ỦY BAN CHỨNG
KHOÁN
NHÀ NƯỚC
TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/QĐ-TTGDHN
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 04 năm 2009.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày
19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán.
Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30
tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày
20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản
lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội;
Được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Hành chính Tổng
hợp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thị trường
đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, thủ trưởng các đơn vị thuộc
Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- Các CTCK Thành viên;
- Các Tổ chức đăng ký giao dịch;
- Các Thành viên Lưu ký;
- NH chỉ định thanh toán;
- TTLKCK;
- Lưu P.HCTH, P.GSGD
|
GIÁM ĐỐC
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TTGDHN ngày 27 tháng 04 năm 2009
của Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động đăng ký giao dịch,
công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch,
thành viên hệ thống đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
(sau đây viêt tắt là TTGDCKHN).
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống thực
hiện việc nhận và chuyển các lệnh giao dịch từ thành viên đến TTGDCKHN.
2. Trạm đầu cuối là các thiết bị đầu vào
và đầu ra dùng để nhận hoặc chuyển thông tin.
3. Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở để
TTGDCKHN tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch.
Chương II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH LẦN
ĐẦU
Điều 3: Thủ tục đăng ký
giao dịch
1. Tổ chức cam kết hỗ trợ nộp hồ sơ đăng ký giao
dịch chứng khoán của công ty đại chúng cho TTGDCKHN và chịu trách nhiệm về việc
chứng khoán của công ty đại chúng đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật và
Quy chế này, để đưa vào hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN;
2. Hợp đồng cam kết hỗ trợ giữa tổ chức cam kết
hỗ trợ và tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch được thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch được lập thành 02 bộ
trong đó có 01 bộ gốc và 01 bộ bản sao.
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ đăng ký giao dịch đầy đủ, hợp lệ, TTGDCKHN ra Thông báo chấp
thuận đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN. Trường hợp từ chối chấp thuận đăng ký
giao dịch, TTGDCKHN trả lời tổ chức cam kết hỗ trợ bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 4: Hoàn tất thủ tục để
chính thức giao dịch trên hệ thống
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
công ty đại chúng được cấp Thông báo chấp thuận đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN,
tổ chức cam kết hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện công bố thông tin về việc đăng ký
giao dịch trên trang thông tin điện tử của công ty và trên ít
nhất một (01) kỳ của một (01) tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương
nơi tổ chức đăng ký giao dịch có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin chứng khoán tại
TTGDCKHN.
b) Đăng ký ngày chính thức giao dịch tại
TTGDCKHN. Ngày đăng ký không được vượt quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày được
cấp Thông báo chấp thuận đăng ký giao dịch của TTGDCKHN.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Thông báo chấp thuận đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN, tổ chức đăng ký
giao dịch có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin về việc được chấp thuận
đăng ký giao dịch trên trang thông tin điện tử của công ty mình.
Mục 2. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH
Điều 5. Đăng ký giao dịch bổ
sung
1. Tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký giao dịch
bổ sung trong các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc thưởng
cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu; trường hợp phát hành cổ phiếu bằng hình thức chào
bán quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ; chào bán chứng
khoán phát hành thêm cho đối tác chiến lược, cho cán bộ công nhân viên; phát
hành thêm chứng khoán ra công chúng; thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu và các trường hợp khác khi tổ chức đăng ký giao dịch tăng số lượng
cổ phiếu đăng ký giao dịch.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán (sau đây viêt tắt là TTLKCK) cấp, tổ chức cam kết hỗ trợ của tổ chức đăng
ký giao dịch nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bổ sung với TTGDCKHN. Hồ sơ đăng ký
giao dịch bổ sung bao gồm Giấy đăng ký giao dịch bổ sung (Mẫu A Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy chế này) và Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do
TTLKCK cấp.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ đăng ký giao dịch bổ sung đầy đủ, hợp lệ, TTGDCKHN ra Thông
báo chấp thuận đăng ký giao dịch bổ sung tại TTGDCKHN. Trường hợp từ chối chấp
thuận đăng ký giao dịch bổ sung, TTGDCKHN trả lời tổ chức cam kết hỗ trợ bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi được
cấp Thông báo chấp thuận đăng ký giao dịch bổ sung, tổ chức cam kết hỗ trợ thực
hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ sung (ngày
đăng ký không được vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày được cấp Thông báo chấp
thuận đăng ký giao dịch bổ sung) để TTGDCKHN công bố trên các phương tiện công
bố thông tin của TTGDCKHN.
Điều 6. Thay đổi đăng ký
giao dịch khi tổ chức đăng ký giao dịch điều chỉnh giảm số lượng cổ phiếu
1. Tổ chức đăng ký giao dịch phải thay đổi đăng
ký giao dịch khi huỷ bỏ hoặc bị buộc phải huỷ bỏ toàn bộ hoặc một phần số lượng
cổ phiếu quỹ và những trường hợp khác khi tổ chức đăng ký giao dịch điều chỉnh
giảm số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do TTLKCK cấp, tổ chức
cam kết hỗ trợ của tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
với TTGDCKHN. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch khi tổ chức đăng ký giao dịch điều
chỉnh giảm số lượng cổ phiếu bao gồm Giấy đăng ký thay đổi đăng ký giao dịch (Mẫu
B Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này), giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng
khoán điều chỉnh do TTLKCK cấp và các tài liệu khác có liên quan.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ, hợp lệ, TTGDCKHN ra Thông
báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN. Trường hợp từ chối chấp
thuận thay đổi đăng ký giao dịch, TTGDCKHN trả lời tổ chức cam kết hỗ trợ bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 7. Thay đổi đăng ký
giao dịch trong trường hợp tách/ gộp cổ phiếu
1. Trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tách/ gộp cổ phiếu, tổ chức đăng ký
giao dịch phải thực hiện công bố thông tin và báo cáo cho TTGDCKHN.
2. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày
đăng ký cuối cùng cho việc tách/ gộp cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch phải
báo cáo TTGDCKHN và tiến hành công bố thông tin về tiến trình thực hiện tách/ gộp
cổ phiếu trên một (01) tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi tổ
chức đăng ký giao dịch có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin Chứng khoán của
TTGDCKHN.
3. Hai (02) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối
cùng nêu tại khoản 2 Điều này, TTGDCKHN tạm ngừng giao dịch đối với cổ phiếu thực
hiện tách/ gộp.
4. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
đăng ký cuối cùng, tổ chức đăng ký giao dịch có trách nhiệm hoàn tất việc tách/
gộp cổ phiếu.
5. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do TTLKCK cấp, tổ chức
cam kết hỗ trợ của tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
với TTGDCKHN. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch khi tổ chức đăng ký giao dịch thực
hiện tách/gộp cổ phiếu bao gồm Giấy đăng ký thay đổi đăng ký giao dịch (Mẫu B
Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này), Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều
chỉnh do TTLKCK cấp và các tài liệu khác có liên quan.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ, hợp lệ, TTGDCKHN ra Thông
báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN.
7. Trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi được
cấp Thông báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu, tổ chức cam kết hỗ
trợ phải đăng ký ngày giao dịch trở lại (ngày đăng ký không được vượt quá ba
mươi (30) ngày kể từ ngày được cấp Thông báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch)
để TTGDCKHN công bố trên các phương tiện công bố thông tin của TTGDCKHN.
Điều 8. Thay đổi đăng ký
giao dịch trong trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện tách/ sáp nhập
1. Trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tách/ sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức
đăng ký giao dịch phải thực hiện công bố thông tin và báo cáo cho TTGDCKHN.
2. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày
đăng ký cuối cùng cho việc tách/ sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức đăng ký giao dịch
phải báo cáo TTGDCKHN và tiến hành công bố thông tin về lịch trình thực hiện
tách/ sáp nhập doanh nghiệp trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa
phương nơi tổ chức đăng ký giao dịch có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin Chứng
khoán của TTGDCKHN.
3. Trường hợp cổ đông phản đối việc tách/sáp nhập
tổ chức đăng ký giao dịch có yêu cầu công ty mua lại cổ phiếu, tổ chức đăng ký
giao dịch phải hoàn tất việc mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông tối thiểu
năm (05) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Việc mua lại phải tuân thủ
các quy định hiện hành.
4. Hai (02) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối
cùng nêu tại khoản 2 Điều này, TTGDCKHN tạm ngừng giao dịch đối với cổ phiếu thực
hiện tách/ sáp nhập.
5. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh do TTLKCK cấp, tổ chức
cam kết hỗ trợ của tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
với TTGDCKHN. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch khi tổ chức đăng ký giao dịch thực
hiện tách/sáp nhập bao gồm Giấy đăng ký thay đổi đăng ký giao dich (Mẫu B Phụ lục
II ban hành kèm theo Quy chế này), Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh
do TTLKCK cấp và các tài liệu khác có liên quan.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ, hợp lệ, TTGDCKHN ra Thông
báo chấp thuận cho thay đổi đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN.
7. Trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi được
cấp Thông báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu, tổ chức cam kết hỗ
trợ phải đăng ký ngày giao dịch trở lại (ngày đăng ký không được vượt quá ba
mươi (30) ngày kể từ ngày được cấp Thông báo chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch)
để TTGDCKHN công bố trên các phương tiện công bố thông tin của TTGDCKHN.
Mục 3. TẠM NGỪNG GIAO DỊCH,
HUỶ BỎ CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 9: Tạm ngừng giao dịch
chứng khoán đăng ký giao dịch
1. Việc tạm ngừng giao dịch
chứng khoán đăng ký giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại
chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày
20/11/2008.
2. Thời hạn tạm ngừng giao dịch phải được nêu rõ
trong thông báo tạm ngừng giao dịch do TTGDCKHN ban hành và thuộc thẩm quyền
quyết định của TTGDCKHN nhưng không vượt quá mười (10) ngày giao dịch. TTGDCKHN
xem xét gia hạn trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu
tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước (sau đây viêt tắt là UBCKNN).
3. Tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán tạm
ngừng giao dịch có trách nhiệm giải trình, công bố thông tin theo yêu cầu của
TTGDCKHN. Trong trường hợp tạm ngừng giao dịch do kết thúc hợp đồng cam kết hỗ
trợ với tổ chức cam kết hỗ trợ, tổ chức đăng ký giao dịch có trách nhiệm phải
ký hợp đồng với một tổ chức cam kết hỗ trợ thay thế trước khi chứng khoán được
phép giao dịch trở lại.
Điều 10: Hủy bỏ đăng ký
giao dịch
1. Chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch bị huỷ
bỏ trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch không
còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán
quá thời hạn một (01) năm kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại
chúng.
b) Tổ chức đăng ký giao dịch chấm
dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hoặc phá sản.
c) Tổ chức đăng ký giao dịch được
chấp thuận niêm yết tại TTGDCKHN hoặc Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh.
d) Trái phiếu đăng ký giao dịch bị
huỷ bỏ đăng ký giao dịch khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu.
đ) Các trường hợp khác mà TTGDCKHN
xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. TTGDCKHN thực hiện công bố
thông tin về việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trên các phương tiện công bố thông
tin của TTGDCKHN trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi ký Thông báo hủy bỏ
đăng ký giao dịch.
Chương III
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 11. Quy
tắc chung
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại
TTGDCKHN được giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN, ngoại trừ
các trường hợp sau:
a) Đấu giá bán phần vốn nhà nước tại
tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Đấu giá phát hành thêm không
qua hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN;
c) Cho, biếu, tặng, thừa kế;
d) Chào mua công khai;
đ) Chia tách, sáp nhập, góp vốn bằng
cổ phiếu thành lập doanh nghiệp;
e) Các giao dịch có khối lượng nhỏ
hơn 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu.
2. Các giao dịch chứng khoán được
thực hiện thông qua thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.
3. Chỉ đại diện giao dịch mới được
nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN. Hoạt động của đại diện
giao dịch phải tuân thủ Quy chế này, các quy trình và các qui định liên quan của
TTGDCKHN về đại diện giao dịch.
Điều 12. Thời
gian giao dịch
Thời gian thành viên hệ thống đăng
ký giao dịch nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch hàng ngày từ 10h00 đến
15h00. Thời gian nghỉ từ 11h30 đến
13h30.
Điều 13.
Phương thức giao dịch
TTGDCKHN áp dụng phương thức giao
dịch thoả thuận đối với các giao dịch của chứng khoán trên hệ thống đăng ký
giao dịch theo quy định tại Điều 14 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng
khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số
108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
Điều 14: Nội
dung và nguyên tắc thoả thuận điện tử
1. Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử
do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm:
a) Loại lệnh chào mua hoặc bán;
b) Mã chứng khoán;
c) Khối lượng;
d) Giá;
đ) Tài khoản nhà đầu tư;
e) Các nội dung khác theo quy định
của TTGDCKHN.
2. Giao dịch thỏa thuận điện tử tại
TTGDCKHN được thực hiện theo nguyên tắc thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
nhập lệnh mua, lệnh bán vào hệ thống đăng ký giao dịch và lựa chọn các lệnh đối
ứng phù hợp để thực hiện giao dịch. Cách thức thực hiện giao dịch được qui định
trong quy trình giao dịch do TTGDCKHN ban hành.
Điều 15: Nội
dung và nguyên tắc thỏa thuận thông thường
1. Nội dung thỏa thuận thông thường
do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ
thống giao dịch gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư bán;
đ) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Các nội dung khác theo quy định
của TTGDCKHN.
2. Giao dịch thỏa thuận thông thường
tại TTGDCKHN được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ
thống và bên mua xác nhận giao dịch thoả thuận. Trình tự thực hiện giao dịch được
quy định trong quy trình giao dịch do TTGDCKHN ban hành.
Điều 16: Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch
1. TTGDCKHN xác nhận kết quả giao
dịch chứng khoán tới thành viên hệ thống đăng ký giao dịch thông qua màn hình
trạm đầu cuối của đại diện giao dịch.
2. Nội dung kết quả giao dịch thoả
thuận bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Số hiệu lệnh gốc;
c) Số hiệu lệnh;
d) Giá;
đ) Khối lượng;
e) Hình thức thanh toán;
g) Trạng thái giao dịch;
h) Thời gian hoàn tất giao dịch
trên hệ thống;
i) Ký hiệu thành viên bên bán và
bên mua và đại diện giao dịch nhập lệnh;
k) Số hiệu tài khoản của nhà đầu
tư bên mua và bên bán;
Điều 17. Giá
tham chiếu:
1. TTGDCKHN
áp dụng giá tham chiếu đối với các giao dịch của chứng khoán trên hệ thống đăng
ký giao dịch theo quy định tại Điều 23 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng
khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số
108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
2. Trường hợp cổ phiếu không có
giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch liên tiếp khi được giao dịch trở
lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định xác định giá tham chiếu
của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch.
Điều 18: Ký
hiệu lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh
giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:
Loại nhà đầu tư
|
Ký hiệu lệnh
|
Thành viên giao dịch
tự doanh
|
P
|
Nhà đầu tư trong nước
lưu ký tại thành viên giao dịch
|
C
|
Nhà đầu tư nước
ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức
lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu tư trong nước
lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ
chức lưu ký trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 19. Sửa,
huỷ lệnh thoả thuận chưa thực hiện
1. Trong thời gian nhập lệnh giao
dịch vào hệ thống đăng ký giao dịch, đại diện giao dịch được phép sửa, huỷ lệnh
thoả thuận điện tử chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nội dung được
phép sửa bao gồm:
a) Giá;
b) Khối lượng;
2. Đối với trường hợp đại diện
giao dịch sửa lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện do nhập sai so với lệnh gốc
của nhà đầu tư thì đại diện giao dịch được phép sửa lệnh và phải báo cáo ngay
cho TTGDCKHN.
3. Việc sửa hoặc huỷ lệnh giao dịch
thoả thuận chưa thực hiện của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh
giao dịch thỏa thuận do TTGDCKHN ban hành.
Điều 20. Sửa,
huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch
1. Việc sửa, huỷ lệnh thoả thuận
đã thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy
chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được
ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
2. Việc sửa lệnh giao dịch thoả
thuận đã thực hiện phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận
do TTGDCKHN ban hành.
Điều 21: Xử lý lỗi sau giao
dịch
1. Việc xử lý lỗi sau giao
dịch được thực hiện theo quy định tại Điều
26 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm
yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
2. Việc xử lý lỗi sau giao
dịch phải tuân thủ quy trình xử lý lỗi sau giao dịch do TTGDCKHN ban hành.
Điều 22. Hình
thức và thời hạn thanh toán
Hình thức và thời hạn thanh toán của
chứng khoán đăng ký giao dịch tuân thủ theo quy định về hình thức và thời hạn
thanh toán chứng khoán được quy định tại Quy chế do TTLKCK ban hành.
Điều 23. Các
giao dịch đặc biệt
1. Tổ chức đăng ký giao dịch muốn
mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Chứng khoán và Thông tư số 18/2007/TT-BTC. Tổ chức đăng ký
giao dịch phải thực hiện báo cáo TTGDCKHN chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc,
trước ngày thực hiện việc mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ (báo cáo được
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này) và
báo cáo kết quả giao dịch với TTGDCKHN trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ (báo cáo được
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công
khai cổ phiếu đăng ký giao dịch phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Luật Chứng
khoán và Thông tư số 18/2007/TT-BTC.
3. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông
sáng lập phải thực hiện theo quy định pháp luật và tuân thủ nghĩa vụ công bố
thông tin quy định tại Điều 31 Quy chế tổ chức và quản lý
giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo
Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008. Báo cáo của cổ đông sáng lập trước
khi thực hiện giao dịch và sau khi hoàn tất giao dịch được thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Giao dịch
cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, thành
viên Ban Kiểm soát của tổ chức đăng ký giao dịch và người có liên quan, giao dịch
cổ phiếu của cổ đông lớn phải thực hiện theo quy định tại Luật Chứng khoán và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin tại Điều 31 Quy chế tổ chức và quản
lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo
Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
Chương IV
THÀNH VIÊN HỆ THỐNG
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 24: Điều
kiện trở thành thành viên hệ thống đăng ký giao dịch:
Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
là công ty chứng khoán đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
1. Là thành viên giao dịch tại
TTGDCKHN; hoặc
2. Là công ty chứng khoán đáp ứng
được các điều kiện sau:
a) Được UBCKNN cấp phép hoạt động
môi giới;
b) Được TTLKCK chấp thuận là thành
viên lưu ký;
c) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ hoạt động:
- Có hệ thống chuyển lệnh, nhận lệnh
và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống đăng ký giao dịch của
TTGDCKHN;
- Có thiết bị cung cấp thông tin
giao dịch, giao dịch trực tuyến của TTGDCKHN phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm
giao dịch;
- Có đầy đủ các thiết bị công bố
thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi địa điểm giao dịch; Có trang thông
tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và
thông tin công bố của công ty chứng khoán;
- Có phần mềm phục vụ hoạt động
giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy
định của TTGDCKHN;
- Tham gia đường truyền dữ liệu
dùng chung (khi triển khai) theo quy định của TTGDCKHN;
- Có hệ thống dự phòng trường hợp
xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;
d) Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên có năng lực và kinh nghiệm họat động trong lĩnh vực tài chính chứng khoán
với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt:
- Giám đốc phải đáp ứng được các
điều kiện qui định của pháp luật đối với người làm giám đốc công ty chứng
khoán;
- Có nhân viên đủ điều kiện được cử
làm đại diện giao dịch;
- Tất cả nhân viên công ty phải
tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
d) Các điều kiện khác do TTGDCKHN
quy định phù hợp với các quy định của pháp luật sau khi được sự chấp thuận của
UBCKNN trong trường hợp cần thiết.
Điều 25: Hồ
sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
1. Đối với thành viên giao dịch tại
TTGDCKHN, hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch gồm: Đơn đăng ký
thành viên hệ thống đăng ký giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Quy chế này.
2. Đối với công ty chứng khoán
chưa là thành viên giao dịch tại TTGDCKHN, hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch bao gồm:
a) Đơn đăng ký thành viên giao dịch
hệ thống đăng ký giao dịch theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy chế
này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành
lập và hoạt động;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
thành viên lưu ký;
d) Tài liệu mô tả cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ giao dịch (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Quy chế này);
đ) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của
thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát,
các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện giao dịch và người hành nghề chứng khoán
có xác nhận tại nơi cư trú trong vòng một (01) tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng
ký làm thành viên hoặc xác nhận của Công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 4 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán ban hành theo Quyết
định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007.
e) Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành
nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc và của các
nhân viên được cử làm đại diện giao dịch;
g) Các quy trình nghiệp vụ về hoạt
động môi giới, các quy trình sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch
kèm theo Hợp đồng mở tài khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, tài liệu hướng
dẫn nhà đầu tư tham gia giao dịch tại TTGDCKHN;
h) Giấy ủy quyền thực hiện công bố
thông tin theo Mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày
18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán;
Điều 26: Thủ
tục chấp thuận thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
1. Các công ty chứng khoán nêu tại
khoản 2 Điều 24 nộp hồ sơ đăng ký tham gia giao dịch theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 25 và thực hiện chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của TTGDCKHN.
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, TTGDCKHN gửi công văn xác định
ngày kiểm tra cơ sở vật chất của công ty chứng khoán đăng ký thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ khi kết thúc kiểm tra, nếu kết quả đạt yêu cầu, TTGDCKHN gửi thông báo chấp
thuận về nguyên tắc, xác định các khoản phí công ty chứng khoán đăng ký thành
viên hệ thống đăng ký giao dịch phải nộp và các công tác chuẩn bị phục vụ việc
tham gia hệ thống đăng ký giao dịch.
4. Trong vòng mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận về nguyên tắc, công ty chứng
khoán đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
phí theo quy định tại khoản 3 trên đây và hoàn tất các công tác chuẩn bị cần
thiết để có thể thực hiện giao dịch, bao gồm:
a) Lắp đặt máy móc thiết bị, kết nối
với hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN;
b) Làm thủ tục cấp thẻ đại diện
giao dịch, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho đại diện giao dịch, đề nghị
TTGDCKHN cấp thẻ đại diện giao dịch.
5. Trong vòng ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai giao
dịch, Giám đốc TTGDCKHN ký Quyết định về việc chấp thuận thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch và TTGDCKHN công bố thông tin về việc chấp thuận tư cách thành
viên hệ thống. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên hệ thống đăng ký giao dịch,
TTGDCKHN trả lời công ty chứng khoán bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. TTGDCKHN có thể từ chối chấp
thuận tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch khi:
a) Hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch có thông tin sai sự thật;
b) Công ty chứng khoán không đạt
yêu cầu về cơ sở vật chất;
c) Công ty chứng khoán không nộp đủ
phí theo quy định;
d) Các trường hợp khác do TTGDCKHN
quyết định.
7. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi
hồ sơ đăng ký thành viên hệ thống đăng ký giao dịch được chấp thuận, TTGDCKHN
tiến hành thông báo trên các phương tiện công bố thông tin của TTGDCKHN.
Điều 27: Quyền
của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
1. Sử dụng hệ thống đăng ký giao dịch
do TTGDCKHN cung cấp.
2. Nhận các thông tin về giao dịch
chứng khoán đăng ký giao dịch từ TTGDCKHN.
3. Được rút khỏi tư cách thành
viên hệ thống đăng ký giao dịch sau khi được TTGDCKHN chấp thuận.
4. Đề nghị TTGDCKHN làm trung gian
hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán đăng
ký giao dịch của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.
5. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề
liên quan đến hoạt động của TTGDCKHN và hoạt động của thành viên hệ thống đăng
ký giao dịch trên TTGDCKHN.
6. Quyền được thu phí theo quy định
7. Các quyền khác do TTGDCKHN quy
định.
Điều 28:
Nghĩa vụ của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định
tại Điều 71 Luật Chứng khoán.
2. Tuân thủ các quy định tại Quy chế
này.
3. Tuân thủ
nghĩa vụ công bố thông tin tại tại Điều 29 Quy chế tổ chức
và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành
kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
4. Tuân thủ chế độ báo cáo do
TTGDCKHN quy định.
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
TTGDCKHN.
6. Nộp phí giao dịch và các phí dịch
vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Duy trì các điều kiện do
TTGDCKHN quy định đối với thành viên hệ thống đăng ký giao dịch.
8. Cung cấp đầy đủ thông tin về
tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của
TTGDCKHN cho khách hàng.
9. Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt
lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn đầy đủ cho khách
hàng về các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán tổ chức đăng ký giao dịch.
11. Hỗ trợ công ty đại chúng do
chính thành viên hệ thống đăng ký giao dịch làm thủ tục đăng ký giao dịch thực
hiện công bố thông tin.
12. Bồi thường theo quy định cho đối
tác giao dịch trong trường hợp phải hủy giao dịch do lỗi của thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch gây ra.
13. Chịu trách nhiệm đối với những
thiệt hại phát sinh cho nhà đầu tư do việc gây ra các giao dịch lỗi bị loại bỏ.
14. Hỗ trợ các thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch khác khi có yêu cầu của TTGDCKHN.
15. Chịu trách nhiệm đối với toàn
bộ hoạt động của các đại diện giao dịch của mình.
16. Tuân thủ các nghĩa vụ khác do
TTGDCKHN quy định.
Điều 29: Các
loại báo cáo và thời hạn nộp báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
Báo cáo tháng: Trong vòng năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng, thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
nộp các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình hình đóng, mở tài
khoản của khách hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quy
chế này;
b) Báo cáo về xử lý lỗi giao dịch
trong tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Báo cáo theo yêu cầu
Trong trường hợp cần thiết, để bảo
vệ quyền lợi của nhà đầu tư, TTGDCKHN yêu cầu thành viên hệ thống đăng ký giao
dịch phải báo cáo theo yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại tại khoản 3 Mục V
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Báo cáo bất thường
Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
tham gia giao dịch phải báo cáo bất thường cho TTGDCKHN khi xảy ra các sự kiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Trưởng
Bộ Tài chính và quy định tại Khoản 2, Mục V Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày
18/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán.
Điều 30: Hình
thức nộp báo cáo
1. Thành viên hệ thống đăng ký
giao dịch tham gia giao dịch phải nộp báo cáo bằng văn bản và bằng dữ liệu điện
tử cho TTGDCKHN.
2. TTGDCKHN chấp thuận cho thành
viên hệ thống đăng ký giao dịch tham gia giao dịch nộp báo cáo qua mạng điện tử.
Người đại diện theo pháp luật của thành viên hệ thống đăng ký giao dịch phải
đăng ký địa chỉ email của người có thẩm quyền ký báo cáo với TTGDCKHN. Báo cáo
bằng văn bản phải được nộp trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nộp báo cáo theo quy định.
Điều 31: Đại
diện giao dịch
Hoạt động của đại diện giao dịch
được quy định tương tự quy định về đại diện giao dịch hệ thống giao dịch chứng
khoán niêm yết do TTGDCKHN ban hành.
Điều 32: Giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên hệ thống đăng ký giao dịch
Việc giải quyết đối với tranh chấp
giữa các thành viên hệ thống đăng ký giao dịch được quy định tương tự như đối với
tranh chấp giữa các thành viên hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết do
TTGDCKHN ban hành.
Điều 33: Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Thành viên hệ thống đăng ký
giao dịch tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên và được TTGDCKHN chấp thuận.
b) Thành viên hệ thống đăng ký
giao dịch bị buộc chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp:
- Được chấp thuận làm thành viên hệ
thống đăng ký giao dịch mà không triển khai hoạt động sau chín mươi (90) ngày;
- Không tiến hành các hoạt động
giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN liên tục trong vòng chín
mươi (90) ngày;
- Bị thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán;
- Không còn đáp ứng các điều kiện
quy định về thành viên hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN;
- Vi phạm các quy định về thành
viên hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCKHN theo Quy chế này và các quy chế
khác của TTGDCKHN một cách cố ý, hoặc vi phạm có hệ thống, hoặc có hành vi vi
phạm gây thiệt hại lớn đến uy tín của TTGDCKHN;
- Các trường hợp khác mà TTGDCKHN
thấy cần thiết phải chấm dứt tư cách thành viên.
2. Thủ tục chấm dứt tư cách thành
viên hệ thống đăng ký giao dịch:
a) Trong trường hợp thành viên hệ
thống đăng ký giao dịch tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên, chậm nhất là
ba (03) ngày làm việc sau khi nhận được công văn xin chấm dứt tư cách thành
viên, TTGDCKHN thực hiện việc công bố thông tin và báo cáo UBCKNN;
b) Việc chấm dứt tư cách thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch do hội đồng xét duyệt tư cách thành viên xem xét;
c) Sau khi hội đồng xét duyệt tư cách thành viên
hệ thống đăng ký giao dịch họp, TTGDCKHN sẽ gửi công văn yêu cầu thành viên xin
chấm dứt tư cách thành viên hệ thống đăng ký giao dịch và xác định các nghĩa vụ
thành viên đó phải thực hiện trước khi chấm dứt tư cách thành viên; Thành viên
có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ theo thời gian quy định của TTGDCKHN; Đồng
thời, TTGDCKHN sẽ gửi công văn chỉ định một số thành viên hệ thống đăng ký giao
dịch khác (nếu cần) thực hiện tiếp các giao dịch của thành viên xin chấm dứt tư
cách thành viên;
d) TTGDCKHN công bố thông tin về thành viên hệ thống
đăng ký giao dịch ngừng hoạt động, thông tin về các thành viên khác sẽ tiếp tục
thực hiện các giao dịch của thành viên đang được xem xét chấm dứt tư cách thành
viên;
đ) Sau khi thành viên hoàn thành các công việc
và thực hiện các nghĩa vụ nêu tại điểm c trên đây, Giám đốc TTGDCKHN sẽ ký Quyết
định chấm dứt tư cách thành viên;
e) TTGDCKHN thực hiện công bố thông tin về Quyết
định chấm dứt tư cách thành viên.
Chương V
CÔNG BỐ THÔNG
TIN
Điều 34. Quy
tắc chung
1. Đối tượng công bố thông tin thuộc
Quy chế này bao gồm:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch và cổ
đông của tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Thành viên hệ thống đăng ký
giao dịch;
c) TTGDCKHN.
2. Việc thực hiện công bố thông
tin của các đối tượng công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân
thủ các quy định về công bố thông tin tại Quy chế tổ chức
và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành
kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
Điều 35. Người
được ủy quyền công bố thông tin
Việc đăng ký người được ủy quyền
công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục I, Thông tư số
38/2007/TT-BTC.
Điều 36.
Phương tiện và hình thức công bố thông tin
1. Phương tiện và hình thức công bố
thông tin của các đối tượng công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại
khoản 4, Mục I, Thông tư số 38/2007/TT-BTC.
2. Các tài liệu công bố thông tin
gửi TTGDCK Hà Nội được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử gồm:
a) Hình thức văn bản: một (01) bản
chính có đầy đủ dấu và chữ ký hợp lệ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đối
tượng công bố thông tin chuyển văn bản qua đường fax đồng thời chuyển bản chính
qua đường bưu điện, thời điểm nhận thông tin được xác định theo thời gian vào sổ
công văn đến tại TTGDCKHN.
b) Thông tin dữ liệu điện tử được
chuyển qua hình thức thư điện tử (e-mail) tới địa chỉ e-mail của TTGDCK Hà Nội
theo quy định phải đáp ứng các quy định về định dạng của TTGDCK Hà Nội.
c) Các đối tượng công bố thông tin
phải đăng ký địa chỉ email, số fax dùng để chuyển văn bản/dữ liệu cho TTGDCK Hà
Nội trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực. Trong trường
hợp thay đổi địa chỉ email, số fax, các đối tượng công bố thông tin phải gửi
thông báo bằng văn bản ít nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày dự kiến thay đổi
cho TTGDCK Hà Nội.
Điều 37. Bảo
quản, lưu trữ thông tin
Các đối tượng công bố thông tin thực
hiện bảo quản, lưu trữ thông tin theo quy định tại khoản 5, mục I Thông tư số
38/2007/TT-BTC.
Điều 38. Xử
lý vi phạm về công bố thông tin
Việc xử lý vi phạm về công bố
thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 6, mục I Thông tư số
38/2007/TT-BTC.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Điều
khoản thi hành
1.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các đối tượng
tham gia giao dịch tại TTGDCKHN có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2.
Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Giám đốc TTGDCKHN quyết định sau khi được sự
chấp thuận của UBCKNN./.