TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ
VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VAY VÀ CHO VAY CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU
KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ
của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 98/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh
toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh do ngân
hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội
đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng
dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT
ngày
17 tháng 07 năm 2023 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc
chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng
khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 113/QĐ-VSD ngày 23
tháng 08 năm 2021 của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban
hành Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng
giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính - Quản
trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên,
Trưởng các phòng/ban thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam,
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐTV,
BKS;
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu: VPHĐTV, LK ( b).
|
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn Sơn
|
QUY
CHẾ
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG VAY VÀ CHO VAY CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng
thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ chức hoạt
động vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC), quyền hạn, trách nhiệm của VSDC, các thành
viên lưu ký (sau đây gọi là TVLK), các tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC
(sau đây gọi tắt là TCMTKTT), các tổ chức, cá nhân liên quan khi tham gia hoạt
động vay và cho vay chứng khoán tại VSDC.
2. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán quy
định tại Quy chế này nhằm thực hiện:
a. Hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán
trong trường hợp TVLK của VSDC do sửa lỗi dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng
khoán để thanh toán;
b. Hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng
khoán để góp vốn và thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục với quỹ ETF theo quy
định hiện hành;
c. Hỗ trợ TVLK đồng thời là thành viên bù trừ
vay trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là TPCP) để thanh toán chuyển giao
tài sản cơ sở khi thực hiện hợp đồng tương lai TPCP trong trường hợp thành viên
bù trừ không có đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở để chuyển giao;
d. Hỗ trợ nhà tạo lập thị trường thực hiện
giao dịch vay và cho vay công cụ nợ.
3. Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
a. Thành viên lập quỹ ETF, VSDC;
b. TVLK, TCMTKTT đóng vai trò là bên cho vay
hoặc bên vay;
c. Tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán lưu ký
đóng vai trò là bên cho vay.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Bên cho vay là các tổ
chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại VSDC có nhu cầu cho vay chứng
khoán phải thực hiện giao dịch cho vay tại VSDC thông qua TVLK nơi tổ chức, cá
nhân đó mở tài khoản.
2. TVLK đại diện cho bên cho vay là TVLK nơi mở tài khoản
lưu ký chứng khoán của bên cho vay và được ủy quyền của tổ chức, cá nhân cho
vay chứng khoán tham gia vào hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán
(sau đây gọi tắt là hệ thống SBL).
3. Bên vay là TVLK, các tổ chức được công nhận là
thành viên lập quỹ ETF, các nhà tạo lập thị trường được vay chứng khoán
để thực hiện các hoạt động theo quy định pháp luật có liên quan hiện hành.
4. Tỷ lệ chiết khấu tài sản là tỷ lệ phần trăm
được khấu trừ từ mức giá dùng để định giá tài sản là chứng khoán thế chấp được
quy định tại Quy chế này.
5. Thỏa thuận trực tiếp là trường hợp bên
vay và bên cho vay trực tiếp trao đổi thống nhất về các điều kiện vay và cho
vay chứng khoán trước khi chuyển thông tin vào hệ thống để xác lập thỏa thuận.
6. Thỏa thuận qua hệ thống là trường hợp bên có
nhu cầu vay hoặc cho vay chứng khoán đưa chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL
để tìm đối tác cho vay/vay chứng khoán.
7. Chào vay/Chào cho vay là đề nghị vay/cho
vay chứng khoán của bên vay hoặc bên cho vay được đưa vào hệ thống SBL để tìm
đối tác tương ứng cho vay/vay chứng khoán.
8. Yêu cầu vay là toàn bộ nội dung
thông tin về giao dịch vay/cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều
17 Quy chế này đã được bên cho vay và bên vay thống nhất và được bên vay
nhập vào hệ thống SBL để xác lập thỏa thuận vay/cho vay chứng khoán.
9. Công cụ nợ quy định tại quy chế
này được hiểu là trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ
quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và
trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định pháp luật về quản lý nợ công.
10. Nhà tạo lập thị trường là tổ chức được Bộ
Tài chính lựa chọn và công bố hàng năm để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc
phát hành, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo
quy định pháp luật về quản lý nợ công.
11. Chữ ký số là một dạng chữ
ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền
của VSDC hoặc thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK), tổ chức mở tài khoản
trực tiếp (sau đây viết tắt là TCMTKTT), tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là
TCPH) sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
12. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra,
gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật
về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông
qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng
toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác
thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK, TCMTKTT, TCPH. Chứng từ điện tử
trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
a. Giấy xác nhận hạch toán chứng khoán cho vay;
b. Giấy
xác nhận chuyển khoản phong toả chứng khoán thế chấp;
c. Giấy
xác nhận hạch toán hoàn trả chứng khoán cho vay;
d. Giấy
xác nhận chuyển khoản giải toả chứng khoán thế chấp.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động trung gian của VSDC
VSDC giữ vai trò trung gian và tổ chức
vận hành hệ thống SBL với các chức năng chính:
1. Làm trung gian kết nối giữa bên cho
vay và bên vay chứng khoán để thực hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp
luật.
2.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc thực hiện vay và cho vay chứng khoán bao
gồm:
a)
Tổ chức hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán;
b)
Thực hiện chuyển giao và hoàn trả chứng khoán giữa các bên vay và cho vay;
c)
Định giá và quản lý tài sản thế chấp;
d)
Xác định và tính toán quyền liên quan đến chứng khoán thuộc sở hữu của bên cho
vay và thực hiện chuyển giao lợi ích phát sinh từ quyền từ bên vay sang bên cho
vay theo thỏa thuận và đề nghị của các bên.
3.
Quản lý việc sử dụng chứng khoán vay trên hệ thống SBL theo đúng mục đích và
quy định hiện hành.
Chương II
CHỨNG
KHOÁN CHO VAY
Điều 4. Chứng
khoán cho vay
1. Chứng khoán cho vay hợp lệ là chứng
khoán được niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán thuộc sở
hữu hợp pháp của bên cho vay và đã được đăng ký, lưu ký tại VSDC, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Bên cho vay phải đáp ứng đúng quy
định của pháp luật khi thực hiện cho vay chứng khoán.
2. Chứng khoán không được cho vay bao
gồm:
a) Chứng khoán bị đưa vào diện bị cảnh
báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch theo quy định của Sở giao dịch chứng
khoán;
b) Chứng khoán đang được cầm cố, phong
toả, tạm giữ tại VSDC;
c) Chứng khoán bị hạn chế chuyển
nhượng theo quy định pháp luật hoặc theo Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Trái phiếu chuyển đổi.
Điều 5. Giá
trị chứng khoán cho vay và lãi suất vay/cho vay
1. Giá trị chứng khoán cho vay được
xác định theo công thức sau:
VL= QLx P
Trong đó:
Vl là giá trị chứng
khoán cho vay
QLlà số lượng chứng khoán cho vay
P xác định như sau:
a) Đối với công cụ nợ: là giá tính toán theo
mô hình Đường cong Lợi suất chuẩn của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại ngày
giao dịch liền kề trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế
chấp;
b) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
giá đóng cửa tại ngày giao dịch liền kề trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu
bổ sung tài sản thế chấp;
c) Đối với trái phiếu công ty: giá thực hiện/giá
thực hiện bình quân tại ngày giao dịch liền kề trước/ngày giao dịch gần nhất
ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
2. Giá trị chứng khoán cho vay được định giá
lại vào 16h00 hàng ngày theo công thức trên để làm cơ sở xác định mức tài sản
thế chấp tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
3.
Lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay
nhưng không được vượt quá 20%/năm.
4. Lãi khoản vay được xác định như sau:
L=
Trong đó:
L:là lãi khoản vay
I : là lãi suất cho vay năm.
5. Lãi khoản vay được thanh toán cùng ngày
với việc hoàn trả toàn bộ khoản vay của bên vay. Trường hợp bên vay chưa thực
hiện trả tiền lãi khoản vay cho bên cho vay, VSDC khấu trừ giá trị tương ứng khoản
lãi vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền (nếu có) của bên vay để trả cho
bên cho vay.
6. Trường hợp hai bên vay và cho vay thống
nhất gia hạn khoản vay theo quy định tại Điều 6 Quy chế này,
lãi suất cho vay khi gia hạn do hai bên vay và cho vay thỏa thuận nhưng tối đa
không được vượt quá 20%/năm.
Điều 6. Thời gian
vay, gia hạn khoản vay
1. Thời hạn vay/cho vay theo thỏa thuận của
bên cho vay và bên đi vay, tối đa như sau:
a) 05 ngày làm việc đối với thỏa thuận vay/cho
vay để hỗ trợ thanh toán;
b) 90 ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay để
góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF;
c) 30 ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay
TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở nhưng không vượt quá thời hạn còn
lại tới khi đáo hạn của TPCP;
d) Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công
cụ nợ, thời hạn vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ
nợ.
Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với
ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay
là ngày làm việc liền ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.
2. Việc gia hạn khoản vay chỉ được thực
hiện khi bên vay có yêu cầu và được bên cho vay chấp thuận nhưng tối đa không
quá 03 lần với thời gian của từng lần gia hạn theo từng mục đích vay:
a) Mỗi lần
gia hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay để hỗ trợ thanh toán;
b) Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày đối với khoản
vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF; vay TPCP để thanh toán chuyển
giao tài sản cơ sở. Trường hợp vay TPCP, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt
quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;
c) Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công
cụ nợ, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo
hạn của công cụ nợ.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn khoản vay:
a) Khi có
yêu cầu gia hạn khoản vay, bên vay gửi thông báo bằng văn bản tới VSDC (Mẫu 01/SBL của Quy chế này) kèm theo thỏa thuận
gia hạn khoản vay (Mẫu 02/SBL của Quy chế này) được ký
kết giữa bên vay và bên cho vay đồng thời đăng nhập thông tin gia hạn khoản vay
trên hệ thống SBL;
b) VSDC xác
nhận gia hạn khoản vay (Mẫu 01/SBL của Quy chế này) và gửi
bên vay trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo gia hạn
bằng văn bản của bên vay.
Điều 7. Hoàn trả khoản vay
1. Bên cho vay không được yêu cầu hoàn trả khoản
cho vay trong suốt thời gian cho vay.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác,
bên vay được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần chứng khoán vay tại bất cứ thời điểm
nào trong thời hạn vay. Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hoàn trả bằng tiền
(một phần hoặc toàn bộ) phải được chấp thuận bằng văn bản của bên cho vay
(không áp dụng đối với giao dịch vay và cho vay công cụ nợ của nhà tạo lập thị
trường).
3. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản
vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định của nhà đầu
tư nước ngoài, phần vượt quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn
trả bằng tiền do hai bên thoả thuận theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục hoàn trả khoản vay:
a) Hoàn trả toàn bộ bằng chứng khoán cho vay:
Bên vay gửi VSDC hồ sơ hoàn trả chứng khoán
vay bao gồm các tài liệu sau:
i. Giấy đề nghị chuyển trả chứng khoán cho
bên cho vay (Mẫu 03A/SBL, 03B/SBL của Quy chế này);
ii. Biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên
vay và cho vay và TVLK đại diện cho bên cho vay (nếu có);
iii. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 04/SBL của Quy chế này) (03bản).
Đồng thời, bên vay đăng nhập thông tin hoàn
trả và/hoặc tất toán hợp đồng vay, cho vay trên hệ thống SBL (Mẫu 05/SBL của Quy chế này).
b) Hoàn trả toàn bộ hoặc một phần bằng tiền:
i. Các bên tự thỏa thuận trong biên bản thanh
lý hợp đồng vay/cho vay giá trị bằng tiền quy đổi từ chứng khoán cho vay nhưng
không được thấp hơn giá trị chứng khoán cho vay tại ngày hoàn trả được xác định
theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 5.
ii. Biên bản thanh lý hợp đồng vay/cho vay
chứng khoán được gửi tới VSDC trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày các
bên ký Biên bản. Trường hợp hoàn trả một phần bằng tiền, bên vay gửi kèm theo
Biên bản thanh lý hợp đồng vay/cho vay chứng khoán các tài liệu quy định tại tiết
i,iii điểm a khoản này.
Đồng thời, bên vay đăng nhập thông tin hoàn
trả và/hoặc tất toán hợp đồng vay, cho vay trên hệ thống SBL (Mẫu 05/SBL của Quy chế này).
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, VSDC xử
lý hồ sơ hoàn trả chứng khoán cho vay và hạch toán theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
Điều 8. Xử lý trường hợp mất khả năng hoàn
trả khoản vay
1.
Các trường hợp được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay :
a)
Hết thời hạn hợp đồng vay/cho vay, Bên vay không hoàn trả được khoản vay và
không được bên cho vay chấp nhận gia hạn khoản vay.
b)
Hết thời hạn gia hạn khoản vay theo thỏa thuận với Bên cho vay, Bên vay không
hoàn trả được khoản vay.
c)
Bên vay không nộp tài sản thế chấp bổ sung theo quy định tại Điều
12 Quy chế này.
d)
Bên vay không nộp tài sản thế chấp thay thế theo yêu cầu của VSDC theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này.
2.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của bên vay không đủ số dư tiền để Ngân hàng
thanh toán phong toả toàn bộ số tiền thế chấp theo thông báo của VSDC, Ngân
hàng thanh toán thông báo cho VSDC về số tiền thiếu hụt không đủ để phong toả
của bên vay để VSDC thông báo cho bên vay xác định hợp đồng mất khả năng hoàn
trả khoản vay theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
3.
Việc xử lý các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào hợp đồng vay/cho
vay hoặc thỏa thuận khác bằng văn bản giữa bên cho vay và bên vay.
4. Trường hợp không có thỏa thuận giữa các
bên, bên cho vay được nhận chuyển giao thông qua VSDC toàn bộ tài sản thế chấp
(chứng khoán hoặc tiền) của bên vay ngay trong ngày Hợp đồng vay và cho vay được
coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay. Nếu bên cho vay nhận chuyển giao chứng
khoán thế chấp mà dẫn tới vượt sở hữu tối đa theo quy định của nhà đầu tư nước
ngoài, phần vượt quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng
tiền do hai bên thỏa thuận.
Chương III
TÀI
SẢN THẾ CHẤP
Điều 9. Tài sản thế
chấp
1.Tài sản thế chấp đủ điều kiện cho giao dịch
vay và cho vay chứng khoán tại VSDC là tiền (VNĐ) hoặc các chứng khoán niêm yết
tùy theo mục đích vay.
2. Tài sản thế chấp để vay chứng khoán hỗ trợ
thanh toán cho TVLK là tiền. Tài sản thế chấp để vay chứng khoán hỗ trợ
cho việc góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF, vay TPCP để thanh toán chuyển
giao tài sản cơ sở, vay công cụ nợ của nhà tạo lập thị trường là tiền và/hoặc
chứng khoán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi, tín phiếu kho bạc;
b) Chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch
chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF).
3. Chứng khoán được sử dụng làm tài sản thế
chấp để vay chứng khoán tại VSDC là các chứng khoán:
a) Thuộc danh mục tài sản thế chấp do VSDC
quy định trong từng thời kỳ dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán được xác
định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Quy chế này;
b) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm
soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán;
c) Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại
VSDC;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được
lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại VSDC;
e) Thuộc sở hữu của bên vay và được bên cho
vay chấp nhận theo Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán giữa hai bên.
Điều 10. Định giá giá
trị tài sản thế chấp
1.
Giá trị tài sản thế chấp được xác định theo công thức sau đây:
VTC=
C + QTCx P x(100% - H)
Trong đó
VTC
là
giá trị tài sản thế chấp
C là tiền thế chấp (nếu có)
QTC là số lượng chứng
khoán thế chấp
P là giá chứng khoán áp dụng để định giá:
a) Đối với công cụ nợ: là giá tính toán theo
mô hình Đường cong Lợi suất chuẩn của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại ngày
giao dịch liền kề trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế
chấp.
b) Đối với cổ phiếu/chứng chỉ quỹ niêm yết
tại các Sở Giao dịch chứng khoán: giá đóng cửa tại ngày giao dịch liền kề trước
ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
H là tỷ lệ chiết khấu tài sản theo quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
2. Giá trị
tài sản thế chấp được định giá lại vào 16h00 hàng ngày theo công thức
quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ xác định việc duy trì giá trị tài sản
thế chấp của bên vay theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bên vay
phải đảm bảo giá trị tài sản thế chấp ban đầu bằng 115% giá trị chứng khoán
vay. Bên vay phải nộp bổ sung tài sản thế chấp trong trường hợp giá trị tài sản
thế chấp thấp hơn mức nêu trên theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này và được quyền rút tài sản thế chấp khi giá trị tài sản thế chấp lớn
hơn mức quy định.
Điều 11. Nộp tài sản thế chấp ban đầu
1. Bên
vay có trách nhiệm liệt kê đầy đủ tài sản thế chấp trong Yêu cầu vay khi nhập
vào hệ thống SBL.
2. Chứng
khoán thế chấp được phong tỏa tại VSDC và tiền thế chấp được phong tỏa tại Ngân
hàng thanh toán trước khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên hệ thống SBL
theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 12. Xử lý trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn
mức quy định
1. Trường
hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định tại khoản 3 Điều 10, VSDC gửi thông báo bằng fax cho bên vay (Mẫu 06/SBL của Quy chế này) ngay trong ngày định
giá lại để nộp bổ sung tài sản thế chấp.
2. Trường
hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định nhưng vẫn đạt
trên 110% giá trị chứng khoán cho vay trong 03 ngày giao dịch liên tiếp, bên
vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp trong ngày làm việc thứ 04 để đạt
mức 115% giá trị chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên vay không nộp
thêm đủ tài sản thế chấp theo thông báo của VSDC và giá trị tài sản thế chấp định
giá lại thấp hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận vay được xử lý
như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều
8 Quy chế này.
3. Trường
hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức 110% giá trị chứng khoán
cho vay, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp ngay trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSDC để đạt mức 115% giá trị
chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên vay không nộp thêm đủ tài sản
thế chấp theo thông báo của VSDC và giá trị tài sản thế chấp định giá lại thấp
hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận vay được xử lý như trường hợp
mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
Điều
13. Tỷ lệ chiết khấu tài sản
1. Tỷ lệ chiết khấu tài sản áp dụng đối với
từng loại chứng khoán khi xác định giá trị tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài
sản thế chấp là tiền là:
a) 5% đối với trái phiếu Chính phủ;
b) 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục
chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với chứng khoán còn lại.
2. VSDC điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu tài sản
đối với từng loại chứng khoán thế chấp căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của
tài sản thế chấp.
Điều 14. Rút, thay
thế tài sản thế chấp
1. Bên
vay được quyền thay thế tài sản thế chấp với điều kiện chứng khoán thế chấp thay thế
phải nằm trong danh mục chứng khoán được dùng làm tài sản thế chấp và giá trị
tài sản thế chấp thay thế đáp ứng tỷ lệ với giá trị khoản vay theo quy định của
VSDC và được bên cho vay chấp thuận theo Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán giữa
hai bên.
2. Trường hợp thay
thế tài sản thế chấp, bên vay gửi VSDC giấy đề nghị thay thế tài sản thế chấp (Mẫu 07/SBL của Quy chế này) đồng thời đăng nhập
thông tin về tài sản thế chấp thay thế vào hệ thống SBL.
3. Bên vay buộc phải thay
thế tài sản thế chấp trong các trường hợp sau:
a) Chứng
khoán được sử dụng làm tài sản thế chấp không đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
b) Trái phiếu
Chính phủ
đến thời hạn đáo hạn hoặc trong danh mục hoán đổi.
4. Trong
các trường hợp bị buộc phải thay thế tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 3
Điều này, VSDC gửi văn bản yêu cầu thay thế tài sản thế chấp (Mẫu 08A/SBL, 08B/SBL của Quy chế này) bằng
fax cho bên vay ngay tại ngày VSDC công bố danh sách chứng khoán đủ điều kiện
làm tài sản thế chấp hoặc ngày làm việc liền trước ngày trái phiếu Chính phủ ngừng
giao dịch trên Sở Giao dịch.
5. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSDC, bên vay phải gửi
giấy đề nghị thay thế tài sản thế chấp (Mẫu 07/SBL
của Quy
chế này) cho VSDC
đồng thời đăng nhập thông tin về tài sản thế chấp thay thế vào hệ thống SBL. Nếu quá
thời hạn trên mà bên vay không nộp thêm đủ tài sản theo thông báo của VSDC, thỏa
thuận vay được xử lý như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay.
6. Bên
vay được quyền rút tài sản thế chấp trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp
sau khi định giá lại có giá trị lớn hơn 115% giá trị chứng khoán vay nhưng chỉ
được rút phần vượt quá 115% giá trị chứng khoán vay. Trường hợp rút tài
sản thế chấp, bên vay gửi VSDC giấy rút tài sản thế chấp (Mẫu 09/SBL của Quy chế này) đồng thời đăng nhập
thông tin về rút tài sản thế chấp vào hệ thống SBL.
Chương IV
HỆ THỐNG THỎA THUẬN VAY VÀ CHO VAY
Điều 15. Nguyên tắc
tham gia hoạt động vay, cho vay chứng khoán
1. Các bên vay và cho vay phải ký hợp đồng
vay và cho vay (Phụ lục 02 của Quy chế này) trước khi
chuyển thông tin vào hệ thống SBL đối với giao dịch vay và cho vay theo phương
thức thoả thuận trực tiếp hoặc sau khi xác lập được thoả thuận vay và cho vay
đối với giao dịch vay và cho vay theo phương thức thoả thuận qua hệ thống.
2. Các bên tham gia hệ thống SBL cần đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Bên vay
phải nộp đủ tài sản thế chấp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này và có yêu cầu vay hợp
lệ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này được
nhập vào hệ thống SBL;
b) Bên cho
vay có đủ chứng khoán đủ điều kiện cho vay tại tài khoản chứng khoán giao dịch
và đã xác nhận yêu cầu vay do bên vay nhập vào hệ thống SBL thông qua TVLK nơi
bên cho vay mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
3. Chỉ TVLK, TCMTKTT tại VSDC mới được tham
gia đăng nhập yêu cầu vay/cho vay, chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của TVLK, TCMTKTT
tham gia hệ thống SBL
1.
Thực hiện hoạt động cho vay cho chính mình hoặc làm trung gian giao dịch cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cho vay chứng khoán.
2.
Được vay cho chính mình để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định
pháp luật có liên quan.
3.
Phải ký hợp đồng cung cấp/nhận dịch vụ với/từ VSDC và thông báo thông tin tài khoản
quản lý tài sản thế chấp bằng tiền với VSDC (Phụ lục 03,
04 của Quy chế này).
4.
Kiểm tra và đảm bảo khách hàng có đủ chứng khoán cho vay hợp lệ theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
5.
Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tài sản thế chấp bằng
tiền (trong trường hợp thực hiện vay chứng khoán) và phải có đầy đủ tài sản thế
chấp đủ điều kiện để đảm bảo khoản vay theo quy định tại Điều
9, Điều 10 Quy chế này.
6.
Tuân thủ các quy định của pháp luật và của VSDC liên quan đến hoạt động vay và
cho vay chứng khoán.
Điều 17. Phương thức thỏa thuận vay/cho vay
trên hệ thống SBL
1. Các bên vay và cho vay được thực hiện giao
dịch vay và cho vay theo phương thức thỏa thuận trực tiếp hoặc thỏa thuận qua
hệ thống. Thỏa thuận vay và cho vay chỉ có hiệu lực khi được xác lập trên hệ
thống SBL tại VSDC.
2. Yêu cầu vay khi đăng nhập vào hệ thống SBL phải có đầy
đủ các thông tin sau:
a) Loại yêu
cầu: vay/cho vay;
b) Tên bên
vay, bên cho vay và TVLK đại diện cho bên cho vay;
c)
Số
hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của bên vay và bên cho vay;
d) Loại hợp
đồng vay và cho vay (vay hỗ trợ thanh toán cho TVLK/vay lập quỹ hoặc hoán đổi
quỹ ETF/vay
TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở/vay công cụ nợ của
nhà tạo lập thị trường);
đ) Thời gian
của hợp đồng vay/cho vay;
e) Mã chứng
khoán và số lượng chứng khoán vay/cho vay;
f) Mức lãi
suất vay/cho vay;
g) Loại và
số lượng tài sản thế chấp.
3. Đơn vị yết lãi suất là 0,01%/năm đối với thỏa thuận
vay trái phiếu và 0,1%/năm với thỏa thuận vay/cho vay cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ.
4. Hệ thống SBL không giới hạn số lượng chứng
khoán vay/cho vay. Số lượng chứng khoán vay của bên vay phải thuộc phạm vi số lượng
chứng khoán được phép vay theo quy định.
5. Thời gian hệ thống SBL mở để tiếp nhận Yêu cầu vay/cho vay,
Chào vay, Chào cho vay và xác lập thỏa thuận vay/cho vay là từ 09h00 - 15h00
các ngày làm việc trừ các ngày nghỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.
6. Thỏa thuận vay/cho vay được xác lập ngay sau khi bên cho vay/TVLK
đại diện bên cho vay xác nhận đồng ý trên hệ thống SBL.
7.
Yêu cầu vay được hủy bỏ sau thời gian quy định tại khoản 5 Điều này đối với các
trường hợp:
a)
Khi thỏa thuận vay/cho vay chưa được xác lập trên hệ thống SBL;
b)
Bên cho vay/TVLK đại diện cho bên cho vay không xác nhận Yêu cầu
vay đã nhập vào hệ thống SBL;
c) Tiền
dùng làm tài sản thế chấp chưa có trên tài khoản của bên vay mở tại Ngân hàng
Thanh toán theo xác nhận của Ngân hàng;
d) Chứng
khoán dùng làm tài sản thế chấp chưa có trên tài khoản của bên vay trên hệ thống
của VSDC.
8.
Chào vay chưa được thỏa thuận được tự động hủy khi kết thúc thời gian giao dịch
theo quy định tại khoản 5 Điều này. Chào cho vay chưa được thỏa thuận hoặc mới
thỏa thuận một phần vẫn có hiệu lực vào các ngày tiếp theo trừ trường hợp bên
cho vay tự hủy Chào cho vay.
Điều 18. Trình tự, thủ tục xác lập
thỏa thuận vay/cho vay
1. Trường hợp thỏa thuận trực tiếp:
a) Sau khi thống nhất
các điều kiện vay và cho vay bao gồm loại và số lượng chứng khoán, lãi suất khoản
vay, loại và số lượng tài sản thế chấp, ...bên vay đăng nhập Yêu cầu vay vào hệ
thống SBL;
b) Thỏa thuận
vay/cho vay được xác lập trên hệ thống SBL (Mẫu 10/SBL
của Quy
chế này) khi bên cho vay/ TVLK đại diện cho bên cho vay thực hiện xác nhận
đồng ý các nội dung trong Yêu cầu vay mà bên vay đã nhập vào hệ thống và bên
vay nộp đủ tài sản thế chấp;
c) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thỏa thuận vay/cho vay đã được
xác lập trên hệ thống SBL thông qua cổng giao tiếp điện tử, bên vay phải
chuyển tới VSDC hồ sơ vay chứng khoán bao gồm các tài liệu sau:
i. Giấy đề nghị cho vay chứng khoán của người đầu tư có chứng
khoán cho vay (Mẫu 11/SBL của Quy chế này);
ii. Giấy ủy quyền của người đầu tư có chứng khoán cho vay cho TVLK
nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán (Mẫu 12/SBL
của Quy
chế này);
iii. Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán giữa bên vay, bên cho vay và
TVLK nơi bên cho vay mở tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có).
d) Trường hợp
TVLK là bên cho vay, hồ sơ gửi tới VSDC chỉ bao gồm tài liệu quy định tại tiết
iii điểm c khoản này.
2. Trường hợp thỏa thuận qua hệ thống:
a) Bên vay,
bên cho vay/TVLK đại diện bên cho vay nhập Chào vay/Chào cho vay vào hệ thống
SBL để tìm đối tác cho vay/vay;
b) Sau khi
thống nhất được các điều kiện vay, cho vay với đối tác tương ứng, bên vay, bên
cho vay/TVLK đại diện bên cho vay thực hiện các quy trình, thủ tục tương tự như
trường hợp thỏa thuận trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
HẠCH TOÁN CHUYỂN GIAO/HOÀN
TRẢ CHỨNG KHOÁN CHO VAY VÀ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 19. Chuyển giao chứng khoán cho vay
1. Chứng khoán cho vay được chuyển từ tài khoản chứng
khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán chờ cho vay của Bên
cho vay tại VSDC ngay sau khi lệnh cho vay được xác lập trên hệ thống SBL.
2. Sau khi thỏa thuận vay và cho vay được xác lập trên hệ thống
SBL, tùy vào mục đích trong các hợp đồng vay/cho vay chứng khoán, VSDC thực hiện
chuyển khoản chứng khoán cho vay:
a) Đối với
trường hợp vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán: từ tài khoản chứng khoán chờ
cho vay của bên cho vay sang tài khoản chứng khoán chờ thanh toán của bên vay;
b) Đối với
trường hợp vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục: từ tài khoản chứng khoán chờ
cho vay của bên cho vay sang tài khoản phong tỏa tạm giữ chứng khoán của bên
vay;
c) Đối với
trường hợp vay TPCP
để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở: từ tài khoản chứng khoán chờ cho vay
của bên cho vay sang tài khoản chứng khoán ký quỹ của bên vay;
d)
Đối với trường hợp vay công cụ nợ của nhà tạo lập thị trường: từ tài khoản
chứng khoán chờ cho vay của bên cho vay sang tài khoản chứng khoán giao dịch của
bên vay.
3. Ngay sau khi thực hiện hạch toán chứng khoán cho vay theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, VSDC gửi TVLK bên cho vay và bên vay “Giấy xác nhận hạch
toán chứng khoán cho vay” (Mẫu 13A/SBL, 13B/SBL, 13C/SBL
của Quy
chế này) thông qua cổng giao tiếp điện tử để thực hiện hạch toán tương ứng
tại Thành viên. Chứng từ gốc được gửi đến TVLK/TCMTKTT liên quan trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực hạch toán.
Điều 20. Hoàn trả
chứng khoán cho vay
1.
Sau khi nhận được hồ sơ hoàn trả khoản vay của bên vay quy định tại Điều 7 Quy chế này, VSDC thực hiện chuyển chứng khoán vay từ
tài khoản chứng khoán giao dịch của bên vay sang tài khoản chứng khoán giao
dịch của bên cho vay trên hệ thống của VSDC và gửi TVLK bên cho vay và
bên vay xác nhận thông qua cổng giao tiếp điện tử để thực hiện hạch toán tương ứng
tại Thành viên. Chứng từ gốc (Mẫu 04/SBL) có xác
nhận của VSDC được gửi đến TVLK/TCMTKTT liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày hiệu lực hạch toán.
2. Trường hợp Thành viên lập Quỹ ETF không sử dụng hết chứng khoán
vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục và có hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều 7 Quy chế này gửi VSDC,VSDC thực hiện chuyển chứng khoán
vay từ tài khoản phong tỏa tạm giữ chứng khoán của bên vay (Thành viên lập Quỹ ETF) sang tài khoản chứng
khoán giao dịch của bên cho vay trên hệ thống của VSDC hoặc sang tài khoản
chứng khoán giao dịch của bên vay trên hệ thống của VSDC trong trường hợp phải
hoàn trả khoản vay bằng tiền do bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài nhận hoàn
trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định
của nhà đầu tư nước ngoài và gửi TVLK bên cho vay và bên vay xác nhận
thông qua cổng giao tiếp điện tử để thực hiện hạch toán tương ứng tại Thành
viên. Chứng từ gốc (Mẫu 04/SBL) có xác nhận của
VSDC được gửi đến TVLK liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu
lực hạch toán.
Điều 21. Phong tỏa tài sản thế chấp
1.
Chứng khoán dùng làm tài sản thế chấp được VSDC chuyển từ tài khoản chứng khoán
giao dịch sang tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của bên vay tại
VSDC ngay sau khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên hệ thống SBL.
2.
Tiền dùng làm tài sản thế chấp được phong tỏa trên tài khoản tiền gửi của bên
vay mở tại Ngân hàng thanh toán trước khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập
trên hệ thống SBL căn cứ vào thông báo của VSDC gửi Ngân hàng thanh toán (Mẫu 15A/SBL của Quy chế này).
3.
Sau khi thực hiện phong tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này,
VSDC gửi bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận chuyển khoản
phong tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 16/SBL của
Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là chứng khoán và “Xác nhận
phong tỏa tiền” của Ngân hàng thanh toán (Mẫu 17/SBL
của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là tiền. Chứng từ gốc được
gửi tới TVLK/TCMTKTT liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày hiệu lực hạch toán.
Điều 22. Giải tỏa tài sản thế chấp
1.Tài sản thế chấp được giải tỏa ngay sau khi
VSDC hoàn tất xử lý hồ sơ hoàn trả khoản vay của bên vay. Bên vay gửi VSDC hồ
sơ đề nghị giải toả tài sản thế chấp gồm:
a) Tài liệu chứng minh đã hoàn trả tiền lãi khoản
vay cho bên cho vay hoặc văn bản đề nghị VSDC khấu trừ giá trị tương ứng lãi khoản
vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền để trả cho bên cho vay và tài liệu
chứng minh đã thanh toán lợi ích vật chất phát sinh (nếu có) đến chứng khoán
cho vay;
b) Yêu cầu giải tỏa tài sản thế chấp (Mẫu 18/SBL của Quy chế này).
2. Chứng khoán thế chấp được chuyển khoản từ
tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của bên vay sang tài khoản chứng
khoán giao dịch của chính thành viên đó. VSDC thông báo cho Ngân hàng thanh
toán thực hiện giải tỏa tiền thế chấp (nếu có) trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của TVLK/TCMTKTT tại Ngân hàng (Mẫu 15B/SBL,
15C/SBL của Quy chế này).
3.
Sau khi thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều này,
VSDC gửi bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận chuyển khoản
giải tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 19A/SBL, 19B/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài
sản thế chấp là chứng khoán và “Xác nhận giải tỏa tiền” của Ngân hàng thanh
toán (Mẫu 20A/SBL, 20B/SBL
của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là tiền. Chứng từ gốc được
gửi tới TVLK/TCMTKTT liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày hiệu lực trên chứng từ hạch toán.
Chương VI
QUYỀN,
LỢI ÍCH PHÁT SINH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG KHOÁN THẾ CHẤP VÀ CHỨNG KHOÁN CHO VAY
Điều 23. Quyền phát
sinh liên quan đến tài sản thế chấp
Bên vay được hưởng toàn bộ quyền phát
sinh liên quan đến chứng khoán thế chấp và lãi phát sinh từ khoản tiền thế chấp trên tài khoản
tiền gửi của chính bên vay mở tại Ngân hàng thanh toán.
Điều 24. Lợi ích vật
chất phát sinh đến chứng khoán cho vay
1. Các lợi ích vật
chất phát sinh liên quan đến số chứng khoán cho vay trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng vay/cho vay chứng khoán được tính vào giá trị khoản vay khi tất toán
hợp đồng vay.
2. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, lợi ích vật chất
phát sinh liên quan đến chứng khoán cho vay được xác định theo cách thức sau:
a) Đối với cổ tức bằng tiền, lãi, gốc trái phiếu:
VR = R x QLx Mệnh
giá
Trong đó:
VRlà số tiền được nhận
R là tỷ lệ cổ tức (theo thông báo của tổ chức
phát hành); tiền lãi hoặc gốc trái phiếu
QL là số lượng chứng
khoán cho vay
b) Đối với cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, ...thì
việc hoàn trả thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
i. Hoàn trả toàn bộ số cổ phiếu thưởng, cổ tức nhận được
theo thông báo thực hiện quyền của tổ chức phát hành;
ii. Hoàn trả bằng tiền theo thoả thuận của hai bên.
c) Đối với chứng khoán phát hành thêm: thực hiện theo
thỏa thuận của hai bên trong Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán.
3. Trong ngày làm việc
liền sau ngày đăng ký cuối cùng để chốt danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền
theo thông báo của tổ chức phát hành, VSDC gửi thông báo đến bên vay và bên cho
vay về các lợi ích vật chất phát sinh liên quan đến chứng khoán cho vay (Mẫu 21/SBL của Quy chế này).
4. Việc thanh toán
các lợi ích vật chất phát sinh đến chứng khoán cho vay do bên vay và bên cho
vay tự thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên.
5. Mọi quyền, nghĩa
vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật thuộc về chủ sở hữu chứng khoán có
tên trong danh sách cổ đông của tổ chức phát hành.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có
ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước./.