SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
325/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29/6/2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày
19/1/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày
15/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày
02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được ban hành theo Quyết định số 1354/QĐ-BTC ngày
29 tháng 5 năm 2009;
Căn cứ theo văn bản số 1618/UBCK-PTTT ngày
03/6/2010 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế
Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Nghị Quyết số 09/NQ-HĐQT ngày 3/6/2009
của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông qua nội dung Quy chế
công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Thông tin Thị
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công bố thông tin tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09/11/2007 về việc ban hành Quy chế công bố thông tin
trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Giám đốc phòng Tổng hợp - Pháp chế, Giám đốc phòng Thông tin
Thị trường, Giám đốc các phòng ban thuộc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, các
đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- TTLKCK;
- Lưu: TTTT, VT.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
|
QUY CHẾ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ –SGDHN Ngày 04 tháng 06 năm 2010 của
Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng công bố thông
tin
Đối tượng công bố thông tin trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (SGDCKHN) bao gồm:
- Tổ chức niêm yết tại SGDCKHN;
- Tổ chức đăng ký giao dịch tại SGDCKHN;
- Thành viên giao dịch tại SGDCKHN;
- Người có liên quan theo quy định tại khoản 34
Điều 6 Luật Chứng khoán.
Điều 2. Yêu cầu thực hiện
công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác
và kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Việc công bố thông tin phải do người đại diện
theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.
Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng
đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được
uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời
hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của
SGDCKHN, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
3. Các đối tượng công bố thông tin chịu trách
nhiệm công bố thông tin trên các phương tiện công bố thông tin theo quy định, đồng
thời báo cáo nội dung thông tin công bố cho SGDCKHN, UBCKNN.
4. Ngày nộp báo cáo công bố thông tin là ngày gửi
tính theo dấu bưu điện, ngày gửi fax, gửi email hoặc ngày ghi trên giấy biên nhận
nộp báo cáo công bố thông tin. Việc nộp báo cáo công bố thông tin phải đồng thời
thực hiện dưới hai hình thức: văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Quy chế này.
5. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin
đã công bố, các đối tượng công bố thông tin theo quy định tại Điều 1 Chương I
Quy chế này phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho SGDCKHN,
UBCKNN.
6. Các đối tượng công bố thông tin phải đăng ký
người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán (Thông tư 09/2010/TT-BTC).
7. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công
bố thông tin, các đối tượng công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản theo
mẫu CBTT/SGDHN-01 gửi đến SGDCKHN, UBCKNN ít nhất năm (05) ngày làm việc trước
khi có sự thay đổi.
Điều 3. Phương tiện và
hình thức công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các
phương tiện công bố thông tin sau:
a) Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử
(Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin;
b) Phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN,
UBCKNN.
c) Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy
định của pháp luật;
2. Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch phải lập trang thông
tin điện tử (Website) của mình. Trang thông tin điện tử phải có chuyên mục về
quan hệ cổ đông, trong đó phải có Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ, Báo
cáo thường niên, Báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn
đề liên quan đến kỳ họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử
phải thường xuyên cập nhật các thông tin phải công bố theo quy định tại Thông
tư số 09/2010/TT-BTC. Các đối tượng công bố thông tin phải đồng thời báo cáo
SGDCKHN, UBCKNN và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi
liên quan đến địa chỉ này.
3. Phương tiện và hình thức chuyển thông tin
công bố đến SGDCKHN:
Các tài liệu công bố thông tin của các đối tượng
công bố thông tin phải được chuyển đến SGDCKHN đồng thời dưới hình thức văn bản
và dữ liệu điện tử, cụ thể như sau:
a) Thông tin dưới hình thức văn bản: Các đối tượng
công bố thông tin khi chuyển văn bản đến SGDCKHN qua đường fax hoặc qua đường
bưu điện phải gửi bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký của người có thẩm quyền
công bố thông tin. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi đồng thời qua
đường bưu điện trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ thời gian chuyển fax. Thời
điểm nhận thông tin được tính là thời gian vào sổ công văn đến tại SGDCKHN.
b) Thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử: Các
thông tin bằng dữ liệu điện tử của các đối tượng công bố thông tin chuyển đến
SGDCKHN thông qua e-mail hoặc phương tiện khác do SGDCKHN qui định. Các thông
tin bằng dữ liệu điện tử dạng văn bản phải sử dụng bảng mã Unicode trên phần mềm
Microsoft Office Word, đối với dữ liệu điện tử dạng số liệu dùng phần mềm
Microsoft Office Excel.
c) Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và thành viên giao dịch phải thông báo số
fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn bản và dữ liệu điện tử cho SGDCKHN trong
hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc hồ sơ đăng ký thành viên. Trong
trường hợp thay đổi số fax, địa chỉ email, các đối tượng công bố thông tin trên
phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày dự kiến
thay đổi cho SGDCKHN.
Điều 4. Tạm hoãn công bố
thông tin
1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể
thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến
tranh và những trường hợp khác được UBCKNN và SGDCKHN chấp thuận cho tạm hoãn
công bố thông tin), các đối tượng công bố thông tin phải báo cáo SGDCKHN,
UBCKNN và nêu rõ lý do về việc tạm hoãn công bố thông tin và phải thực hiện
công bố thông tin ngay sau khi điều kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
2. Việc tạm hoãn công bố thông tin phải được
công bố trên phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN và tổ chức
công bố thông tin.
Điều 5. Bảo quản, lưu trữ
thông tin
Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản,
lưu trữ thông tin theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 6. Công bố thông tin định
kỳ
1. Chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành báo cáo tài
chính năm, tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố thông tin về báo cáo tài
chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hành nghề
theo quy định của Bộ Tài chính, ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm
nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của
Luật Kế toán, bao gồm các nội dung sau:
a) Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài
chính năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật về kế toán và Báo cáo kiểm toán. Thuyết minh báo cáo tài chính phải
trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường
hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được
công bố cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải
trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định
Chuẩn mực kế toán số 26, Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 26. Thuyết
minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực kế toán
số 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 28. Trong trường hợp đồng tiền
ghi sổ kế toán khác với đồng tiền Việt Nam thì tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố đồng thời Báo cáo tài
chính bằng đồng tiền ghi sổ và bằng đồng Việt Nam;
b) Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công
ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính
năm bao gồm Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký giao dịch (công ty mẹ) và Báo
cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải lập và công bố
Báo cáo thường niên theo Phụ lục số II kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC và công
bố chậm nhất hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành Báo
cáo tài chính năm.
3. Báo cáo tài chính năm, Báo cáo thường niên của
tổ chức đăng ký giao dịch được lập bằng Tiếng Việt (và bản dịch Tiếng Anh - nếu
có) phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức đăng ký
giao dịch và lưu trữ ít nhất mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà
đầu tư tham khảo.
4. Tổ
chức đăng ký giao dịch phải công bố đầy đủ nội
dung thông tin về báo cáo tài chính năm trên phương tiện công bố thông tin của
SGDCKHN và UBCKNN đồng thời đăng tải toàn văn Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính năm trên một (01) số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo địa
chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ báo cáo tài chính hoặc địa chỉ
cung cấp báo cáo tài chính để nhà đầu tư tham khảo.
Điều 7. Công bố thông tin bất
thường
1. Tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố thông
tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong
toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh;
c) Thay đổi hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
d) Thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty;
đ) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại Điều 104 của Luật Doanh nghiệp;
e) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua
lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện
quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc
ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định
liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh
nghiệp, kết quả các đợt phát hành riêng lẻ của
tổ chức đăng ký giao dịch;
g) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt
động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật
về thuế;
h) Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị về mức cổ tức được trả;
i) Khi có sự thay đổi nhân sự chủ chốt của công
ty (thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc hoặc Ban
Giám đốc, Kế toán trưởng).
2. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện công bố
thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ, kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có
giá trị từ ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất
trở lên;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết
định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
d) Quyết định về việc thành lập, mua, bán hoặc
giải thể công ty con, đầu tư vào công ty liên kết.
3. Tổ
chức đăng ký giao dịch phải công bố thông
tin về các sự kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên các ấn phẩm, trang
thông tin điện tử của tổ chức đăng ký giao dịch và trên các phương tiện công bố
thông tin của SGDCKHN, UBCKNN.
4. Tổ chức đăng ký giao dịch khi công bố thông
tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân sự kiện, kế hoạch và các
giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 8. Công bố thông tin
theo yêu cầu
1. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ
khi nhận được yêu cầu của SGDCKHN, UBCKNN, tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện
công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật chứng khoán đối với
các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký
giao dịch ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký
giao dịch ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó;
c) Những trường hợp khác mà SGDCKHN, UBCKNN thấy
cần thiết.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố thông
tin theo yêu cầu thông qua các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức
đăng ký giao dịch, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện công bố
thông tin của SGDCKHN, UBCKNN. Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện
được SGDCKHN, UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về
tính xác thực của sự kiện đó.
Điều 9. Công bố thông tin về
giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn
1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm
giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức đăng ký giao
dịch phải báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng
khoán và Phụ lục III kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
2. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm
giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức đăng ký giao dịch,
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thực hiện giao dịch (kể cả trường hợp cho, tặng,
thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành
thêm…), hoặc không thực hiện giao dịch nhưng có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở
hữu vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành so với
lần báo cáo gần nhất phải thực hiện báo cáo cho tổ chức đăng ký giao dịch,
SGDCKHN và UBCKNN theo Phụ lục IV kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
3. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi có sự
thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu kể từ ngày hoàn tất giao dịch
(ngày chứng khoán về tài khoản), làm cho tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên
quan không còn là cổ đông lớn thì phải thực hiện báo cáo cho tổ chức đăng ký
giao dịch, SGDCKHN, UBCKNN và thực hiện báo cáo trong thời hạn bảy (07) ngày, kể
từ ngày hoàn tất đợt giao dịch. Trường hợp có sự thay đổi sở hữu làm cho tổ chức,
cá nhân, nhóm người có liên quan không còn là cổ đông lớn do tổ chức phát hành
thực hiện tăng/giảm vốn, các đối tượng trên thực hiện báo cáo trong thời hạn bảy
(07) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc tăng/giảm vốn của tổ chức phát hành (thời
điểm kết thúc thời gian góp vốn).
4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này
khi dự kiến giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch kể cả trường hợp
chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCKHN (cho, tặng, thừa kế,
chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, giao dịch
cổ phiếu lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư) phải báo cáo cho SGDCKHN, UBCKNN trước
ngày thực hiện giao dịch dự kiến tối thiểu là ba (03) ngày làm việc tính từ ngày gửi báo cáo bằng fax, e-mail cho
SGDCKHN. Thời hạn dự kiến giao dịch không quá hai (02) tháng, kể từ ngày đăng
ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành phiên giao dịch đầu tiên
sau hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có công bố thông tin từ SGDCKHN. Nội dung
báo cáo theo quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X kèm theo Thông tư
09/2010/TT-BTC.
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày hoàn tất giao dịch, người thực hiện giao dịch phải báo cáo cho SGDCKHN,
UBCKNN và tổ chức niêm yết về kết quả thực hiện giao dịch theo Phụ lục XI và Phụ
lục XII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
b) Trường hợp không thực hiện được giao dịch hoặc
trường hợp không thực hiện hết số lượng đã đăng ký, trong thời hạn ba (03)
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, các đối tượng quy định tại
khoản 1 điều này phải báo cáo SGDCKHN, UBCKNN về lý do không thực hiện được
giao dịch theo Phụ lục XI và Phụ lục XII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 10. Công bố thông tin
về giao dịch cổ phiếu quỹ
1. Tổ chức đăng ký giao dịch muốn mua lại cổ phiếu
của chính mình làm cổ phiếu quỹ hoặc bán cổ phiếu quỹ phải báo cáo SGDCKHN và
UBCKNN theo quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC, đồng thời
thực hiện công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện
công bố thông tin của SGDCKHN chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực
hiện giao dịch. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch mua cổ phiếu của chính
mình làm cổ phiếu quỹ để ổn định thị trường theo kế hoạch đã được UBCKNN chấp
thuận, tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố thông tin trên thị trường trong
vòng ba (03) ngày kể từ khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch khi hoàn tất việc
mua lại cổ phiếu của chính mình làm cổ phiếu quỹ hoặc bán cổ phiếu quỹ, phải
báo cáo kết quả thực hiện cho SGDCKHN và UBCKNN trong vòng mười (10) ngày kể từ
ngày kết thúc giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin. Trường hợp không
thực hiện hết khối lượng đăng ký, tổ chức đăng ký giao dịch phải giải trình
nguyên nhân. Nội dung báo cáo giao dịch cổ phiếu quỹ của tổ chức đăng ký giao dịch
theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 11. Công bố thông tin
về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời hạn còn bị hạn chế chuyển
nhượng
1. Cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế
chuyển nhượng của tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 5 Điều 84
Luật Doanh nghiệp phải gửi thông báo cho tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCKHN và
UBCKNN về việc thực hiện giao dịch chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước khi
giao dịch, theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Trong trường hợp chuyển nhượng cho cá nhân (tổ chức) không phải là cổ đông sáng
lập, cổ đông thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận việc chuyển nhượng trên.
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập thực hiện giao dịch phải báo cáo cho tổ chức
đăng ký giao dịch, SGDCKHN và UBCKNN về kết quả thực hiện giao dịch theo quy định
tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC. Nếu giao dịch không được thực
hiện, cổ đông sáng lập phải báo cáo lý do với tổ chức đăng ký giao dịch,
SGDCKHN và UBCKNN trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến
giao dịch.
Điều 12. Công bố thông tin
về giao dịch của cổ đông nội bộ, người được uỷ quyền công bố thông tin
1. Cổ đông nội bộ là thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng; Người được ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch
và người có liên quan của các đối tượng này theo quy định tại khoản 34 Điều 6
Luật Chứng khoán.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này
khi dự kiến giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch kể cả trường hợp
chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCKHN (cho, tặng, thừa kế,
chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, giao dịch
cổ phiếu lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư) phải báo cáo cho SGDCKHN, UBCKNN trước
ngày thực hiện giao dịch dự kiến tối thiểu là ba (03) ngày làm việc tính từ ngày SGDCKHN nhận được văn bản báo cáo theo
quy định. Thời hạn dự kiến giao dịch không quá hai (02) tháng, kể từ ngày đăng
ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành phiên giao dịch đầu tiên
sau hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có công bố thông tin từ SGDCKHN. Nội dung
báo cáo theo quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X kèm theo Thông tư
09/2010/TT-BTC.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày hoàn tất giao dịch, người thực hiện giao dịch phải báo cáo cho SGDCKHN,
UBCKNN và tổ chức đăng ký giao dịch về kết quả thực hiện giao dịch theo Phụ lục
XI và Phụ lục XII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
4. Trường hợp không thực hiện được giao dịch hoặc
trường hợp không thực hiện hết số lượng đã đăng ký, trong thời hạn ba (03)
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, các đối tượng quy định tại
khoản 1 điều này phải báo cáo SGDCKHN, UBCKNN về lý do không thực hiện được
giao dịch theo Phụ lục XI và Phụ lục XII kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 13. Công bố thông tin
về giao dịch chào mua công khai
Tổ chức, cá nhân chào mua công khai và tổ chức
đăng ký giao dịch bị chào mua phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại
Luật Chứng khoán và Thông tư 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của
quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng.
Điều 14. Công bố thông tin
về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
1. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện chào bán
chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ quy định về công bố thông tin trước khi
chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về chào bán chứng
khoán ra công chúng.
2. Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt
chào bán cổ phiếu ra công chúng, định kỳ sáu (06) tháng, kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán, tổ chức đăng ký giao dịch phải báo cáo SGDCKHN, UBCKNN và công bố
thông tin trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức đăng ký giao dịch
và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN về tiến độ sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức
đăng ký giao dịch phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Nghị quyết của Hội
đồng quản trị hoặc của Đại hội đồng cổ đông thông qua nội dung trên.
Chương III
CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
Điều 15. Công bố thông tin
định kỳ
1. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về
báo cáo tài chính năm tương tự như đối với tổ chức đăng ký giao dịch quy định tại Điều 6 Quy chế này. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp
thuận.
2. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về
báo cáo tài chính quý được lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có)
trong thời hạn hai lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trong trường hợp tổ
chức niêm yết là công ty mẹ, phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, thì thời hạn
công bố thông tin là năm mươi (50) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Nội dung cụ
thể như sau:
a) Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài
chính quý của tổ chức niêm yết bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính quý phải trình bày
đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật và được lập theo quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp trong thuyết minh báo cáo tài
chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh báo
cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung
về giao dịch với các bên liên quan theo quy định Chuẩn mực kế toán 26, Thông tư
hướng dẫn chuẩn mực kế toán 26. Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ
phận theo quy định Chuẩn mực kế toán 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán
28.
b) Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ
báo cáo năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên, tổ chức niêm yết
phải giải trình rõ nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường đó trong báo
cáo tài chính quý.
c) Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ của
một hoặc nhiều tổ chức khác thì tổ chức niêm yết phải nộp cho SGDCKHN, UBCKNN
báo cáo tài chính quý của bản thân công ty (công ty mẹ) trong thời hạn hai lăm
(25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định
của pháp luật về kế toán trong vòng năm mươi (50) ngày, kể từ ngày kết thúc
quý.
d) Tổ chức niêm yết phải công bố việc đã nộp báo
cáo tài chính quý thông qua phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN đồng
thời ghi rõ địa chỉ liên kết tới trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ báo
cáo tài chính quý hoặc địa chỉ cung cấp báo cáo tài chính quý để nhà đầu tư
tham khảo.
đ) Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết phải
công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải
lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của
tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
3. Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông
tin về báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 910 (và
bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày
kết thúc Quý 2 hàng năm. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập báo
cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là sáu mươi (60) ngày, kể
từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.
Báo cáo tài chính bán niên kèm theo toàn bộ báo
cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài chính bán niên phải công bố trên
phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN và trang thông tin điện tử của
tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại
trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
4. Tổ chức niêm yết phải lập và công bố Báo cáo
thường niên theo Phụ lục số II kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC và công bố chậm
nhất hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành Báo cáo tài
chính năm.
Điều 16. Công bố thông tin
bất thường
1. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ
khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này và khi
xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tổ chức niêm yết bị tổn thất tài sản có giá
trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị liên quan đến vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ thực góp; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm
(10%) trở lên tổng tài sản tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức
niêm yết vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%)
trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp;
c) Khi có các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm yết;
d) Quyết định đóng mở công ty trực thuộc, chi
nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện;
đ) Quyết định thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính
công ty;
e) Khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn năm
(05) phiên liên tiếp mà không theo xu hướng chung của thị trường hoặc giá cổ
phiếu niêm yết tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên liên tiếp trở lên, tổ
chức niêm yết phải công bố các sự kiện liên quan có ảnh hưởng đến biến động giá
cổ phiếu;
g) Trường hợp họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
2. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin trong
thời hạn bảy mươi hai (72) giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Tổ
chức niêm yết phải công bố thông tin về các
sự kiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều này trên các ấn phẩm, trang thông tin điện
tử của tổ chức niêm yết và trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN.
4. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tin
bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp
khắc phục (nếu có).
Điều 17. Công bố thông tin
theo yêu cầu
Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin
theo yêu cầu theo các quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 18. Công bố thông tin
về Đại hội đồng cổ đông thường niên
Tổ chức niêm yết phải gửi thông báo họp Đại hội
đồng cổ đông cho các cổ đông chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại
hội cổ đông.
Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ toàn bộ tài
liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường bao gồm:
thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp,
phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự
thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp trên trang thông tin
điện tử của công ty ít nhất là bảy (07) ngày làm việc trước khi khai mạc đại hội
cổ đông. Trong thông báo mời họp có ghi rõ địa chỉ trang thông tin điện tử đăng
tải toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông để nhà đầu tư tham khảo.
Điều 19. Công bố thông tin
về cổ đông lớn; Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ; Công bố thông tin
về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời hạn còn bị hạn chế chuyển
nhượng; Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông nội bộ, người được ủy quyền
công bố thông tin; Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai; Công bố
thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán
Việc công bố thông tin về các nội dung trên của
tổ chức niêm yết thực hiện tương tự như đối với tổ chức đăng ký giao dịch quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này.
Điều 20. Công bố thông tin
về ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu
Đối với các thông tin liên quan đến ngày đăng ký
cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu, tổ chức niêm yết phải báo cáo
và nộp đầy đủ các tài liệu căn cứ pháp lý liên quan cho SGDCKHN, Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán Việt Nam ít nhất là mười (10) ngày làm việc trước ngày đăng ký
cuối cùng để công bố thông tin.
Điều 21. Công bố thông tin
liên quan đến quản trị công ty
Tổ chức niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định kỳ quý
và năm cho SGDCKHN, UBCKNN về việc thực hiện quản trị công ty theo quy định tại
Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài Chính về việc ban hành
Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các tổ chức niêm yết trên SGDCK. Báo cáo
quý về việc thực hiện quản trị công ty được lập theo Phụ lục XIII kèm theo
Thông tư 09/2010/TT-BTC. Thời hạn nộp báo cáo quý là trước ngày thứ ba mươi
(30) của tháng đầu quý tiếp theo. Báo cáo năm về thực hiện quản trị công ty được
lập và nộp theo quy định về Báo cáo thường niên tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Chương IV
CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH
Điều 22. Công bố thông tin
của Công ty chứng khoán thành viên
1. Công bố thông tin định kỳ
a) Công ty chứng khoán công bố thông tin định kỳ
về báo cáo tài chính năm kèm theo toàn bộ báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm
toán được chấp thuận theo quy định Điều 6 Quy chế này.
b) Báo
cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp
thuận và công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và phương tiện công bố
thông tin của UBCKNN.
c) Hàng quý, công ty chứng khoán thành viên phải công bố thông tin về
danh mục và giá các loại chứng khoán chưa niêm yết mà công ty làm môi giới giao
dịch trong vòng mười (10) ngày đầu tháng tiếp theo trên trang thông tin điện tử
và các ấn phẩm của công ty theo mẫu số CBTT/SGDHN-02 kèm theo Quy chế.
2. Công
bố thông tin bất thường
a) Công ty chứng khoán thành viên phải công bố
thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra, hoặc
phát hiện ra một trong các sự kiện sau đây:
a1) Có quyết định
khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc tài chính công ty
chứng khoán;
a2) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong
toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
a3) Tạm ngừng kinh doanh;
a4) Thay đổi hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động;
a5) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;
a6) Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm (10%)
giá trị tài sản trở lên;
a7) Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc;
a8) Công ty có những thay đổi quan trọng trong
hoạt động kinh doanh đã được sự chấp thuận của các cấp có thẩm quyền, bao gồm:
- Thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện;
- Lâm vào tình trạng phá sản; quyết định giải thể
của cơ quan có thẩm quyền;
- Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc
vốn góp chiếm từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp;
- Tạm ngừng hoạt động; quyết định của cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
- Quyết định hợp nhất, chia, tách, góp vốn liên
doanh, chuyển đổi công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
thay đổi tên công ty;
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
- Quyết định tăng thêm, ngừng hoặc rút bớt một
hoặc một số loại hình kinh doanh và dịch vụ chứng khoán được cấp giấy phép;
- Quyết định lập hay đóng cửa chi nhánh, văn
phòng đại diện, phòng giao dịch; thay đổi địa điểm trụ sở chính, văn phòng đại
diện, chi nhánh, phòng giao dịch;
- Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc công ty bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán thành viên phải công bố
thông tin về các sự kiện qui định tại điểm a khoản 2 điều này trên các ấn phẩm,
trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán và trên phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN.
c) Công ty chứng khoán thành viên khi công bố thông
tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải
pháp khắc phục (nếu có).
3. Công bố thông tin theo yêu cầu
a) Công ty chứng khoán thành viên phải công bố
thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của
SGDCKHN, UBCKNN khi có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
b) Công ty chứng khoán thành viên phải công bố
thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN, UBCKNN thông qua các ấn phẩm, trang thông
tin điện tử của công ty chứng khoán, qua phương tiện công bố thông tin đại
chúng và phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN, UBCKNN. Nội dung công bố
thông tin phải nêu rõ sự kiện được SGDCKHN, UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên
nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó.
c) Công ty chứng khoán thành viên phải công bố
thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ
trụ sở chính, chi nhánh, các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt
lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp
và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty theo quy định tại
khoản 3, Điều 104, Luật Chứng khoán.
d) Công ty chứng khoán thành viên phải công khai
thông tin cho nhà đầu tư trên các phương tiện công bố thông tin của công ty về
các hình thức dịch vụ; danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
Công ty; địa chỉ trụ sở giao dịch, chi nhánh và những thay đổi liên quan đến những
nội dung này.
đ) Công ty chứng khoán thành viên phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình giao dịch tại SGDCKHN thông
qua Bản tin chứng khoán và bảng thông tin trực tuyến của SGDCKHN và các thông
tin theo yêu cầu của SGDCKHN đến nhà đầu tư trên các phương tiện công bố thông
tin của mình ngay sau khi nhận được thông tin từ SGDCKHN.
Điều 23. Công bố thông tin
của thành viên thị trường giao dịch Trái phiếu Chính phủ chuyên biệt
Thành viên thị trường giao dịch Trái phiếu Chính
phủ chuyên biệt thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Chương VI Quy chế
Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết
định số 46/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 01/07/2008.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24: Thẩm
quyền xử lý vi phạm về công bố thông tin
SGDCKHN có quyền đưa ra các hình
thức xử lý vi phạm phù hợp với chức năng và quyền hạn của SGDCKHN đối với các
trường hợp vi phạm về thực hiện công bố thông tin được quy định tại Quy chế
này.
Điều 25: Các
hình thức xử lý vi phạm
1. Các hình thức xử lý vi phạm
công bố thông tin trên SGDCKHN bao gồm:
a) Nhắc nhở bằng văn bản;
b) Cảnh cáo và công bố thông tin
trên toàn thị trường;
c) Báo cáo vụ việc lên UBCKNN để xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm mà Tổng Giám đốc SGDCKHN sẽ quyết định hình thức xử lý vi phạm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ vào nội dung Quy chế,
các đối tượng công bố thông tin và các đơn vị thuộc SGDCKHN có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế
này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN
và được Hội đồng Quản trị SGDCKHN thông qua./.