|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
31/1999/QĐ-UBCK6
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Châu
|
Ngày ban hành:
|
12/10/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/1999/QĐ-UBCK6
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 31/1999/QĐ-UBCK6 NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM
1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT, THANH TRA HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh thanh tra
ngày 01 tháng 04 năm 1990;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành
lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 1998 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 1998 của Chính phủ về
công tác thanh ra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế giám sát, thanh tra hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung
tâm giao dịch chứng khoán, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT, THANH TRA HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1999/QĐ-UBCK6 ngày 12 tháng 10 năm 1999 của
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Quy chế này quy định nguyên tắc,
đối tượng, nội dung, phương pháp, trình tự tiến hành giám sát, thanh tra hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Giám sát, thanh tra hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán nhằm mục đích giúp cho hoạt động thị trường chứng
khoán được ổn định, công bằng, công khai, có hiệu quả; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 2
1. Đối tượng giám sát, thanh tra
gồm:
a) Tổ chức phát hành có chứng
khoán đưa vào giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung;
b) Trung tâm giao dịch chứng
khoán;
c) Công ty chứng khoán, quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, thành viên lưu ký chứng khoán, ngân
hàng giám sát;
d) Người hành nghề kinh doanh chứng
khoán;
e) Tổ chức và cá nhân có liên
quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Phạm vi giám sát, thanh tra gồm:
a) Hoạt động phát hành chứng
khoán;
b) Các giao dịch chứng khoán;
c) Các hoạt động kinh doanh,
đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán;
d) Việc công bố thông tin.
Điều 3
Trách nhiệm giám sát, thanh tra:
1. Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có chức
năng thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động của
Trung tâm giao dịch chứng khoán, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động
phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, các Vụ chức năng thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm
giám sát đối với tổ chức phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá
nhân hoạt động chứng khoán theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm giao dịch chứng
khoán có trách nhiệm và quyền hạn tổ chức thực hiện công tác giám sát, kiểm tra
các hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Các tổ chức kinh doanh, dịch
vụ chứng khoán có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chương 2
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 4
Hoạt động giám sát phải dựa trên
các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với
các tiêu chí quy định trong các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của tổ chức phát
hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán.
Các Vụ chức năng thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng
khoán phải tổ chức thực hiện việc giám sát một cách thường xuyên, có hiệu quả.
Điều 5
Việc giám sát về hoạt động phát
hành, niêm yết chứng khoán và công bố thông tin được thực hiện như sau:
1. Phân tích các yếu tố trong hồ
sơ phát hành, hồ sơ niêm yết chứng khoán;
2. Giám sát và phân tích việc
tuân thủ các yêu cầu về công bố thông tin;
3. Phân tích tính khả mại của cổ
phiếu, trái phiếu;
4. Phân tích khả năng thanh toán
gốc và lãi trái phiếu, cổ tức;
5. Phân tích các sự việc xảy ra
thiệt hại nghiêm trọng, như ngừng sản xuất toàn bộ hoặc một vài hoạt động
chính; thay đổi mục đích kinh doanh; tách hoặc sát nhập công ty... làm ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu, trái phiếu đang lưu hành của công ty;
6. Đánh giá các xu hướng của chứng
khoán phát hành và niêm yết.
Điều 6
Việc giám sát các hoạt động giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm các nội dung sau:
1. Phân tích từng hoạt động giao
dịch mua, bán chứng khoán và mức độ biến động tăng, giảm giá cả, khối lượng
giao dịch để phát hiện các hoạt động giao dịch mua, bán không bình thường;
2. Tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện
các giao dịch nội gián hoặc giao dịch thao túng thị trường, thao túng giá cả;
3. Kiểm soát tình trạng sở hữu của
các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước;
4. Điều tra các tin đồn có ảnh
hưởng đến giá cả thị trường;
5. Đánh giá xu hướng phát triển
của thị trường.
Điều 7
Việc giám sát về khả năng tài
chính và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán gồm các nội
dung sau:
1. Việc duy trì vốn khả dụng,
tài sản lưu hoạt;
2. Chất lượng tài sản có;
3. Kết quả kinh doanh;
4. Vốn thực có;
5. Nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước;
6. Đánh giá kết quả quản lý, điều
hành của tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
7. Giám sát việc đảm bảo các điều
kiện quy định khi được cấp giấy phép hoạt động.
Chương 3
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 8
Các Vụ chức năng thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào kết quả của hoạt động
giám sát, phát hiện được các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm phải kịp thời báo
cáo Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Hàng năm, Thanh tra Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện thanh tra định kỳ và thanh tra đột xuất tuỳ theo tính
chất hoạt động của các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra hoặc tính chất,
mức độ các dấu hiệu thiếu sót, vi phạm cần được thanh tra.
Điều 9
Thanh tra đối với tổ chức phát
hành cần tập trung vào những điểm nghi vấn hoặc sai lệch trong hoạt động phát
hành, niêm yết chứng khoán và công bố thông tin, bao gồm:
a) Tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ phát hành, hồ sơ niêm yết;
b) Tính chính xác, đầy đủ, kịp
thời của các tài liệu công bố thông tin;
c) Tài sản thế chấp (nếu có) hoặc
bảo lãnh phát hành;
d) Việc chấp hành các tỷ lệ an
toàn theo quy định;
e) Việc trích lập quỹ trả lãi và
gốc trái phiếu;
g) Các thiệt hại do các sự kiện
xảy ra, khả năng khắc phục.
Điều 10
Thanh tra các hoạt động giao dịch
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cần chú trọng xác định thời gian được chọn
làm cơ sở thanh tra, kể từ ngày giá cả và khối lượng giao dịch vượt quá tiêu
chí giới hạn quy định (đối với vụ việc nghi vấn là giao dịch thao túng thị trường)
hoặc biến động giá và khối lượng giao dịch trước khi công bố thông tin (đối với
vụ việc nghi vấn là giao dịch nội gián), bao gồm:
a) Số lượng chứng khoán phát
hành ra công chúng;
b) Các chỉ số giá cả và khối lượng
giao dịch đối với chứng khoán nghi vấn;
c) Các dữ liệu, tài liệu của
công ty môi giới và những nhà đầu tư chính tham gia vào hoạt động giao dịch;
d) Xác định nguyên nhân có sự
thay đổi giá cả hàng ngày và khối lượng giao dịch hàng ngày;
e) Phân tích các mối quan hệ và
các thông tin:
- Mối quan hệ giữa người nắm được
thông tin nội bộ của tổ chức phát hành với nhà đầu tư tập trung;
- Mối quan hệ giữa những nhà đầu
tư lớn về tài khoản, giá cả, khối lượng giao dịch;
- Những hành vi mua bán tập
trung, khối klượng lớn và giao dịch lô lớn;
- Các giao dịch có dấu hiệu vi
phạm điều cấm hoặc hạn chế.
Điều 11
Thanh tra về khả năng tài chính
và các hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, bao gồm các nội
dung chính sau:
1. Thanh tra về tính chất hoạt động
chứng khoán:
- Việc chấp hành chế độ mở và quản
lý tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng;
- Tính chuẩn mực của nghiệp vụ
môi giới và tự doanh;
- Nghĩa vụ nắm vững thông tin về
khách hàng;
- Việc tuân thủ quy tắc về môi
giới và tự doanh.
2. Thanh tra các hành vi không
công bằng:
- Việc thu phí, lệ phí của khách
hàng vượt tỷ lệ quy định;
- Việc gửi đầy đủ, kịp thời giấy
báo xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng;
- Các hành vi ép buộc khách hàng
giao dịch chứng khoán;
- Tạo áp lực, vận động, xúi giục
khách hàng đầu cơ chứng khoán;
3. Thanh tra về khả năng tài
chính:
- Tỷ lệ vốn khả dụng ròng tại thời
điểm thanh tra, so sánh đối chiếu với các thời kỳ trước đó;
- Các tỷ lệ tham gia đầu tư vốn,
so với hạn mức quy định;
- Chất lượng đầu tư chứng khoán
tự doanh;
- Các nguồn thu nhập từ hoạt động
kinh doanh, môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành;
- Việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước, đối với cổ đông.
4. Thanh tra công tác kế toán:
- Việc mở sổ sách hạch toán ghi
chép, lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán;
- Tính hợp lệ, hợp pháp của hạch
toán, chứng từ kế toán;
- Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời
và cân đối kế toán.
5. Thanh tra công tác kiểm soát
nội bộ:
- Việc chấp hành công tác kiểm
soát nội bộ của công ty;
- Chất lượng và hiệu quả công
tác kiểm soát nội bộ;
- Mối quan hệ hợp tác giữa kiểm
soát nội bộ với kiểm toán bên ngoài và cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán.
Điều 12
Thanh tra đối với cơ quan đơn vị
thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện theo nội dung ghi trong quyết
định thanh tra của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Nội dung thanh tra chủ
yếu, bao gồm:
a) Chất lượng kiểm tra, kiểm
soát nội bộ của đơn vị theo quy định;
b) Việc chấp hành các quy định,
công tác giải quyết các vướng mắc, khiếu nại và tố cáo;
c) Các nội dung khác do Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Điều 13
1. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, Chánh thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền ra quyết định
thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành,
kinh doanh và giao dịch chứng khoán.
2. Giám đốc Trung tâm giao dịch
chứng khoán có quyền ra quyết định kiểm tra các hoạt động giao dịch chứng khoán
trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Trong quyết định thanh tra,
kiểm tra phải ghi rõ căn cứ pháp lý, nội dung, yêu cầu, phạm vi, thời hạn thanh
tra, kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra.
4. Thông báo cho tổ chức được
thanh tra, kiểm tra trước khi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra ít nhất là
07 ngày, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất.
5. Thời hạn thanh tra:
a) Thời hạn thanh tra tối đa
không quá 30 ngày;
b) Khi cần thiết, người ra quyết
định thanh tra được quyền gia hạn, thời hạn gia hạn không vượt quá 30 ngày;
c) Thời hạn thanh tra được xác định
kể từ ngày công bố quyết định thanh tra tại tổ chức được thanh ra đến ngày công
bố dự thảo báo cáo kết quả thanh tra.
6. Thời hạn kiểm tra:
a) Thời hạn kiểm tra tối đa
không quá 05 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra;
b) Trong trường hợp đặc biệt,
người ra quyết định kiểm tra có thể ra hạn, nhưng không được vượt quá thời hạn
quy định cho mỗi cuộc kiểm tra.
Chương 4
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14
Tổ chức phát hành, kinh doanh và
giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán chịu sự giám sát, thanh
tra của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải cung cấp cho Thanh tra Uỷ ban Chứng
khoán, các Vụ chức năng thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch
chứng khoán đầy đủ các thông tin, báo cáo phục vụ cho công tác thanh tra, giám
sát và phải đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn theo quy định trong Quy chế
thông tin báo cáo.
Điều 15
Các Vụ chức năng thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư.... hàng quý và năm, phải gửi cho Thanh tra Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo kết quả thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát
nội bộ và xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, hàng tháng phải gửi báo cáo chỉ đạo, thực hiện kết quả giám sát, thanh
tra lên Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; hàng quý và năm, gửi báo cáo kết
quả hoạt động giám sát, thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo lên Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng Thanh tra Nhà nước.
Chương 5
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT
Điều 16
Cán bộ, công chức, cộng tác viên
và các tổ chức thanh tra, thanh tra viên có thành tích trong hoạt động giám
sát, thanh tra, kiểm tra được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17
Người nào lợi dụng chức vụ và
quyền hạn giám sát, thanh tra hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán,
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà xâm phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá
nhân được thanh tra, giám sát; người cản trở, mua chuộc, trả thù cán bộ thanh
tra và người cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc vi phạm các quy định khác về
hoạt động giám sát, thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18
1. Chánh thanh tra Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy chế này.
2. Vịệc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.
Quyết định 31/1999/QĐ-UBCK6 về Quy chế giám sát, thanh tra hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
THE STATE
SECURITIES COMMISSION
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------
|
No.31/1999/QD-UBCK6
|
Hanoi, October
12, 1999
|
DECISION CONCERNING THE ISSUANCE OF THE REGULATION ON THE INSPECTION
AND SUPERVISION OF SECURITIES ACTIVITIES AND THE STOCK MARKET PRESIDENT OF THE STATE SECURITIES COMMISSION Pursuant to the Ordinance on Inspection dated
April 1, 1990;
Pursuant to Decree No.15/CP dated March 2, 1993 by the Government concerning
tasks, powers and responsibilities of ministries and ministerial level bodies;
Pursuant to Decree No.75/CP dated November 28, 1996 by the Government
concerning the establishment of the State Securities Commission;
Pursuant to Decree No.48/1998/ND-CP dated July 11, 1998 by the Government
relating to securities activities and the stock market;
Pursuant to Decree No.61/1998/ND-CP dated August 15, 1998 by the Government
concerning the inspection and supervision of enterprises;
According to the proposal of the Chief Inspector of the State Securities
Commission; DECIDES Article 1: To issue this
Decision in connection with the "Regulation on the inspection and
Supervision of Securities Activities and the Stock Market". Article 2: The decision
becomes effective 15 days after the date of signing. Article 3: Chiefs of
personnel departments of, chief inspectors and heads of units belonging to the
State Securities Commission, the Stock Exchange Centre, organisations and
individuals associated to securities activities and the stock market are
entrusted with the responsibility of implementing this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PRESIDENT OF THE STATE
SECURITIES COMMISSION
Le Van Chau REGULATION ON THE INSPECTION AND SUPERVISION OF SECURITIES ACTIVITIES
AND THE STOCK MARKET
(issued in connection with Decision No.31/1999/QD-UBCK6 dated October 12,
1999 by the President of the State Securities Commission) Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1: The
Regulation provides provisions, principles, objectives, contents, methods and
processes of the inspection and supervision of securities activities and the
stock market. The inspection and supervision of securities activities and the
stock market is aimed at the stabilisation, equality, efficiency and publicity
of the stock market as well as the protection of the State interest and legal
powers and interests of investors. Article 2: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a) Organisations issuing shares listed in the
collective stock market; b) The Stock Exchange Centre; c) Securities companies, securities investment
funds, investment fund management companies, members of securities depository,
and supervising banks; d) Entities involved in securities transactions;
and e) Organisations and individuals associated with
securities activities and the stock market. 2. Areas of inspection and supervision include: a) The issuance of shares; b) Securities transactions; c) Stock exchange, registration, clearing and
settlement and depository; and ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3: Responsibilities of
supervisors and inspectors: 1. The Inspectorate of the State Securities
Commission must operate under the direct management of the commission. It is
entrusted with responsibility of inspecting and supervising the implementation
of policies and legal documents as well as the operations of the Stock Exchange
Centre, organisations and individuals associated with the issuance, exchange
and providing of securities services. 2. Functional departments of the State
Securities Commission are responsible for supervising operations of
organisations which are issuing, trading and exchanging stocks and individuals
who are operating in the fields of securities in accordance with inforce
regulations and laws and within their powers and responsibilities. 3. The Stock Exchange Centre has responsibility
for and powers of conducting the inspection and supervision of securities
transactions of the Stock Exchange Centre. 4. Organisations providing securities services
are responsible for regularly self-supervising their implementation of in-force
regulations and laws associated to their business. Chapter II SUPERVISION Article 4: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Functional departments of the State Securities
Commission, the Inspectorate of the State Securities Commission and the Stock
Exchange Centre are responsible for regularly conducting the supervision
effectively. Article 5: Regulations on the
supervision of the issuance, listing securities and disclosing information
include: 1. Analysing applications for issuing and
listing securities; 2. Supervising and analysing the obedience of
regulations on the disclosure of information; 3. Analysing the transferability of shares and
bonds; 4. Analysing the payable capabilities of
principles and dividends of shares and bonds; 5. Considering serious damages, such as stopping
production, changing business lines, and separating or merging companies which
influence prices of saleable shares and bonds of companies; and 6. Foreseeing trends of securities issued and
listed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The supervision of
operations of the Stock Exchange Centre includes the following activities: 1. Analysing the selling and buying of
securities as well as the fluctuation of prices and securities sale volume to
discover signs of disorder in securities transactions; 2. Conducting the supervision aimed at the
discovery of insider trading or market and price manipulating trading
activities; 3. Examining the possession of domestic and
foreign investors; 4. Investigating rumours influencing market
prices; and 5. Foreseeing developing trends in the market. Article 7: The supervision of
financial powers and operations of organisations trading and providing
securities services include the following activities: 1. Maintenance of liquidity capital and assets; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Trading performances; 4. Equity capital; 5. State Budget's obligatory; 6. Evaluations of management and organising
results of organisations trading and providing securities services; and 7. Supervisions of the application of regulated
conditions when granting operation licences. Chapter III INSPECTION Article 8: Based on results of
supervision, functional departments of the State Securities Commission and the
Stock Exchange Centre are responsible for discovering signs of shortcomings and
violations to, in a timely manner, report to the Inspectorate of the State
Securities Commission. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 9: The inspection applicable
to share issuing organisations must be focused on doubtful or erroneous signs
in the issuance and listing of securities as well as the disclosure of
information, which include: a) The accuracy, adequacy and legitimacy of
applications for issuing and listing securities; b) The accuracy, adequacy and punctuality of the
information disclosure; c) Mortgage assets (if any) and guarantee of the
issuance; d) The obedience of safety conditions in
accordance with in-force regulations; e) The establishment of funds used to pay
principals and interests of bonds; and f) Damages and corrective measures. Article 10: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a) The volume of securities issued publicly; b ) Price index and transactional volume of
securities with doubtful signs; c) Statistics and documents of intermediary
companies and main investors involved in the securities transations; d) Definitions of causes triggering daily
changes in prices and securities sales volume; and e) Analysing relations and information: * Relations between insiders of shares issuing
organisations and collective investors; * Relations among large investors concerning
accounts, prices and securities sales volume; * The selling and buying of collective
securities, large securities sales volume; and large scale transactions, and * Securities transactions with signs of
violation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Inspections of financial
powers and operations of organisations trading and providing securities
services, which include: 1. Inspections of the operational nature of
securities: * The obedience of regulations on opening and
managing securities transaction accounts of customers; * The appropriateness of the brokerage and
private business professions; * The obligatory of catching information related
to customers; and * The obedience of regulations on brokerage and
private business. 2. Inspections of unfair actions: * The collection of charges and fees by
customers surpassing regulated levels; * Timely and completely sending notices on
recognising transactional results to customers; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. * Actions that force, incite and mobilise
customers to the speculation of securities. 3. Inspections of financial powers: * The portion of the net liquidity capital
counted at the time of inspection which will be compared with those of previous
periods; * Portions of investment capital contributions
which will be compared with the regulated levels; * Investment quality of private business
securities; and * Income sources from trading, brokerage,
private business and issuing guarantee; 4. Inspections of accounting activities: * Opening book-entry systems, and archiving
documents and book-keeping systems; * The legitimacy of the book-keeping systems;
and ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Inspections of inside operation controls: * The obedience of regulations on the inside
operation controls; * Quality and efficiency of the inside operation
controls; and * Co-operative relations between inside
operation controls with outside auditing activities and Sate-owned securities
management bodies. Article 12: Inspections applicable to
members of the State Securities, Commission must follow regulations stated in
the decision on inspection by the President of the State Securities Commission. Main regulations are as follows: a) Quality of inside operation controls and
supervisions of members as regulated; b) The obedience of regulations on the
settlement of obstacles, complaints and accusations; and ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 13: 1. The President of the
State Securities Commission and the Chief Inspector of the State Securities
Commission are authorised to determine the inspections on organisations and
individual, who are involved in securities issuance, trading and transactions. 2. The director of the Stock Exchange Centre is
authorised to determine the examinations on all securities transactions of the
Stock Exchange Centre. 3. Decisions on inspections and examinations are
required to include all legal bases, contents, requirements, areas and terms of
inspection and examinations, as well as the powers and responsibilities of the
Inspectorate. 4. Inspected and examined organisations must
know in advance the inspection and examination at least seven days, before the
decisions on inspections and examination are announced, excluding sudden cases. 5. Term of inspections: a) The term of inspections cannot exceed 30
days: a) In case of necessity, those who are
authorised to determine the inspection are eligible to extend the term which,
however, cannot exceed 30 days; and b) The term of inspections is within the date of
announcing the decision on inspections to the inspected organisation and the
date of announcing results of the inspection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a) The term of examinations cannot exceed five
days from the date of announcing the decision on examinations; and b) In case of necessity, those who are
authorised to determine the examination are eligible to extend the term of
examinations which, however, cannot exceed regulated levels for each
examination. Chapter IV STIPULATIONS ON MAKING
REPORTS Article 14: Organisations involved in
securities issuance, trading and transactions; and individuals doing business
in the field of securities, which are under the inspection and supervision of
the State Securities Commission, are required to, in a timely manner, provide
inspectors of the State Securities Commission, functional departments of the
State Securities Commission, and the Stock Exchange Centre with appropriate and
accurate information and reports in accordance with stipulations stated in the
Regulation on Information and Reports. Article 15: Functional departments of
the State Securities Commission, Stock Exchange Centre, securities companies
and investment fund management companies are required to, annually and
quarterly, send inspectors of the State Securities Commission reports on
results of inspections, supervisions, examinations, inside operation controls,
and settlement of complaints and accusations. Inspectors of the State Securities Commission
are required to monthly send the President of the State Securities Commission
reports on the directions and implementations of results of inspections and
supervisions; and annually and quarterly send the President of the State
Securities Commission and the State Chief Inspector reports on results of
inspections, supervisions, and settlements of complaints and accusations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. AWARDS AND PENALTIES Article 16: Staff, officials,
co-ordinators, inspectors and inspectorates, who succeed in the inspection,
supervision, and examination of securities activities, will receive awards in
accordance with State regulations. Article 17: Those who take advantage
of their post and powers of inspection and supervision of securities activities
and the stock market to serve their own interests and purposes, and violate
legal interests of inspected and supervised organisations and individuals; and
those who hinder, bribe or retaliate against inspectors and co-ordinators of
inspectorates, or violate other regulations concerning the inspections and
supervisions of securities activities and the stock market will be
administratively punished or prosecuted in terms of their criminal liability in
accordance with in-force regulations and laws. Chapter VI IMPLEMENTATIONS Article 18: 1. The Chief
Inspector of the State Securities Commission is responsible for providing
guidance on the implementation of this Regulation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PRESIDENT OF THE STATE
SECURITIES COMMISSION
Le Van Chau
Quyết định 31/1999/QĐ-UBCK6 ngày 12/10/1999 về Quy chế giám sát, thanh tra hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
5.410
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|