BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2396/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
ngày 29 tháng 06 năm 2006; Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm
2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Hội đồng quản trị
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ trưởng
Vụ tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam, Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Ban kiểm soát
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTCP, các Phó TTCP;
- Các Bộ: KHĐT, NHNN, Tư Pháp, LĐTBXH;
- UBND: TP HN, TP HCM;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH. (90b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên
doanh nghiệp, trụ sở chính và tư cách pháp nhân
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán) được thành lập theo Quyết
định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và được tổ chức
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoạt
động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; và quy định tại Điều lệ này.
3. Tên doanh nghiệp:
- Tên tiếng Việt: Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Securities Depository.
- Tên viết tắt: VSD.
a) Địa chỉ trụ sở chính: Số 15, Đường
Đoàn Trần Nghiệp, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam.
b) Điện thoại: 024.39747123; Fax:
024.39747120
c) Địa chỉ trang thông tin điện tử:
www.vsd.vn.
4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại
Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước, nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
5. Người đại diện theo pháp luật của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là Tổng giám đốc hoặc người
được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao phụ trách bộ máy điều hành hoặc giao quyền
Tổng giám đốc.
Điều 2. Mục
tiêu và chức năng hoạt động
1. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán:
a) Đảm bảo hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ, thanh toán chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch chứng khoán
được an toàn, hiệu quả.
b) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Chức năng của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán:
a) Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch,
chứng khoán phái sinh trên Sở Giao dịch Chứng khoán và chứng khoán của công ty
đại chúng khác; các dịch vụ liên quan đến hỗ trợ giao dịch chứng khoán phù hợp
với quy định của pháp luật.
b) Thực hiện cấp mã chứng khoán bao gồm
mã chứng khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và cấp mã định danh chứng
khoán cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam.
c) Tổ chức thực hiện quyền của người
sở hữu chứng khoán cho các tổ chức phát hành là các công ty đại chúng, các tổ
chức có chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
d) Cung cấp dịch vụ đại lý thanh toán
cổ tức và lãi trái phiếu cho các tổ chức phát hành.
đ) Cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với chứng
khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định pháp luật.
e) Cung cấp các dịch vụ đăng ký, lưu
ký và đại lý chuyển nhượng cho các loại chứng khoán khác theo thoả thuận với
các tổ chức phát hành.
g) Xây dựng và vận hành các cơ chế quản
trị rủi ro gồm thực hiện chức năng đối tác bù trừ trung tâm (CCP), quản lý Quỹ
hỗ trợ thanh toán, Quỹ bù trừ, hệ thống vay và cho vay chứng khoán theo quy định
của pháp luật chứng khoán.
h) Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản,
các dịch vụ cho quỹ đầu tư và các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành.
i) Giám sát hoạt động của các thành
viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán nhằm bảo vệ
tài sản của người sở hữu chứng khoán.
k) Quản lý tỷ lệ sở hữu của người đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật chứng khoán.
l) Hỗ trợ phát triển thị trường chứng
khoán thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin,
đào tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến
thức.
Điều 3. Vốn điều
lệ và vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ: một nghìn (1.000) tỷ
đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách
nhà nước cấp cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
b) Vốn bổ sung để hình thành vốn điều
lệ trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Vốn hoạt động của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán bao gồm: vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp, vốn huy động và các nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý và điều hành
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán bao gồm:
a) Hội đồng quản trị.
b) Ban kiểm soát.
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán được thành lập chi nhánh tại một số khu vực theo quyết định
của Bộ Tài chính.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều
này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Bộ Tài chính thực hiện các quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản
lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn, cụ thể bao gồm:
1. Quyền của cơ quan đại diện chủ sở
hữu:
a) Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành, nghề kinh doanh của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân công của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
b) Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
c) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu
tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm; kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu
và sắp xếp lại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
đ) Quản lý và giám sát sử dụng vốn của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
đầu tư, điều chỉnh vốn điều lệ.
- Xem xét, phê duyệt phương án huy động
vốn, đầu tư vốn ra bên ngoài của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Hội đồng quản
trị, Bộ máy điều hành, Ban kiểm soát đối với hoạt động quản lý, sử dụng vốn nhà
nước; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác
có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý và giám sát sử dụng tài sản
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Xem xét, có ý kiến chấp thuận các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán làm thay đổi mô hình tổ chức hoạt động giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
- Xem xét, phê duyệt việc mua sắm tài
sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu ghi
trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tại thời điểm
gần nhất hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Hội đồng quản trị,
Ban điều hành, Ban kiểm soát đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản.
g) Quản lý cơ cấu tổ chức và điều
hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn xin từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc.
- Quyết định cử đi công tác nước
ngoài đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc.
- Có ý kiến chấp thuận chủ trương về
việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với
các chức danh Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
- Có ý kiến về số lượng các phòng ban
chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
h) Rà soát và có ý kiến bằng văn bản
đối với kế hoạch tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để làm cơ sở giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
i) Quản lý lao động và tiền lương
theo quy định của pháp luật áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, bao gồm:
- Quyết định việc xếp lương đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch,
quỹ tiền lương thực hiện hàng năm đối với người quản lý.
- Có ý kiến về lao động kế hoạch hàng năm, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện hàng
năm của người lao động.
- Giám sát thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động,
người quản lý doanh nghiệp, Ban kiểm soát theo quy định của Bộ luật Lao động.
k) Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý, Ban kiểm soát và phương
án phân phối lợi nhuận của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, bao gồm:
- Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động
và xếp loại doanh nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đánh giá kết quả hoạt động
quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp và Ban kiểm soát theo quy định
của pháp luật.
- Phê duyệt phương án phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
l) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
kiểm soát.
m) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ
sở hữu:
a) Đầu tư đủ vốn
điều lệ cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
b) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong phạm vi số vốn điều
lệ theo quy định của pháp luật.
c) Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp
luật của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức
chính trị xã hội khác trong Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 7. Nhiệm vụ
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước theo chế độ tài chính đối với
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
2. Cung cấp các dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các dịch vụ khác có liên quan đến chứng
khoán theo yêu cầu của khách hàng và quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hoạt động kinh doanh theo
đúng chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh năm (05)
năm, hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Quyền hạn
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Quyền hạn của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán đối với vốn, tài sản và quản lý tài chính:
a) Sử dụng vốn chủ sở hữu để phục vụ
cho các nhiệm vụ được giao.
b) Quản lý và sử dụng các tài sản,
nguồn lực khác được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao để thực
hiện các nhiệm vụ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
c) Huy động vốn theo quy định của
pháp luật để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán. Việc
huy động vốn phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương
theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động và không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
d) Đầu tư, góp vốn với các tổ chức
kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và dịch
vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán sau khi được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương.
đ) Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
e) Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan đại
diện chủ sở hữu về các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động quản lý tài
chính, quản lý vốn và tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
2. Quyền hạn của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán trong hoạt động nghiệp vụ:
a) Ban hành các quy chế hoạt động
nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của
pháp luật về thị trường chứng khoán.
b) Chấp thuận, giám sát và hủy bỏ tư
cách thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy chế của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán và các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách
hàng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo
quy định của pháp luật và phân công của chủ sở hữu.
d) Lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ
và Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán theo quy định của pháp luật chứng khoán.
đ) Thu tiền cung cấp dịch vụ chứng
khoán theo quy định của pháp luật và các khoản thu khác.
e) Nghiên cứu và đề xuất với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động chứng khoán.
g) Hợp tác quốc tế về chứng khoán và
thị trường chứng khoán nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán theo quy
định của pháp luật.
h) Thực hiện các quyền khác theo quy
định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
Điều 9. Nghĩa vụ
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Nghĩa vụ đối với vốn, tài sản và
quản lý tài chính:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao để thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm tổn thất các nguồn vốn và tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
b) Thực hiện chế độ tài chính, chế độ
báo cáo, chế độ kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật.
c) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
d) Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ
sở hữu, cơ quan đại diện chủ sở hữu, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan;
tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong phạm vi vốn được
giao theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định
tại chế độ tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và quy định khác của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ trong hoạt động nghiệp vụ:
a) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và chịu
trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Xây dựng quy trình hoạt động và kiểm
soát nội bộ cho từng nghiệp vụ.
c) Quản lý tách biệt tài sản của
khách hàng.
d) Hoạt động vì lợi ích của người gửi
chứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng
trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán, trừ trường hợp bất khả kháng.
đ) Bảo mật các thông tin liên quan đến
sở hữu chứng khoán của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu
và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
g) Trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro
nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính để bù đắp các tổn thất cho khách hàng
do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động theo quy
định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
h) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
thanh toán để bù đắp thiệt hại tài chính (nếu có) liên quan đến nghiệp vụ bù trừ,
thanh toán chứng khoán phái sinh.
Điều 10. Giải
quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp phát sinh giữa các
thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán liên quan đến hoạt động đăng ký,
lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán được giải quyết trên cơ sở thương lượng,
hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có thể thành lập Hội đồng hòa giải để làm trung
gian hòa giải các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán khi có yêu cầu.
2. Các tranh chấp phát sinh giữa các
thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Điều 11. Chức
năng của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là đại diện trực
tiếp được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quyết định
và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều
12 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản
lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và quy định tại Điều lệ này.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Tiếp nhận, chịu trách nhiệm trước
cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; Báo
cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi hoạt động thua lỗ, không bảo đảm
khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp
sai phạm khác; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định về
trách nhiệm của Hội đồng quản trị quy định tại Điều này.
2. Xây dựng, báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm; kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
3. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm (05) năm và hàng năm theo thẩm quyền sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt.
4. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, huy
động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài
a) Xây dựng phương án điều chỉnh vốn điều
lệ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu
tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận theo quy định tại điểm
đ và điểm e Khoản 1 Điều 5 Điều lệ này.
c) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự
chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động,
quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn.
d) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm và hàng năm, quyết định hoặc phân
cấp cho Tổng giám đốc quyết định việc mua sắm tài sản cố định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu dược
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án
nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Đối với các dự án mua bán tài sản cố
định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo
tài chính năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm
quyết định dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu
tư công, Hội đồng quản trị xây dựng phương án để báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
đ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
quyền hạn, nghĩa vụ của Tổng giám đốc đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng
tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quản lý cơ cấu tổ chức và điều
hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
a) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc và sau khi có ý kiến của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
b) Đề xuất phương án nhân sự của Ban
kiểm soát, của Hội đồng quản trị, của Tổng giám đốc nhiệm kỳ tiếp theo để báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
c) Quyết định về số lượng phòng ban
chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
d) Quyết định chức năng nhiệm vụ các
phòng, ban; quy chế tiêu chuẩn chức danh; quy chế lương, thưởng của người lao động
theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán, quy chế tuyển dụng, đào tạo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trên cơ sở
đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
đ) Có ý kiến chấp thuận về việc quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh
đạo của bộ máy giúp việc.
e) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám
sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc.
6. Ban hành quy chế hoạt động của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Ban hành hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà Nước.
b) Ban hành quy chế quản lý tài
chính, quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý doanh
thu, chi phí của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo đề nghị của Tổng giám đốc
trên cơ sở tuân thủ chế độ tài chính áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
c) Ban hành Quy chế quản lý sử dụng
các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để áp dụng
trong nội bộ doanh nghiệp; việc xây dựng, ban hành quy chế phải đảm bảo dân chủ,
minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai
trong doanh nghiệp.
d) Ban hành Quy chế chi trả lương và
quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp sau khi có ý kiến của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
đ) Xây dựng và ban hành các quy trình
quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch tài chính và dự báo, quy
trình kế toán, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quy chế giám sát tài chính.
e) Ban hành quy định phân công nhiệm
vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa
các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm
soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy trong tổ chức của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán để thực hiện việc giám sát này. Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hàng
năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có).
g) Ban hành quy chế làm việc và phân
cấp quản lý của Hội đồng quản trị.
7. Quản lý tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và phân phối lợi nhuận
a) Tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo
tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh
thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
b) Phê duyệt kế hoạch tài chính hàng
năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận hàng năm sau khi cơ quan đại diện
chủ sở hữu có ý kiến.
c) Giám sát việc tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ sau khi được phê duyệt.
d) Thực hiện đánh giá và xếp loại
doanh nghiệp, người quản lý và gửi báo cáo đánh giá và xếp loại hàng năm cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, có ý kiến theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý lao động và tiền lương
a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý gắn với kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động.
b) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu
sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền thưởng và báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
c) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
cho ý kiến và phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch
và quỹ tiền lương thực hiện của người lao động.
d) Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên
quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng khi Ban kiểm soát
yêu cầu.
9. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc
trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
10. Cơ chế báo
cáo
a) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo chủ
sở hữu kết quả và tình hình hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
b) Định kỳ hàng năm, Hội đồng quản trị
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về mức độ bảo toàn vốn
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ sáu (06) tháng và hàng
năm, Hội đồng quản trị lập báo cáo giám sát tài chính theo quy định của pháp luật
về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và gửi cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
d) Ngoài các báo cáo định kỳ lập và gửi
theo quy định nêu trên, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải thực hiện lập, gửi
các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan
quản lý nhà nước.
11. Thực hiện phân cấp cho Tổng giám
đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định tại quy chế
làm việc do Hội đồng quản trị ban hành trên cơ sở phù hợp với Điều lệ này và
quy định của pháp luật.
12. Cử đại diện Hội đồng quản trị
tham dự các cuộc họp của bộ máy điều hành và các cuộc họp của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán nếu thấy cần thiết.
13. Được sử dụng bộ máy và con dấu của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
14. Các quyền và nhiệm vụ khác theo
phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Cơ cấu
thành viên và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các ủy viên Hội đồng quản trị.
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị tối đa là năm (05) người và do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định.
2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản
trị và các thành viên Hội đồng quản trị khác không quá năm (05) năm. Thành viên
Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai (02) nhiệm kỳ.
Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản trị mới chưa được bổ
nhiệm thì Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 14. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kiến thức về tài chính và thị trường tài chính.
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
đ) Không phải là vợ, chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người có thẩm quyền
trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, người giữ chức danh Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán.
e) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc,
Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 15. Chủ tịch
Hội đồng quản trị
1. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Chủ tịch
Hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị của Hội đồng
quản trị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính, sau khi có ý kiến của
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị:
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 14 Điều lệ này.
b) Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm
về quản lý, điều hành trong lĩnh vực thị trường tài chính.
c) Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng
giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền
và nhiệm vụ sau:
a) Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận
vốn, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác do Nhà nước đầu tư cho Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.
c) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị; quyết định chương trình; nội dung họp và tài liệu phục vụ
cuộc họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
d) Tổ chức thông qua quyết định của Hội
đồng quản trị.
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng quản trị.
e) Đình chỉ tạm thời các quyết định
trái với pháp luật của Tổng giám đốc và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ
Tài chính.
g) Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch
Hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có)
hoặc một thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng quản trị về các công việc được ủy quyền.
h) Quyết định cử thành viên Hội đồng
quản trị, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng đi công tác nước ngoài để thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, đồng thời báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu để theo dõi.
i) Tổ chức công bố, công khai thông
tin về Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin
được công bố.
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị làm việc
theo chế độ chuyên trách.
Điều 16. Quyền
và nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng quản trị
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị,
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị.
2. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế
độ tập thể; mỗi quý họp ít nhất một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Hội đồng quản trị có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc hoặc trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành
viên Hội đồng quản trị tham dự trực tiếp. Thành viên Hội đồng quản trị không trực
tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng
văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và
phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một (01) giờ trước giờ
khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người
dự họp.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ trì
cuộc họp của Hội đồng quản trị. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt
thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch hoặc thành viên khác trong Hội đồng quản trị chủ
trì cuộc họp.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị. Các
thành viên Hội đồng quản trị có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp.
Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản
trị và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất ba (03)
ngày làm việc, trừ trường hợp họp bất thường. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp
liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu sửa đổi, bổ sung Điều
lệ, thông qua phương hướng phát triển, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ
chức lại hoặc giải thể Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải
được gửi đến các thành viên chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày họp.
5. Thông báo mời họp có thể bằng giấy
mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến
từng thành viên Hội đồng quản trị và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung
thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
6. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
được thông qua bằng một trong hai hình thức sau đây:
a) Biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng quản trị.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản trong trường
hợp không tổ chức họp.
7. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự
biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau
thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu.
8. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết,
các quyết định được Hội đồng quản trị thông qua và các kết luận của cuộc họp Hội
đồng quản trị phải được ghi thành văn bản và phải được các
thành viên tham dự biểu quyết cùng ký tên.
9. Thành viên Hội đồng quản trị có thể
yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phục vụ cho công tác của
mình. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ và chính xác.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
trị (gồm tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị) và các chuyên
gia, cố vấn, các bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản trị được tính vào chi phí
quản lý của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định của pháp luật. Tổng giám
đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho hoạt
động của Hội đồng quản trị và các bộ phận giúp việc của Hội đồng quản trị.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản
trị tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trước khi quyết định các vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Chi phí lấy ý kiến chuyên
gia tư vấn theo quy định tại quy chế quản lý tài chính.
12. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị
quyết, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Mục 2. BAN KIỂM
SOÁT
Điều 18. Ban kiểm
soát
1. Ban kiểm soát có số lượng không
quá ba (03) thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong đó
có một (01) Trưởng Ban là thành viên chuyên trách và phụ trách hoạt động của
Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là ba (03) năm và có thể được bổ nhiệm
lại, nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Ban kiểm soát không quá
02 nhiệm kỳ. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới
chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
2. Ban kiểm soát có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục
tiêu kế hoạch của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc.
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức
độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và
phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống
và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội
dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan.
đ) Giám sát thực hiện các dự án đầu
tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao
dịch kinh doanh bất thường của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
e) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến
nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng quản trị.
g) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và theo quy định hiện hành của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
5. Chế độ tiền
lương, tiền thưởng của Ban kiểm soát thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
6. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu ban
hành.
Điều 19. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
2. Tiêu chuẩn, điều
kiện của thành viên Ban kiểm soát
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp.
b) Được đào tạo một trong các chuyên
ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh, có trình độ
đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và có kinh nghiệm nghề nghiệp
về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về chứng khoán và thị
trường chứng khoán từ ba (03) năm trở lên. Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất
05 năm kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm
toán hoặc kinh nghiệm thực tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
c) Không phải là người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Ban kiểm soát.
d) Không được đồng thời là thành viên
Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là
doanh nghiệp nhà nước.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều này, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định của pháp luật về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ
100% vốn điều lệ.
Mục 3. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 20. Chức
năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt
động hàng ngày của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp
với Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 21. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài
chính bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là
năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc
căn cứ vào quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 22. Tiêu chuẩn
và điều kiện của Tổng giám đốc
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý điều hành; có chuyên môn và ít nhất ba
(03) năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành trong lĩnh vực thị trường chứng
khoán.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; Không phải là
vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị; Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột
của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng;
Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của thành viên Ban kiểm soát; Không đồng thời là cán
bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của doanh nghiệp khác.
5. Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tại
công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
7. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, Tổng giám đốc đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Điều 23. Quyền hạn
của Tổng giám đốc
1. Xây dựng và đề xuất chiến lược, kế
hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm và hàng năm
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để báo cáo Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện
kế hoạch này sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân công của
Hội đồng quản trị.
2. Xây dựng và đề xuất các quy chế hoạt
động và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán để báo cáo Hội đồng quản trị ban hành hoặc ban hành theo phân cấp của Hội
đồng quản trị.
3. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong phạm vi thẩm quyền được
giao.
4. Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; tổ chức thực hiện quyết định
của Hội đồng quản trị.
5. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu
tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin
để báo cáo Hội đồng quản trị trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Quyết định mức khấu hao tài sản cố
định theo khung thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính; quyết định việc mua sắm
tài sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán; ký hợp
đồng, thỏa thuận theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng
quản trị quy định tại quy chế tài chính và quy chế làm việc của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
c) Chịu trách nhiệm về quản lý và sử
dụng các quỹ theo quy định của pháp luật và theo quy chế sử dụng các quỹ này.
d) Đề xuất phương án phân bổ, sử dụng
lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
6. Quản lý cơ cấu tổ chức và nhân sự
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Xây dựng kế hoạch nhân sự, chế độ
tiền lương, thưởng, tiêu chuẩn, chế độ về cán bộ, quy hoạch
đào tạo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu, tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh lãnh
đạo của bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của Hội đồng quản trị; Điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu,
tuyển dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với người lao động trong Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị
và cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Đề nghị Hội đồng quản trị về việc
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng.
d) Quyết định lương đối với người lao
động và thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người lao động theo quy định
của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
đ) Đề nghị Hội đồng quản trị thành lập,
thay đổi cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ
trong bộ máy giúp việc.
e) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám
sát và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng.
7. Quản lý hoạt động nghiệp vụ của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
a) Ban hành các quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của Hội đồng quản trị,
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
b) Quyết định công nhận, đình chỉ hoặc
chấm dứt tư cách thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; xem xét và quyết
định các hình thức kỷ luật, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
thành viên.
c) Quyết định và chịu trách nhiệm
toàn bộ các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo phân cấp của
Hội đồng quản trị.
8. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh; kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
9. Đại diện cho Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp.
10. Được quyết định áp dụng các biện
pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp
(thiên tai, địch họa, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định
đó, sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị.
1 1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ
giữa Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong quản lý, điều
hành
1. Trong quá trình quản lý, điều hành
hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật và quy định tại Điều lệ này, thường xuyên cung cấp thông tin,
trao đổi tham vấn ý kiến trước khi quyết định.
2. Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và chỉ đạo Tổng giám đốc, Ban điều hành tổ chức, thực hiện. Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng quản trị giám sát Tổng giám đốc, Ban điều hành thực hiện quyết định của
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3. Tổng giám đốc, Ban điều hành có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và báo cáo Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả thực
hiện. Nếu phát hiện vấn đề không phù hợp với lợi ích chính
đáng của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc trái với quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thì Tổng giám đốc phải báo
cáo ngay với Hội đồng quản trị để xem xét điều chỉnh lại. Trường hợp Hội đồng
quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải
thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
Trường hợp quyết định của Tổng giám đốc
không đúng với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với lợi ích chính đáng
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc điều chỉnh lại.
4. Ban kiểm soát thực hiện chức năng
giám sát hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Điều lệ này.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền
tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề
án trình Hội đồng quản trị do Tổng giám đốc chủ trì. Tại
cuộc họp này, Chủ tịch Hội đồng quản trị dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý
kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
6. Tổng giám đốc
tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị với tư cách là thành viên Hội đồng
quản trị, đồng thời là đại diện ban điều hành. Trường hợp Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị tham gia dự họp
có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp.
7. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin như sau:
a) Nội dung và thời hạn gửi báo cáo,
công bố thông tin:
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện
chế độ báo cáo và công bố thông tin theo nội dung và thời
hạn quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và các văn bản hướng dẫn về chế độ
báo cáo và công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước.
b) Nơi nhận báo cáo:
Các báo cáo đối với cơ quan đại diện
chủ sở hữu quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này được gửi Bộ Tài chính (thông
qua Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để quản lý, giám sát theo
quy định của pháp luật.
Mục 4. PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 25. Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng
1. Hội đồng quản trị quyết định về
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với chức danh Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc sau khi được
cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương.
2. Phó Tổng giám
đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Tổng
giám đốc giao phù hợp với Điều lệ này, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo
pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định
theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các
yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện quy định trong Luật Kế
toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
4. Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ
nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế,
khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Bộ máy
giúp việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Bộ máy giúp việc bao gồm các phòng
ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc trong quản lý, điều
hành cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng,
ban được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán do Hội đồng quản trị phê duyệt.
3. Trong quá trình hoạt động, Tổng
giám đốc có thể đề nghị Hội đồng quản trị xem xét, quyết định việc điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc và số lượng biên chế để phù hợp với yêu
cầu hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
4. Các phòng, ban có trách nhiệm báo
cáo Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các nội dung
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban theo yêu cầu của Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc.
5. Tổng giám đốc quyết định quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc
sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 27. Chế độ
tài chính - kế toán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực
hiện chế độ tài chính và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và quy định
tại Điều lệ này.
2. Chế độ tiền lương, thưởng của người
quản lý và người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền
lương đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Năm tài chính của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm (theo năm dương lịch) và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
Điều 28. Thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện
các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và nộp các khoản thu
tài chính với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và các quy
định pháp luật có liên quan.
Chương V
TẬP THỂ NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Điều 29. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
1. Người lao động tham gia quản lý
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thông qua các hình thức và các tổ chức sau đây:
a) Hội nghị người lao động (Hội nghị
toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu).
b) Tổ chức Công đoàn.
c) Ban Thanh tra nhân dân.
2. Người lao động thực hiện quyền
giám sát, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nội
dung tham gia quản lý của người lao động
Người lao động có quyền tham gia thảo
luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:
1. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch,
biện pháp phát triển hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
2. Các nội quy, quy chế của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động.
3. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại người lao động.
4. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm các chức
danh chủ chốt của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định về tổ chức cán bộ.
5. Thông qua Hội nghị người lao động
(Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu) và tổ chức Công
đoàn, có quyền thảo luận và biểu quyết để quyết định các vấn đề sau: sửa đổi, bổ
sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc; quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ
tiêu kế hoạch của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có liên quan trực tiếp đến quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước; đánh giá
kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
6. Bầu Ban Thanh tra nhân dân.
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 31. Tổ chức
lại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Việc tổ chức lại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Trường hợp tổ chức lại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán dẫn đến thay đổi hình thức pháp lý, nhiệm
vụ hoạt động, vốn điều lệ thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
phải làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các cá nhân trong Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Bộ Tài chính xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính./.