm quy định giao dịch hoặc làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị
trường, SGDCK TP.HCM có thể công nhận hoặc hủy bỏ giao dịch sau khi báo cáo
UBCKNN.
3. Trong trường hợp hệ thống giao dịch
gặp sự cố, dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCK TP.HCM phải có trách nhiệm báo
cáo UBCKNN theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 203/2015/TT-BTC ban hành
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và SGDCK TP.HCM căn cứ tình hình khắc phục sự
cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
Điều 23. Kiểm
soát giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
1. Hệ thống giao dịch kiểm soát và
công bố khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài còn
được phép mua theo nguyên tắc:
a) Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
- Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng còn được phép mua
ngay sau khi lệnh mua được thực hiện;
- Khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng còn được phép mua
ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch;
- Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động
bị hủy nếu khối lượng còn được phép
mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp
nhận.
b) Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau
khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư
nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán;
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi
kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước
ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua;
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch
thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Hệ thống cho
phép giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kể cả
trong trường hợp khối lượng giao dịch thỏa thuận lớn hơn
khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Hệ thống giao dịch hiển thị thông
tin chào mua của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng
theo nguyên tắc như sau:
a) Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài
được cộng vào khối lượng mua của toàn thị trường tại từng
mức giá, từ mức giá có thứ tự ưu tiên cao nhất đến mức giá có thứ tự ưu tiên thấp
nhất, cho đến khi bằng khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.
b) Các lệnh mua còn lại của nhà đầu
tư nước ngoài không được hiển thị vẫn nằm chờ trên sổ lệnh và sẽ tự động bị hủy
khi khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài đã hết.
c) Hệ thống giao dịch cập nhật thông
tin chào mua của nhà đầu tư nước ngoài và điều chỉnh việc hiển thị mỗi khi lệnh
mua của nhà đầu tư nước ngoài được nhập vào hệ thống hoặc bị hủy bỏ.
3. Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ
các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến giao dịch chứng khoán.
4. TTLKCK tính toán và cung cấp cho SGDCK
TP.HCM khối lượng chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua trong
mỗi ngày giao dịch theo các quy trình và thỏa thuận làm việc giữa hai cơ quan.
Điều 24. Giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch
chứng khoán và thực hiện giao dịch chứng khoán hoặc ủy quyền giao dịch chứng
khoán phải tuân thủ theo Điều 6 và Điều 7 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày
21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc chuyển nhượng chứng khoán
niêm yết tại SGDCK TP.HCM phải thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK
TP.HCM. Các trường hợp chuyển nhượng thực hiện thông qua TTLKCK phải công bố
thông tin trên SGDCK TP.HCM theo các quy định hiện hành.
Điều 25. Giao dịch
cổ phiếu quỹ
Tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu,
bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM phải tuân thủ các quy
định về giao dịch cổ phiếu tại Điều 8 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015
của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Giao dịch
ký quỹ chứng khoán, giao dịch tạo lập thị trường và giao dịch trong ngày
1. Nhà đầu tư và công ty chứng khoán
thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán phải tuân thủ theo quy định tại Điều 9
Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Công ty chứng khoán, nhà đầu tư thực
hiện giao dịch trong ngày phải tuân thủ theo quy định về giao dịch trong ngày
và quy định hỗ trợ thanh toán đối với giao dịch trong ngày tại Điều 10 và Điều
11 Thông tư 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Công ty chứng khoán thực hiện giao
dịch tạo lập thị trường theo các quy định của pháp luật, tuân thủ các quy định tại Quy chế tạo lập thị trường do SGDCK TP.HCM ban
hành.
Điều 27. Giao dịch
mua bắt buộc
1. Giao dịch mua bắt buộc được thực
hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM theo phương thức khớp lệnh
và thỏa thuận. Công ty chứng khoán thực hiện giao dịch mua bắt buộc bằng mã nhận
diện lệnh (trader ID) riêng biệt sau khi đăng ký với SGDCK TP.HCM. Thời gian
giao dịch mua bắt buộc do SGDCK TP.HCM quy định cụ thể sau khi có sự chấp thuận
của UBCKNN.
2. Trường hợp giao dịch mua bắt buộc
theo phương thức giao dịch khớp lệnh, lệnh mua bắt buộc phải là lệnh giới hạn
và được đặt với mức giá trần.
Điều 28. Các ký
hiệu giao dịch không hưởng quyền
Vào các ngày giao dịch không hưởng
quyền, SGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao
dịch và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM đối với các loại
chứng khoán như sau:
Ký
hiệu
|
Diễn
giải
|
XD
|
Giao dịch không hưởng cổ tức bằng
tiền của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
|
XR
|
Giao dịch không hưởng quyền mua, quyền
nhận cổ phiếu thưởng, quyền được chia cổ tức bằng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
|
XA
|
Trường hợp XD và XR của cùng một cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF xảy ra trong cùng một ngày giao
dịch.
|
XI
|
Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu.
|
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CẢNH
BÁO, KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 29. Cảnh
báo đối với chứng khoán niêm yết
Chứng khoán thuộc diện bị cảnh báo
theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán được thể hiện
bằng ký hiệu cảnh báo “DS” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
Điều 30. Kiểm
soát giao dịch đối với chứng khoán niêm yết
1. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm
soát theo quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán được thể hiện bằng ký hiệu
kiểm soát “C” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát sẽ
bị hạn chế về thời gian giao dịch cho đến khi có thông báo khác của SGDCK
TP.HCM. Trong thời gian bị hạn chế giao dịch, chứng khoán thuộc diện bị kiểm
soát chỉ được giao dịch vào phiên chiều của ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
2. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm
soát đặc biệt theo quy định tại quy chế niêm yết chứng
khoán được thể hiện bằng ký hiệu kiểm soát “UC” trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
Chứng khoán thuộc diện kiểm soát đặc
biệt chỉ được giao dịch vào phiên chiều của ngày giao dịch theo phương thức khớp
lệnh và thỏa thuận. Trong trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM sẽ áp dụng việc hạn
chế biên độ dao động giá sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
Điều 31. Tạm ngừng
giao dịch của chứng khoán niêm yết
1. SGDCK TP.HCM có thể quyết định tạm
ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán theo quy định tại quy chế niêm yết
chứng khoán.
2. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch
không quá một (01) ngày giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống
giao dịch và trên các phương tiện công bố thông tin của
SGDCK TP.HCM là “H”.
3. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch
từ hai (02) ngày giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống
giao dịch và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM là “S”.
4. Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ
được SGDCK TP.HCM cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định tại quy
chế niêm yết chứng khoán.
Điều 32. Hủy
niêm yết chứng khoán
1. Trường hợp chứng khoán thuộc diện
hủy niêm yết tự nguyện hoặc chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo
quy định tại quy chế niêm yết chứng khoán, SGDCK TP.HCM sẽ thực hiện hủy niêm yết
đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.
2. Chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết
được thể hiện bằng ký hiệu “D” trên hệ thống giao dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Điều
khoản thi hành
1. SGDCK TP.HCM thực hiện giám sát việc
tuân thủ Quy chế này của các Thành viên giao dịch.
2. SGDCK TP.HCM chịu trách nhiệm xây
dựng các Quy chế làm việc và quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định của Quy
chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Tổng Giám đốc SGDCK TP.HCM quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN
và được Hội đồng quản trị SGDCK TP.HCM thông qua.