TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 6512/UBCK-PTTT ngày 28 tháng
9 năm 2017 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của TrưởnEg phòng Lưu ký Chứng
khoán và Quản lý thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/QĐ-VSD ngày 13/3/2015
của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy
chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng
phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Trưởng các phòng thuộc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu HCQT, LK.
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Dương
Văn Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-VSD ngày 29 tháng 9 năm 2017
của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan
tới hoạt động lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau
đây viết tắt là VSD), bao gồm:
- Mở và quản lý tài khoản lưu ký;
- Ký gửi chứng khoán;
- Rút chứng khoán;
- Chuyển khoản chứng khoán không qua giao
dịch;
- Phong tỏa và giải toả chứng khoán.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
1. Chữ ký số là một dạng chữ ký
điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011, Nghị
định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 mà người có thẩm quyền của VSD hoặc thành
viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK), tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát
hành sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
2. Chứng từ điện tử là thông tin
về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử
hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua internet bằng giao
diện web-based của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền
của VSD hoặc TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
+ Báo cáo điện tử và
giao dịch điện tử: là
các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSD thông qua
cổng giao tiếp điện tử của VSD;
+ Điện
nghiệp vụ (điện MT) và FileAct: là
file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn
ISO15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD.
3. Cổng giao tiếp điện
tử là
môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp và VSD trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo
cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt
tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã
được cài đặt phần mềm của VSD.
4. Cổng giao tiếp trực
tuyến là
môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp và VSD trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT,
FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của TVLK, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp và hệ thống của VSD.
5. Giấy tờ có giá là các loại giấy
tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các
nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
6. Bản sao hợp lệ là bản sao
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
Điều 3. Ngày
không nhận ký gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán
1. VSD thông báo cho TVLK về việc
không nhận ký gửi, rút chứng khoán vào những ngày VSD thực hiện việc chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu hoặc hoán đổi cổ phiếu.
2. Trường hợp VSD không thể thực hiện
yêu cầu của khách hàng vì lý do kỹ thuật, VSD thông báo cho TVLK/tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong vòng 01 ngày làm việc về lý do và thời gian VSD không
nhận ký gửi, rút, chuyển khoản và phong tỏa, giải tỏa chứng khoán.
Điều 4. Quy
định chung về hồ sơ lưu ký chứng khoán
1. Hồ sơ lưu ký chứng khoán (hồ sơ ký
gửi, rút, chuyển khoản, phong tỏa và giải toả chứng khoán, điều chỉnh thông tin
nhà đầu tư) phải có đầy đủ chứng từ theo quy định, đóng dấu giáp lai đối với
tài liệu đính kèm (nếu có), nội dung chứng từ phải thể hiện đầy đủ thông tin,
cùng màu mực, nét chữ và chữ ký gốc của nhà đầu tư (nếu có). Phần xác nhận của
TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung về
con dấu, chữ ký gốc và họ tên thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu
ký đã đăng ký với VSD hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Quy chế thành
viên lưu ký của VSD. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức, giấy đề nghị của nhà đầu
tư phải có đủ chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của tổ chức đó. Trường
hợp nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài không sử dụng con dấu, trên cơ sở thông
tin nhận biết khách hàng quản lý tại TVLK, TVLK có văn bản gửi VSD nêu rõ việc
tổ chức nước ngoài không sử dụng con dấu và xác nhận đã kiểm tra chữ ký trên hồ
sơ lưu ký là chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài đã đăng ký
với TVLK.
2. Trường hợp người sở hữu chứng khoán
là tổ chức nước ngoài có trụ sở tại nước ngoài có thể sử dụng chỉ thị bằng điện
SWIFT cho TVLK của VSD để thay thế cho các tài liệu yêu cầu nhà đầu tư phải lập
trong các hồ sơ liên quan (như phiếu gửi/rút chứng khoán, giấy đề nghị điều
chỉnh thông tin...) khi đáp ứng điều kiện sau: (i) Nội dung trên điện SWIFT
phải bao gồm đầy đủ các thông tin theo các mẫu biểu quy định tại từng hoạt động
nghiệp vụ cụ thể tại Quy chế này; (ii) TVLK phải dịch và xác nhận về nội dung,
tính xác thực của điện SWIFT và gửi kèm các tài liệu khác (nếu có).
3. Trường hợp ủy quyền lưu ký chứng
khoán, nhà đầu tư phải có văn bản ủy quyền ghi rõ nội dung và phạm vi ủy quyền.
Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng. Trường
hợp người nhận ủy quyền là tổ chức, các chứng từ liên quan đến việc lưu ký
chứng khoán phải có đủ chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của tổ chức
đó. TVLK chịu trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ của việc ủy quyền của nhà đầu
tư.
4. Đối với TVLK, VSD xử lý hồ sơ lưu
ký sau khi đã nhận chứng từ đầy đủ, hợp lệ của TVLK theo quy định đối với từng
nghiệp vụ tại Quy chế này và các chứng từ điện tử do TVLK gửi cho VSD qua cổng
giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến.
5. Đối với tổ chức mở tài khoản trực
tiếp,VSD xử lý hồ sơ lưu ký sau khi đã nhận chứng từ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức
theo quy định đối với từng nghiệp vụ tại Quy chế này.
Chương II
MỞ
VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN LƯU KÝ
Điều 5. Mở
tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK
1. Các tổ chức đăng ký làm TVLK của
VSD mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD sau khi đã hoàn tất các thủ tục
đăng ký TVLK theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký của VSD.
2. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký
chứng khoán cho TVLK theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế thành viên lưu ký
của VSD và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng
nhận TVLK.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của
TVLK được VSD mở theo các nội dung quy định tại Điều 25 Thông tư
05/2015/TT- BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là
Thông tư 05).
4. Mỗi TVLK của VSD được mở một tài khoản
lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
TVLK khác ngoại trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24
Thông tư 05.
Điều 6. Mở
tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư
1. Tại mỗi TVLK, nhà đầu tư được mở
một tài khoản lưu ký chứng khoán để thực hiện giao dịch các chứng khoán lưu ký
trừ các trường hợp quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước
ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK sau khi đã được cấp mã số giao
dịch chứng khoán theo quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà
đầu tư nước ngoài.
3. Việc mở tài khoản lưu ký cho nhà
đầu tư nước ngoài tại TVLK là ngân hàng thương mại (sau đây viết tắt là ngân
hàng lưu ký) được thực hiện theo quy định tại Thông tư 123/2015/TT-BTC ngày 18/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
(sau đây viết tắt là Thông tư 123).
4. TVLK mở tài khoản lưu ký chứng
khoán cho nhà đầu tư theo các nội dung quy định tại Điều 27
Thông tư 05.
Điều 7. Mở
tài khoản lưu ký trong các trường hợp khác
1. Mở tài khoản lưu ký của công ty
quản lý quỹ:
a. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản
lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và từng quỹ đầu tư chứng khoán do công
ty quản lý. Tài khoản lưu ký cho quỹ đầu tư chứng khoán phải được mở tại ngân
hàng lưu ký. Trường hợp quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công
ty quản lý quỹ được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty quản
lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư
trong nước, một tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài).
b. Trường hợp công ty quản lý quỹ đang
sử dụng 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký chung cho hoạt
động đầu tư tài chính của công ty và cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và ngoài
nước, công ty quản lý quỹ phải thực hiện kê khai tài sản theo từng đối tượng
khác nhau để VSD và ngân hàng lưu ký có cơ sở chuyển khoản theo các tài khoản
tách biệt được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
c. Đối với tài khoản ủy thác cho nhà
đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch
chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
2. Mở tài khoản lưu ký cho quỹ đầu tư
nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý
quỹ; tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư quốc tế liên
chính phủ:
Quỹ đầu tư nước
ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ
chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư quốc tế liên chính
phủ được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số
giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản
lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
3. Mở tài khoản lưu ký cho nhà
đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài:
a. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán
nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở 02 tài khoản lưu ký
chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của
chính công ty và khách hàng của công ty.
b. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán
nước ngoài phải thực hiện đăng ký 02 mã số giao dịch chứng khoán với VSD, 01 mã
số cho giao dịch chứng khoán của chính công ty và 01 mã số cho giao dịch chứng
khoán của khách hàng của công ty trước khi làm thủ tục mở 02 tài khoản lưu ký
nêu trên.
4. Mở tài khoản lưu ký cho công ty bảo
hiểm 100% vốn nước ngoài:
a. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại một TVLK để quản lý tách biệt
các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
b. Đối với tài khoản đầu tư từ nguồn
vốn chủ sở hữu, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.
Điều 8. Quản
lý tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK tại VSD
1. VSD thực hiện quản lý tài khoản lưu ký
chứng khoán của TVLK tại VSD theo quy định tại Điều 26 Thông tư
05.
2. Hàng tháng, VSD gửi Thông tin số dư tài khoản
lưu ký của TVLK (Mẫu 01/LK của Quy chế này) dưới
dạng chứng từ điện tử cho TVLK trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp
theo. TVLK có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về
chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, TVLK có thể đề
nghị chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá
trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên chứng
từ nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người
thực hiện chuyển đổi đã được quy định tại Phần IV Thông tư số
78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính.
Các chứng từ điện tử của VSD khi
chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện
chuyển đổi:
|
Điều 9. Quản
lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK
TVLK thực hiện quản lý tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng theo quy định tại Điều 28 Thông tư
05.
Điều 10.
Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại VSD
1. VSD thực hiện quản lý thông tin sở
hữu chứng khoán của nhà đầu tư căn cứ vào:
a. Thông tin về nhà đầu tư được ghi
nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do TVLK cung cấp khi thực hiện
mở tài khoản giao dịch, điều chỉnh thông tin cho nhà đầu tư theo yêu cầu của
TVLK và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán
bao gồm: họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, loại hình nhà
đầu tư, quốc tịch, địa chỉ liên hệ, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán;
b. Thông tin về chứng khoán sở hữu của
nhà đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người
sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được
cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng
khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối
với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được
qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Thông tin nhận diện người sở hữu
chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các
loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài
cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và
quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.
- Đối với cá nhân trong nước: Số chứng
minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
- Đối với tổ chức trong nước, hộ kinh
doanh: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;
- Đối với tổ chức là TVLK của VSD: Số Giấy
chứng nhận TVLK do VSD cấp và ngày cấp;
- Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài:
Mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp;
- Đối với các cơ
quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
Số Quyết định thành lập/ Quyết định thoái vốn/ Quyết định cử người đại diện vốn
Nhà nước tại Doanh nghiệp và ngày ký Quyết định;
- Các giấy tờ khác
được VSD chấp thuận.
3. Đối với trường hợp nhà đầu tư là cá
nhân Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSD theo dõi và quản lý thông tin nhận diện
của nhà đầu tư theo nguyên tắc:
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được
đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng số hộ chiếu còn thời gian sử dụng
do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện;
- Trường hợp nhà đầu tư không lựa chọn
quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì sử dụng mã số giao dịch
chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã
đăng ký quốc tịch nước ngoài khi mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá
nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSD
theo loại hình nhà đầu tư trong nước và không được sử dụng mã số giao dịch
chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã
đăng ký quốc tịch Việt
Nam khi
mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc
tịch nước
ngoài
sẽ thực hiện đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình
nhà đầu tư nước
ngoài
và không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây.
4. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK thông
tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK
của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho TVLK trong ngày làm việc
đầu tiên của tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, TVLK có thể đề nghị VSD
chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Việc chuyển đổi được thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này.
5. TVLK có trách nhiệm thực hiện đối
chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của chính mình và của từng khách hàng tại
TVLK với thông tin sở hữu chứng khoán đó tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên
tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán
tại VSD theo quy định tại Khoản 3,4,5 Điều 26 Thông tư 05 và
xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK
tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban hành.
Điều 11. Cập
nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
1. TVLK có trách nhiệm cập nhật hàng
ngày thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư thực
hiện trong ngày tại TVLK cho VSD dưới dạng chứng từ điện tử (Mẫu 03A/LK và 03B/LK của
Quy chế này).
2. Việc cập nhật thông tin của nhà đầu
tư quy định tại Khoản 1 Điều này phải được hoàn tất trước khi nhà đầu tư thực
hiện các giao dịch gửi, rút, chuyển khoản, giao dịch mua/bán chứng khoán...
Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, nếu phát hiện thông tin về nhà đầu tư chưa có
trên hệ thống của VSD, VSD sẽ thông báo cho TVLK và TVLK phải hoàn tất việc cập
nhật thông tin về nhà đầu tư ngay trong ngày nhận được thông báo từ VSD (chậm
nhất là 16h00 hàng ngày).
3. VSD thực hiện xác nhận các thông
tin về nhà đầu tư do TVLK cập nhật trên hệ thống của VSD vào các thời điểm
8h30, 11h30 và 16h30 các ngày làm việc. Thông tin xác nhận của VSD gửi cho TVLK
dưới dạng chứng từ điện tử.
4. Trường hợp đóng tài khoản giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư để chuyển khoản chứng khoán sang TVLK khác, VSD chỉ
thực hiện xác nhận thông tin đóng tài khoản trên hệ thống sau khi hoàn tất việc
chuyển khoản chứng khoán bao gồm cả chứng khoán phát sinh thêm (nếu có) do thực
hiện quyền trước thời điểm tất toán tài khoản.
Điều 12. Điều
chỉnh thông tin về nhà đầu tư
1. Trong quá trình cập nhật thông tin
đóng mở tài khoản và xử lý nghiệp vụ trên hệ thống tại VSD, nếu phát hiện
trường hợp nhà đầu tư có cùng thông tin nhận diện người sở hữu nhưng các thông
tin liên quan khác như họ và tên, quốc tịch, loại hình nhà đầu tư có sai lệch
thì xử lý như sau:
a. VSD gửi Thông báo về việc kiểm tra thông tin của
nhà đầu tư
(Mẫu 04/LK của Quy chế này) cho TVLK/tổ chức phát
hành có liên quan;
b. TVLK phải gửi VSD xác
nhận tính chính xác về thông tin của nhà đầu tư kèm theo tài liệu chứng minh là
bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của nhà đầu tư quy định tại Khoản
2, 3 Điều 10 Quy chế này và các tài liệu chứng minh khác (nếu có)
2. Trường hợp TVLK phát hiện có sai
lệch giữa thông tin về nhà đầu tư quản lý tại TVLK với thông tin trên hệ thống
của VSD, hoặc
nhà đầu tư có thay đổi thông tin đã đăng ký, TVLK gửi hồ sơ đề
nghị điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư cho VSD. Hồ sơ bao gồm:
a. Công văn đề nghị điều chỉnh thông
tin của nhà đầu tư do TVLK lập (Mẫu 06/LK của Quy
chế này) (02 liên);
b. Bản sao giấy tờ thể hiện thông tin
nhận diện của nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 của Quy chế này
(không áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh địa chỉ);
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3. Trường hợp TVLK có đề nghị điều
chỉnh cả về tên và thông tin nhận diện của nhà đầu tư có thể dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch, ngoài các tài liệu
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, TVLK gửi kèm Giấy đề nghị điều chỉnh thông
tin do nhà đầu tư lập (Mẫu 05/LK của Quy chế này) và các tài liệu chứng minh
thông tin tài khoản của nhà đầu tư theo yêu cầu của VSD.
4. Trong vòng 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh
thông tin của nhà đầu tư (nếu có sai lệch) và gửi văn bản thông báo các nội
dung điều chỉnh tới TVLK.
5. Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài có thay đổi thông tin, TVLK lập hồ sơ theo quy định về thủ tục hồ sơ
tại Thông tư 123 và Quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư nước ngoài của VSD.
Điều 13. Mở
tài khoản cho các tổ chức mở tài khoản trực tiếp
1. Các tổ chức sau đây được mở tài khoản
trực tiếp tại VSD:
a) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn Nhà nước;
b) Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham
gia thị trường trái phiếu do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức;
c) Các đối tượng khác theo quy định
của VSD sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp
quy định tại Khoản 1 Điều này mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để lưu ký
chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng dịch vụ lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán, thực hiện quyền của VSD.
3. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký
chứng khoán và cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán, thực hiện quyền cho tổ chức mở tài khoản
trực tiếp trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa hai bên (Mẫu
36/LK của Quy chế này); Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước thực
hiện trên cơ sở
văn bản thỏa
thuận giữa
hai bên.
Điều 14. Mở
tài khoản cho các tổ chức đặc biệt
1. Các tổ chức đặc biệt sau đây được
mở tài khoản trực tiếp tại VSD:
a) Ngân hàng Nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước;
c) Trung tâm lưu ký các nước.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tại VSD để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà
nước và khách hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ
thị trường tiền tệ.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tại VSD để lưu ký trái phiếu Chính phủ thuộc sở hữu của Kho bạc
Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà nước.
4. Trung tâm lưu ký các nước được mở
tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để cung cấp các dịch vụ liên quan đến
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa
thuận với
VSD sau
khi được UBCKNN phê duyệt.
5. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký
chứng khoán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán cho các tổ chức đặc
biệt trên cơ sở
văn bản thỏa
thuận giữa
hai bên.
Chương III
KÝ
GỬI, RÚT CHỨNG KHOÁN
Điều 15.
Chứng khoán ký gửi tại VSD
1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các
chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD.
2. Chứng khoán ký gửi tại VSD được
phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có
điều kiện (hạn chế chuyển nhượng). Việc quản lý đối với các loại chứng khoán
được thực hiện như sau:
2.1. Đối với chứng khoán đã đăng ký
tại VSD và được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán theo thông báo của Sở
giao dịch chứng khoán:
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng
được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng
khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của
pháp luật;
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều
kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng
lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này
khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản
đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh.
2.2. Đối với chứng khoán đã đăng ký
tại VSD nhưng chưa đến ngày giao dịch theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán:
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng
được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký
chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày
chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều
kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách
hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán
này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn
bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.3. Đối với chứng khoán đã đăng ký
tại VSD nhưng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán:
a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng
được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của công ty đại chúng chưa,
không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều
kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch của công ty
đại chúng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.4. TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi
chứng khoán lưu ký của VSD tại Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị lưu
ký chứng khoán để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản
tạm ngừng giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại TVLK cho đến khi
có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán.
2.5. Vào ngày giao dịch đầu tiên của
chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán và VSD, TVLK căn cứ vào
Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký chờ giao dịch và Danh sách người sở hữu chứng
khoán hoặc Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo TVLK trong trường hợp
phân bổ chứng khoán đăng ký bổ sung do VSD lập để hạch toán chứng khoán từ tài khoản
chờ giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch sang tài khoản giao dịch/tạm ngừng giao
dịch.
Điều 16. Ký
gửi chứng khoán
1. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán
trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành cho VSD trong việc xác nhận thông tin
về sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện lưu ký chứng khoán.
2. Việc ký gửi chứng khoán của khách
hàng tại VSD (trừ trường hợp ký gửi chứng khoán quy định tại mục 3.2, 3.3 Khoản
3 Điều này) được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a. Khách hàng ký gửi chứng khoán vào
VSD thông qua TVLK nơi mình mở tài khoản.
b. TVLK có trách nhiệm làm thủ tục nhận
chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào VSD trong vòng một ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi chứng khoán hợp lệ của khách hàng.
3. Quy trình thủ tục ký gửi chứng
khoán tại VSD:
3.1. Trường hợp ký gửi chứng khoán xác
nhận sở hữu bằng Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán:
a. Hồ sơ ký gửi chứng khoán gửi cho
VSD bao gồm:
i. Phiếu gửi chứng khoán của khách
hàng (Mẫu 08A/LK hoặc 08B/LK
của Quy chế này)
trong trường hợp TVLK tái ký gửi chứng khoán của nhà đầu tư mở tài khoản tại
TVLK;
văn bản ủy quyền thực hiện lưu ký chứng khoán (nếu có).
ii. Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán. Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán phải nguyên vẹn, rõ ràng, có đóng
dấu của tổ chức phát hành hoặc cơ quan được ủy quyền trong trường hợp sửa đổi
thông tin trên Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán.
iii. Danh sách người sở hữu đề nghị
lưu ký chứng khoán (Mẫu 09A/LK hoặc 09B/LK của Quy chế này) (02 liên) do TVLK lập.
b. Trường hợp có sự sai lệch thông tin
về ngày cấp giữa thông tin nhận diện của nhà đầu tư hoặc của TVLK do tổ chức
phát hành đăng ký tại VSD với thông tin nhận diện của nhà đầu tư do TVLK cập
nhật vào hệ thống của VSD, TVLK gửi kèm bộ hồ sơ ký gửi bản sao các giấy tờ thể
hiện thông tin nhận diện nêu tại Khoản 2, 3 Điều 10 Quy chế này.
3.2. Trường hợp ký gửi chứng khoán
theo yêu cầu của tổ chức phát hành:
a. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán
khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông đề nghị
lưu ký trong quá trình thực hiện đăng ký chứng khoán lần đầu hoặc đăng ký bổ
sung tại VSD hoặc theo nhu cầu của các cổ đông;
b. Tổ chức phát hành thông báo cho nhà
đầu tư về việc tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông đề nghị lưu
ký trong vòng 15 ngày làm việc trước ngày gửi hồ sơ lưu ký/ hồ sơ đăng ký chứng
khoán tại VSD. Hình thức thông báo: công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở tổ chức phát hành và gửi thư cho nhà đầu tư;
c. Nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện ký
gửi chứng khoán gửi cho tổ chức phát hành Giấy thông báo tài khoản lưu ký và ủy quyền làm thủ tục
ký gửi chứng khoán (Mẫu 10/LK của Quy chế này) kèm
theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán;
d. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm
thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư và lập Danh sách
tổng hợp tài khoản lưu ký của nhà đầu tư gửi cho từng TVLK liên quan để xác
nhận về tính chính xác của tài khoản lưu ký của nhà đầu tư mở tại TVLK, đồng
thời
cam
kết không phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu
chứng khoán thực hiện lưu ký;
e. Hồ sơ ký gửi chứng khoán của tổ
chức phát hành nộp cho VSD bao gồm:
i. Văn bản của tổ chức
phát hành đề nghị VSD thực hiện ký gửi chứng khoán cho các cổ
đông và cam kết đã thu hồi Sổ/ Giấy chứng nhận sở hữu hoặc không phát hành Sổ/Giấy
chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán thực hiện lưu ký
đồng thời
(Mẫu 11/LK của Quy chế này);
ii. Danh sách người sở hữu chứng khoán
đề nghị lưu ký theo từng TVLK (Mẫu 12/LK của Quy
chế này) (02 liên) kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định;
iii. Danh sách tổng hợp tài khoản lưu
ký của nhà đầu tư có xác nhận của TVLK liên quan nơi nhà đầu tư mở tài khoản (Mẫu 13/LK của Quy chế này).
3.3. Trường hợp ký gửi trái phiếu
Chính phủ:
a. Nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu
hoặc bảo lãnh phát hành các trái phiếu Chính phủ phải đăng ký tài khoản lưu ký
thực hiện ký gửi trái phiếu với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành
trái phiếu Chính phủ. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ có trách nhiệm ghi
nhận các tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD. Đối
với nhà đầu tư là công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải xác nhận với đơn vị
tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ nguồn vốn sử dụng
để đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn phí bảo hiểm;
b. Sau khi trái phiếu Chính phủ được
chấp thuận đăng ký/đăng ký bổ sung tại VSD, căn cứ vào thông tin tài khoản lưu
ký trong hồ sơ đăng ký trái phiếu Chính phủ và văn bản của tổ chức phát hành
xác nhận nhà đầu tư đã thanh toán đủ tiền mua trái phiếu, VSD tự động thực hiện
hạch toán trái phiếu Chính phủ vào tài khoản của TVLK/tổ chức mở tài khoản trực
tiếp liên quan và gửi Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký (Mẫu
14,15/LK của Quy chế này) cho TVLK/tổ chức mở
tài khoản trực tiếp.
4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ ký gửi
chứng khoán quy định tại Điểm a Khoản 3.1 Điều này là 01 ngày làm việc và 02
ngày làm việc đối với Điểm b Khoản 3.1 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ của TVLK. Đối với các trường hợp ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản
3.2, 3.3 Điều này, VSD hạch toán chứng khoán ký gửi vào tài khoản của TVLK/tổ
chức mở tài khoản trực tiếp liên quan vào ngày bắt đầu có hiệu lực nhận lưu ký
chứng khoán theo thông báo của VSD gửi các TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp
về việc nhận lưu ký chứng khoán.
5. Hiệu lực lưu ký là ngày ghi trên
Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký (Mẫu 14,15/LK của Quy chế này) hoặc ngày VSD xác nhận việc
ký gửi chứng khoán trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị lưu ký do
TVLK/ Tổ chức mở tài khoản trực tiếp/ Tổ chức phát hành gửi VSD. Kể từ ngày
chứng khoán ký gửi có hiệu lực lưu ký tại VSD, Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán của nhà đầu tư sẽ mặc nhiên hết hiệu lực lưu hành.
6. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông
báo lại cho khách hàng của mình những trường hợp bị VSD từ chối nhận ký gửi
chứng khoán. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được
quyền hiểu việc ký gửi chứng khoán đã có hiệu lực và TVLK phải chịu trách nhiệm
trước khách hàng về việc này.
7. Việc ký gửi chứng chỉ quỹ hoán đổi
danh mục (chứng chỉ quỹ ETF) được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động
giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền chứng
chỉ quỹ hoán đổi danh mục của VSD.
Điều 17. Ký
gửi chứng khoán đăng ký bổ sung
1. Việc ký gửi chứng khoán đăng ký bổ
sung được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc đăng ký bổ sung
chứng khoán và điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán tại VSD theo
quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán của VSD.
2. Đối với chứng khoán đăng ký bổ sung
phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại VSD:
a. Trường hợp đăng ký bổ sung do phát
hành cổ phiếu thưởng/cổ tức bằng cổ phiếu/quyền mua cổ phiếu phát hành thêm/
hoán đổi cổ phiếu/ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, VSD chuyển cho TVLK
Xác nhận gửi chứng khoán lưu
ký (Mẫu 15/LK của Quy chế này) vào ngày VSD nhận lưu ký
chứng khoán đăng ký bổ sung.
b. Trường hợp ký gửi chứng khoán đăng
ký bổ sung do đặt mua VSD gửi kèm theo Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký (Mẫu 15/LK của Quy chế này) bản Danh sách phân bổ
chứng khoán chi tiết theo TVLK.
c. Hiệu lực lưu ký chứng khoán là ngày
ghi trên Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký. TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi chứng
khoán lưu
ký và
Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo TVLK của VSD thực hiện phân bổ
chứng khoán vào tài khoản của người sở hữu chứng khoán.
Điều 18. Rút
chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán
1. Người sở hữu chứng khoán chỉ được
yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản
lưu ký trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa.
2. Hồ sơ rút chứng khoán gửi VSD bao
gồm:
a. Đề nghị rút chứng khoán của khách
hàng (Mẫu 16/LK của Quy chế này) trong trường hợp nhà
đầu tư mở tài khoản tại TVLK có yêu cầu rút chứng khoán; văn bản ủy
quyền thực hiện rút chứng khoán
(nếu có).
b. Danh sách người sở hữu chứng khoán
đề nghị rút chứng khoán do TVLK lập (Mẫu 17A/LK
hoặc 17B/LK của Quy chế này) (02 liên).
3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK, VSD thực hiện:
a. Xác nhận thông tin người sở hữu rút
chứng khoán lưu ký bằng văn bản (Mẫu 18/LK của Quy
chế này) gửi cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVLK
nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan.
b. Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi
TVLK đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của TVLK
liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút
lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký. Ngày hiệu lực rút
chứng khoán lưu ký được VSD xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề
nghị rút chứng khoán do TVLK gửi VSD.
4. TVLK có trách nhiệm:
a. Chuyển bản Xác nhận thông tin người
sở hữu rút chứng khoán lưu ký cho nhà đầu tư liên quan trong vòng 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng
khoán lưu ký của VSD, đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư trong việc nhận lại Sổ/ Giấy
chứng nhận sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp.
b. Thực hiện hạch toán rút chứng khoán
lưu ký trên tài khoản của nhà đầu tư căn cứ vào ngày hiệu lực rút chứng khoán
của VSD.
5. Tổ chức phát hành có trách nhiệm
cấp lại Sổ/ Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán
theo thông tin tại bản Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký
của VSD.
Điều 19. Rút
chứng khoán do hủy đăng ký
1. Việc rút chứng khoán do hủy đăng ký
được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán
tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán của VSD.
2. Trường hợp trên các tài khoản lưu
ký chứng khoán của TVLK có số lượng chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, VSD
sẽ thông báo cho TVLK liên quan (Mẫu 19/LK của Quy
chế này).
3. Vào ngày
quyết định hủy đăng ký chứng khoán có hiệu lực, VSD tự động hạch toán giảm số
lượng chứng khoán lưu ký hủy đăng ký trên tài khoản của các TVLK/tổ chức mở
tài khoản trực tiếp liên quan tại VSD và thông báo cho TVLK/ tổ chức mở tài khoản
trực tiếp.
Hiệu lực rút chứng khoán do hủy đăng ký là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng
khoán lưu ký của VSD gửi cho TVLK/ tổ chức mở tài khoản trực tiếp (Mẫu
20/LK
của
Quy chế này).
TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm hạch toán giảm số lượng
chứng khoán lưu ký hủy đăng ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK/tổ
chức mở tài khoản trực tiếp đồng thời thông báo cho nhà đầu tư có liên quan
(đối với TVLK).
Chương IV
CHUYỂN
KHOẢN CHỨNG KHOÁN KHÔNG QUA GIAO DỊCH
Điều 20. Các
trường hợp chuyển khoản chứng khoán
VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán
lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của Sở giao dịch chứng khoán
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 32 Thông tư 05.
Điều 21.
Chuyển khoản do giao dịch mua chứng khoán lô lẻ
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng
khoán lô lẻ trong trường hợp công ty chứng khoán thực hiện mua lại cổ phiếu lẻ
của người sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch theo quy định của
pháp luật.
2. TVLK bên chuyển khoản
nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản chứng khoán lô lẻ, bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu
22/LK
của
Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác TVLK; 02 liên đối
với trường hợp chuyển khoản cùng TVLK);
b. Hợp đồng/Phiếu lệnh mua bán chứng
khoán lô lẻ giữa công ty chứng khoán và khách hàng;
c. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ
(trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu
21/LK
của
Quy chế này).
3. Trường hợp công ty chứng khoán mua
chứng khoán lô lẻ thông qua giao dịch trực tuyến, hồ sơ chuyển khoản gồm:
a. Các tài liệu quy định tại mục a, c Khoản
2 Điều này;
b. Văn bản cam kết, xác nhận của TVLK
về việc khách hàng có thỏa thuận giao dịch chứng khoán lô lẻ trực tuyến với TVLK.
4. Thời gian VSD xử lý
hồ sơ chuyển khoản chứng khoán lô lẻ là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 22.
Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng
khoán từ tài khoản khách hàng tại TVLK này sang tài khoản của chính khách hàng
đó tại TVLK khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp:
a. Nhà đầu tư có nhu cầu đóng tài khoản
lưu ký tại một TVLK để chuyển sang thực hiện giao dịch tại TVLK khác (Chuyển khoản
tất toán tài khoản).
b. Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển khoản
toàn bộ chứng khoán sở hữu có trên tài khoản và các quyền phát
sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó tại một TVLK sang
tài khoản của chính nhà đầu tư đó tại TVLK khác (Chuyển khoản toàn bộ chứng khoán
và quyền).
c. Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ số
lượng một/một số mã chứng khoán có trên tài khoản và quyền phát sinh (nếu có)
đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó tại một TVLK sang tài
khoản của chính nhà đầu tư đó tại TVLK khác (Chuyển khoản một phần chứng khoán
và quyền).
d. Nhà đầu tư có nhu cầu chuyển khoản
một phần số lượng một/ một số mã chứng khoán có trên tài khoản của nhà đầu tư
đó tại một TVLK sang tài khoản của chính nhà đầu tư đó tại TVLK khác (Chuyển khoản
một phần chứng khoán).
2. Chuyển khoản một phần
chứng khoán do thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện
theo
quy định tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán
bù trừ, thực hiện quyền chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục của VSD.
3. Hồ sơ chuyển khoản chứng khoán (trừ
trường hợp chuyển khoản đối với nhà đầu tư nước ngoài lưu ký chứng khoán
tại ngân hàng lưu ký) bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
của TVLK bên chuyển khoản (Mẫu 22/LK của Quy chế này) (03
liên);
b. Giấy đề nghị tất toán tài khoản lưu ký của khách
hàng (Mẫu 24/LK của Quy chế này) đối với
trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản; Giấy đề nghị
chuyển khoản toàn
bộ chứng
khoán của khách hàng (Mẫu 25/LK của Quy chế này) đối với
trường hợp chuyển khoản toàn bộ chứng khoán; Giấy đề nghị
chuyển khoản một
phần chứng
khoán của khách hàng (Mẫu 26/LK của Quy chế này) đối với
trường hợp chuyển khoản một phần chứng khoán và quyền hoặc một phần chứng
khoán;
4. Trường hợp quyền của nhà đầu tư
phát sinh trong thời gian hồ sơ đang xử lý tại VSD, VSD sẽ thông báo cho TVLK
để bổ sung tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ chuyển khoản chứng khoán do
chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo yêu cầu của nhà đầu tư
nước ngoài lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký bao gồm:
a. Các tài liệu quy định tại Điểm a, b
Khoản 3 Điều này.
b. Các tài liệu quy định tại Thông tư
số 123.
TVLK bên nhận chuyển khoản và nhà đầu
tư có trách nhiệm lập các báo cáo về các thay đổi của nhà đầu tư nước
ngoài và
phối hợp chuyển cho TVLK bên chuyển khoản để hoàn tất hồ sơ gửi VSD.
6. TVLK bên chuyển khoản
phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai số lượng chứng khoán, loại
chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) và các quyền
phát sinh đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản.
7. Thời gian VSD xử lý
hồ sơ chuyển khoản là 01 ngày làm việc đối với hồ sơ quy định tại Khoản 3,
4 Điều
này
và theo quy định tại Thông tư 123 đối với hồ sơ quy định tại Khoản 5 Điều này kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 23.
Chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá
1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng
khoán từ tài khoản của khách hàng, tài khoản của chính TVLK mở tại TVLK/
tài khoản của tổ
chức mở tài khoản trực tiếp mở tại VSD sang tài khoản của khách hàng/TVLK/tổ
chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Ngân hàng Nhà nước và ngược lại để phục vụ
giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ.
2. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán
từ TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp sang Ngân hàng Nhà nước, TVLK/tổ chức mở
tài khoản trực tiếp bên chuyển khoản nộp hồ sơ cho VSD, gồm:
(i) Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu
28/LK
của
Quy chế này) (03 liên).
(ii) Văn bản đề nghị chuyển khoản
chứng khoán của nhà đầu tư (đối với trường hợp chuyển khoản cho khách hàng của
TVLK).
3. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán
từ Ngân hàng Nhà nước sang TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp, Ngân hàng Nhà
nước gửi cho VSD Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu
28/LK
của
Quy chế này)
(02 liên).
4. Việc chuyển khoản chứng khoán là giấy
tờ có giá giữa VSD và Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước được thực hiện dưới dạng
chứng từ điện tử.
Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá được xác định tại ngày VSD và Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước xác
nhận giao dịch trên
hệ
thống.
5. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản
chứng khoán là giấy tờ có giá là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ; hồ sơ chuyển khoản bản gốc được VSD chuyển cho Ngân hàng nhà
nước trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày hiệu lực chuyển khoản.
Điều 24.
Chuyển khoản khác
1. Chuyển khoản chứng khoán theo chỉ
định để xử lý thu hồi Giấy chứng nhận TVLK:
Việc chuyển khoản chứng khoán và tất
toán tài khoản theo chỉ định trong trường hợp TVLK bị thu hồi Giấy chứng nhận
TVLK thực hiện theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban
hành.
Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo chỉ
định bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
của TVLK sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận TVLK (Mẫu 29/LK của Quy chế
này) (03 liên);
b. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận
về việc chuyển khoản chỉ định giữa tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận
TVLK và TVLK được chỉ định hoặc văn bản chấp thuận TVLK được chỉ định của
UBCKNN;
c. Các tài liệu chứng minh việc công
bố thông tin với khách hàng về chuyển khoản chỉ định sang TVLK khác.
2. Chuyển khoản
chứng khoán trong trường hợp tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp
đồng cung cấp dịch vụ với VSD:
Hồ sơ chuyển khoản
chứng khoán gửi VSD bao gồm:
a. Công văn đề nghị tất toán tài khoản
lưu ký của tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
b. Biên bản thanh lý hợp đồng cung cấp
dịch vụ giữa tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSD;
c. Yêu cầu chuyển khoản
chứng khoán (Mẫu 22/LK của Quy chế này)
(03 liên);
3. Hồ sơ chuyển khoản
chứng khoán của công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài từ tài khoản lưu ký cho
nguồn bảo phí sang tài khoản lưu ký cho nguồn vốn chủ sở hữu và ngược lại trong trường
hợp có sai sót khi đăng ký nguồn vốn sử dụng để đấu thầu trái phiếu Chính phủ
với đơn vị tổ chức đấu thầu/tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, bao gồm:
a. Công văn của TVLK bên chuyển khoản
về việc chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký cho nguồn bảo phí sang tài
khoản lưu ký cho nguồn vốn chủ sở hữu/ ngược lại của công ty bảo hiểm 100%
vốn nước ngoài;
b. Công văn của công ty bảo hiểm 100%
vốn nước ngoài về
việc chuyển khoản chứng khoán trong đó giải trình rõ lý do và cam kết chịu
trách nhiệm liên quan đến việc chuyển khoản;
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 22/LK của Quy chế này) do TVLK bên chuyển khoản
lập (02 liên đối
với trường hợp chuyển khoản cùng TVLK, 03 liên đối với trường hợp chuyển khoản
khác TVLK);
d. Bản sao hợp đồng mở tài khoản lưu
ký cho nguồn bảo phí và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài;
đ. Các tài liệu liên quan để làm rõ
thông tin trong hồ sơ như phiếu dự thầu, lệnh chuyển tiền mua trái phiếu Chính
phủ, thông báo kết quả trúng thầu...
4. Chuyển khoản chứng khoán để tách
biệt tài khoản cho khách hàng của Công ty chứng khoán nước ngoài và tách biệt
danh mục đầu tư của Quỹ đầu tư nước ngoài quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ
(Quỹ MIM) để thực hiện theo Thông tư 123 trong trường hợp Công ty chứng khoán
nước ngoài và Quỹ MIM chưa thực hiện tách biệt tài khoản/danh mục đầu tư. Hồ sơ
bao gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán do
TVLK bên chuyển khoản lập (Mẫu 22/LK của Quy chế này)
(02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng TVLK, 03 liên đối với trường hợp
chuyển khoản khác TVLK);
b. Giấy đề nghị chuyển khoản một phần
chứng khoán do Công ty chứng khoán nước ngoài/Quỹ MIM lập (Mẫu
26/LK
của
Quy chế này);
c. Bản sao Giấy chứng nhận mã số giao
dịch chứng khoán cấp cho tài khoản tự doanh/môi giới của Công ty chứng khoán
nước ngoài hoặc bản sao Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán cấp cho Quỹ
MIM (chi tiết theo danh mục đầu tư).
5. Chuyển khoản chứng khoán trong
trường hợp thay đổi số hiệu tài khoản nhà đầu tư do sơ suất khi mở tài khoản
cho nhà đầu tư; do nhà đầu tư thay đổi sở hữu/thay đổi quốc tịch dẫn đến thay
đổi từ nhà đầu tư trong nước sang nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại; do công
ty quản lý quỹ chuyển khoản danh mục ủy thác đầu tư của khách hàng ủy thác
trong nước sang TVLK khác. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị/ công văn của nhà đầu
tư (đứng tên chủ tài khoản) nêu rõ nguyên nhân, lý do đề nghị chuyển khoản,
danh mục chứng khoán và quyền phát sinh (nếu có) đề nghị chuyển khoản, cam kết
chịu trách nhiệm liên quan đến việc chuyển khoản (không áp dụng trong trường
hợp sơ suất khi mở tài khoản cho nhà đầu tư);
- Công văn của TVLK bên chuyển khoản
về việc chuyển khoản chứng khoán cho nhà đầu tư, trường hợp do sơ suất khi mở
tài khoản cho nhà đầu tư TVLK phải cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc
chuyển khoản;
- Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu
22/LK
của
Quy chế này) do TVLK bên chuyển khoản lập (02 liên đối với trường hợp chuyển khoản
cùng TVLK, 03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác TVLK);
- Bản sao văn bản chứng minh việc mở
tài khoản của nhà đầu tư (trong trường hợp sơ suất khi mở tài khoản cho nhà đầu
tư);
- Văn bản đề nghị/ chấp thuận của
khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ chuyển danh mục ủy thác đầu tư của
khách hàng sang TVLK khác (trong trường hợp công ty quản lý quỹ chuyển khoản
danh mục ủy thác đầu tư);
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu
có).
Trường hợp chuyển khoản chứng khoán do
thay đổi từ nhà đầu tư trong nước sang nhà đầu tư nước ngoài sẽ dẫn tới vượt tỷ
lệ sở hữu tối đa theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài, VSD sẽ thông báo
cho TVLK để yêu cầu nhà đầu tư thực hiện bán số lượng chứng khoán vượt sở hữu
trước khi thực hiện việc chuyển khoản.
6. Trình tự, thủ tục chuyển khoản
chứng khoán do điều chỉnh thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về
số lượng chứng khoán sở hữu, điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực
hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước, do chuyển quyền
sở hữu trong các trường hợp quy định Điều 19 Thông tư 05 được thực hiện theo
quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán của VSD.
7. Thủ tục và hồ sơ
thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung tại VSD nhưng
chưa,
không
niêm yết/đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện
theo hướng dẫn của UBCKNN.
8. Các trường hợp chuyển khoản khác
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
9. Thời gian xử lý hồ sơ
chuyển khoản là 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này và 01 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, 3,4, 5 Điều này kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 25. Xử
lý hồ sơ chuyển khoản
1. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền
yêu cầu TVLK, các tổ chức, cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng
minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ chuyển khoản chứng khoán hoặc từ
chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản chứng khoán nếu yêu cầu đó không phù hợp
với các quy định pháp luật. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản chứng
khoán, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho TVLK.
2. Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán
là ngày được VSD xác nhận trên Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK liên
quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.
3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có
trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng những trường hợp bị VSD từ chối chuyển
khoản.
Chương V
PHONG
TỎA, GIẢI TỎA CHỨNG KHOÁN
Điều 26.
Phong tỏa/giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trường hợp văn bản
yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi
trực tiếp cho VSD:
a. VSD chỉ thực hiện
phong tỏa/giải tỏa chứng khoán khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Thời gian VSD xử lý văn bản yêu cầu
phong tỏa/giải tỏa chứng khoán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán.
b. Ngay trong ngày thực hiện phong tỏa, giải toả chứng
khoán, VSD fax văn bản
thông
báo
để
TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện hạch toán tương ứng, bản chính văn
bản thông báo sẽ được VSD gửi cho TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong vòng
01 ngày làm việc sau ngày thực hiện phong tỏa/giải tỏa.
c. TVLK có trách nhiệm thông báo ngay cho khách
hàng có
liên quan biết.
2. Trường hợp văn bản yêu cầu phong
tỏa/giải tỏa chứng khoán từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi trực tiếp cho
TVLK:
a. TVLK có trách nhiệm phong tỏa/giải
tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán mở tại TVLK đồng thời gửi
thông báo (Mẫu 30/LK của Quy chế này) và bản sao
văn bản yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán từ cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho VSD để hạch
toán tương ứng.
b. Thời hạn TVLK gửi thông báo cho VSD
chậm
nhất 01 ngày làm việc sau ngày thực hiện yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán
nhà đầu tư
từ
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27.
Phong tỏa chứng khoán cơ cấu để góp vốn lập quỹ ETF
Thủ tục, trình tự phong tỏa
chứng khoán cơ cấu để góp vốn lập quỹ ETF được thực
hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký,
thanh toán bù trừ, thực hiện quyền chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục của VSD.
Điều 28.
Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của nhà đầu tư,
TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
1. Trường hợp nhà đầu tư
sử dụng chứng khoán của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại các tổ
chức tín dụng, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp/TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng
khoán có trách nhiệm phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên tài
khoản chứng khoán cầm cố của chính mình /của khách hàng, đồng thời
gửi hồ sơ đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cho VSD
để hạch toán tương ứng tại VSD. VSD chỉ thực hiện hạch toán phong tỏa đối với
các chứng khoán thuộc loại tự do chuyển nhượng đã tái lưu ký tại VSD.
2. Hồ sơ đề nghị
phong tỏa chứng khoán gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản
phong tỏa chứng khoán của TVLK /tổ chức mở tài khoản trực tiếp (Mẫu
31/LK
của Quy chế này) (02 liên);
b. Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài sản
đảm bảo khoản vay của khách hàng/TVLK/tổ chức mở tài khoản trực tiếp (Mẫu
32/LK
của
Quy chế này);
c. Bảng kê chứng khoán đề nghị phong
tỏa làm tài sản đảm bảo khoản vay có xác nhận của tổ chức tín dụng (bên
cho vay) (Mẫu
33/LK
của
Quy chế này).
3. Hồ sơ đề nghị giải
tỏa chứng khoán gồm:
a. Yêu cầu chuyển khoản giải tỏa chứng
khoán của TVLK /tổ chức mở tài khoản trực tiếp (Mẫu 34/LK của Quy chế
này) (02 liên);
b. Bảng kê chứng khoán đề nghị giải toả có
xác nhận chấp thuận giải toả của tổ chức tín dụng (bên cho vay) (Mẫu
35/LK
của Quy
chế này).
4. Thời gian VSD xử lý
đề
nghị phong
tỏa/giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của nhà đầu
tư, TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề
nghị
của TVLK/tổ
chức mở tài khoản trực tiếp.
Điều 29.
Chuyển khoản xử lý chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay
Thủ tục, trình tự chuyển khoản xử
lý chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay được thực hiện theo
quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán của VSD.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|