BỘ TÀI CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 105/QĐ-UBCK
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN VIỆC THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI
RO CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
07 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11
tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thành lập và hoạt động
công ty chứng khoán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh
chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn việc thiết lập và vận
hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty chứng khoán.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, các công
ty chứng khoán và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Lãnh đạo BTC (để báo cáo);
- Lãnh đạo UBCK (để biết);
- Lưu: VT, QLKD, 110b.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Bằng
|
QUY CHẾ
HƯỚNG
DẪN VIỆC THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 105/QĐ-UBCK
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này hướng dẫn thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro
trong hoạt động của công ty chứng khoán.
2. Đối tượng điều
chỉnh: Công ty chứng khoán và tổ chức, cá nhân liên quan đến hệ thống quản trị
rủi ro trong hoạt động công ty chứng khoán.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Rủi ro là các sự kiện không chắc chắn có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện
mục tiêu kinh doanh của công ty chứng
khoán.
2. Rủi ro thị trường là rủi ro làm thay đổi
các giá trị tài sản đang sở hữu theo chiều hướng bất lợi.
3. Rủi ro thanh toán là rủi ro xảy ra khi đối
tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc không thể chuyển giao tài sản đúng hạn
như cam kết.
4. Rủi ro thanh khoản
là rủi ro xảy ra khi công ty chứng khoán không thể thanh toán các nghĩa vụ tài
chính đến hạn hoặc không thể chuyển đổi các công cụ tài chính thành tiền mặt với
giá trị hợp lý trong ngắn hạn do thiếu hụt thanh khoản
trong thị trường.
5. Rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra do lỗi
kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình
tác nghiệp, hoặc do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu tư, hoặc do
các nguyên nhân khách quan khác.
6. Rủi ro pháp lý là rủi ro phát sinh từ việc
không tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh, và từ
việc hủy bỏ hợp đồng do hợp đồng bất hợp pháp, vượt quá quyền hạn, thiếu sót
các điều khoản
hoặc chưa hoàn thiện các tiêu chuẩn, hoặc do các nguyên nhân khác.
7. Trạng thái tập trung rủi ro là trạng thái
tập trung chủ yếu vào một hoặc vài rủi ro trọng yếu mà tổn thất do nó gây ra có
thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính và khả năng hoạt động liên tục
của công ty chứng khoán.
8. Mức độ rủi ro là mức tổn thất được tính bằng
tiền nếu rủi ro xảy ra.
9. Hạn mức rủi ro là khoản vốn phải được phân bổ để đáp ứng nguy cơ rủi ro có thể gây
tổn thất tối đa mà toàn bộ công ty, hay từng bộ phận kinh doanh có thể chịu đựng
được trong một thời gian và mức độ tin cậy nhất định.
10. Khả năng chấp nhận rủi ro là khả năng
dùng vốn chủ sở hữu, lợi nhuận kỳ vọng (dự kiến) và các nguồn lực tài chính sẵn
có để bù đắp tại mọi thời điểm tất cả
các rủi ro trọng yếu và những tổn thất tiềm ẩn cố hữu mà công ty chứng khoán chấp
nhận.
11. Trọng yếu: Mức độ trọng yếu được xác định
trong mối tương quan với cấu trúc, quy mô và tính phức tạp của mỗi công ty chứng
khoán. Mức độ trọng yếu của một rủi ro hoặc một hoạt động phụ thuộc vào mức độ
tác động tại hiện tại hoặc tương lai của nó đối với thu nhập hoặc vốn của công
ty chứng khoán.
12. Trạng thái rủi ro là phần giá trị của
tài sản hoặc nợ bị tác động bởi một loại rủi ro cụ thể.
13. Tình huống khẩn cấp là các tình huống bất
ngờ, bất thường có thể gây tổn thất trọng yếu về tài chính, nhân sự, cơ sở vật
chất và đòi hỏi công ty chứng khoán phải ngay lập tức có các hành động ứng phó.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI
RO
Điều
3. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải thiết lập và vận hành hệ
thống quản trị rủi ro phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của công ty, tối thiểu đáp ứng được các quy định tại
Quy chế này.
2. Hệ thống quản trị rủi ro của công ty chứng khoán
phải bao gồm một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, một cơ chế vận hành thống nhất và một
bộ quy trình quản trị rủi ro ít nhất xử lý năm loại rủi ro trọng yếu sau: rủi
ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản,
rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải quản lý
trạng thái tập trung rủi ro gắn với các rủi ro trọng yếu. Hệ thống quản trị rủi
ro của công ty chứng khoán phải đảm bảo các yếu tố sau:
a) Sự giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ
và hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Chiến lược quản trị rủi ro rõ ràng, minh bạch thể
hiện qua chính sách rủi ro trong dài hạn và trong từng giai đoạn cụ thể được Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
c) Kế hoạch triển khai thông qua các chính sách,
quy trình đầy đủ;
d) Công tác quản lý, kiểm tra, rà soát thường xuyên
của Tổng Giám đốc (Giám đốc);
đ) Ban hành và triển khai đầy đủ các chính sách,
quy trình quản trị rủi ro và các hạn mức rủi ro, thiết lập hoạt động thông tin
quản trị rủi ro phù hợp.
3. Hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập phải đảm
bảo công ty chứng khoán có khả năng xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi
rủi ro, báo cáo rủi ro và xử lý một cách hiệu quả các rủi ro trọng yếu đồng thời
đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tuân thủ của mình tại mọi thời điểm.
4. Công ty chứng khoán phải đảm bảo công tác quản
trị rủi ro được thực hiện độc lập, khách quan, trung thực, thống nhất và phải
được thể hiện bằng văn bản.
5. Công ty chứng khoán phải đảm bảo các bộ phận tác
nghiệp và bộ phận quản trị rủi ro được tổ chức tách biệt và độc lập với nhau,
và người phụ trách bộ phận tác nghiệp không đồng thời phụ trách bộ phận quản trị
rủi ro và ngược lại.
Điều
4. Nguyên tắc hướng dẫn nội bộ trong công ty chứng khoán về quản trị rủi ro
1. Hệ thống quản trị rủi ro trong công ty chứng
khoán phải được vận hành dựa trên các hướng dẫn nội bộ bằng văn bản (như bộ quy
trình, chính sách ...).
2. Các hướng dẫn nội bộ phải được trình bày một
cách rõ ràng để tất cả các cá nhân liên quan hiểu được nhiệm vụ và trách nhiệm
của mình và có thể mô tả cụ thể, chi tiết về quy trình quản trị rủi ro liên
quan. Công ty chứng khoán phải thường xuyên rà soát và cập nhật lại các hướng dẫn
nội bộ này.
3. Các hướng dẫn nội bộ phải đảm bảo Cơ quan quản
lý nhà nước, Kiểm toán nội bộ, Kiểm soát nội bộ, Ban kiểm soát hiểu được hoạt động
quản trị rủi ro của công ty.
4. Các hướng dẫn nội bộ phải có tối thiểu các nội
dung sau:
a) Cơ cấu tổ chức và mô tả chức năng nhiệm vụ, cơ
chế phân cấp thẩm quyền quyết định và trách nhiệm;
b) Chính sách rủi ro, hạn mức rủi ro, quy trình xác
định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, báo cáo trao đổi thông tin về rủi
ro và xử lý rủi ro;
c) Các quy tắc phải đảm bảo nghĩa vụ tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Tất cả hồ sơ, tài liệu, báo cáo, biên bản họp,
nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của
Chủ sở hữu công ty, các báo cáo về rủi ro, các quyết định của Tổng Giám đốc
(Giám đốc) và các tài liệu khác liên quan đến quản trị rủi ro phải được lưu trữ
đầy đủ và sẵn sàng cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu.
2. Thời gian lưu trữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều
6. Kế hoạch dự phòng
1. Công ty chứng khoán phải xây dựng kế hoạch dự
phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm đảm bảo tính liên tục trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm xây dựng,
rà soát thường xuyên kế hoạch dự phòng. Kế hoạch dự phòng phải được Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
Chương 3.
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
Điều
7. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty
1. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty chứng khoán phải thành lập Tiểu ban Quản trị rủi ro hoặc cử
thành viên phụ trách để hỗ trợ Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty chứng khoán thực hiện các vai trò được quy định tại Điều này.
2. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty chứng khoán giao quyền cho Tổng Giám đốc (Giám đốc) thực hiện
triển khai hoạt động quản trị rủi ro theo chính sách rủi ro và hạn mức rủi ro
mà Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty đã phê
duyệt.
3. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty chứng khoán phải thực hiện tối thiểu các công việc sau trong
hoạt động quản trị rủi ro:
a) Tiến hành rà soát và phê duyệt định kỳ hàng năm
các chính sách, hạn mức rủi ro;
b) Chỉ đạo xử lý kịp thời các tồn tại trong công
tác quản trị rủi ro trên cơ sở các báo cáo của Tổng Giám đốc (Giám đốc), Bộ phận
quản trị rủi ro và các bộ phận khác có liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro;
c) Kiểm tra, đánh giá đầy đủ tính hiệu quả và hiệu
lực của Bộ phận quản trị rủi ro.
4. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán với Tổng Giám đốc (Giám đốc), Bộ
phận quản trị rủi ro phải có biên bản.
Điều
8. Trách nhiệm của Tổng Giám đốc (Giám đốc)
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Bộ phận
Quản trị rủi ro hoạt động độc lập với các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác. Việc
bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng bộ phận quản trị rủi ro của Tổng Giám đốc (Giám đốc)
phải được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán
trong việc triển khai chính sách rủi ro và hạn mức rủi ro đã được Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán phê duyệt.
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc) thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Xây dựng chính sách rủi ro và hạn mức rủi ro
trình Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng
khoán phê duyệt;
b) Xây dựng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro;
c) Định kỳ hàng quý phải báo cáo Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán việc triển khai thực
hiện quản trị rủi ro, đánh giá tính phù hợp của chính sách rủi ro, hạn mức rủi
ro, quy trình quản trị rủi ro;
d) Đảm bảo hệ thống quản trị rủi ro được hiểu và vận
hành thống nhất từ trên xuống dưới trong công ty chứng khoán phù hợp với chính
sách rủi ro và hạn mức rủi ro mà Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty chứng khoán đã phê duyệt;
đ) Xây dựng và triển khai các quy trình xử lý rủi
ro phù hợp với chính sách rủi ro và hạn mức rủi ro, sức chịu đựng rủi ro của
công ty chứng khoán;
e) Đảm bảo các quy trình quản trị rủi ro và bộ phận
quản trị rủi ro được thiết lập và tổ chức đầy đủ, rõ ràng, đủ nhân sự và nguồn
lực tài chính;
g) Báo cáo Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về trạng thái rủi ro trọng yếu.
Điều
9. Trách nhiệm của Bộ phận quản trị rủi ro
1. Thường xuyên theo dõi, đánh giá và đo lường các
rủi ro của công ty chứng khoán.
2. Rà soát, điều
chỉnh các mô hình định giá và hệ thống đánh giá các công cụ tài chính được sử dụng
bởi các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh.
3. Đề xuất các chính sách quản trị rủi ro cho Tổng
Giám đốc (Giám đốc).
4. Đề xuất hạn mức rủi ro cho các bộ phận nghiệp vụ.
5. Đánh giá mức độ rủi ro và trạng thái tập trung rủi
ro, thiệt hại thực tế phát sinh và thiệt hại được dự báo bởi bộ phận quản trị rủi
ro.
6. Theo dõi để đảm bảo việc thực hiện trên thực tế
các chính sách quản trị rủi ro, hạn mức rủi ro, quy trình xử lý rủi ro mà Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán phê duyệt.
7. Lập báo cáo định kỳ hàng tháng về quản trị rủi
ro thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ để báo cáo Tổng Giám đốc (Giám đốc).
8. Trưởng bộ phận quản trị rủi ro thực hiện theo
dõi, đánh giá hàng ngày trạng thái rủi ro của công ty chứng khoán.
Điều
10. Vai trò quản trị rủi ro tại các bộ phận nghiệp vụ
Các trưởng bộ phận nghiệp vụ trong công ty chứng
khoán phải tuân thủ và thực hiện quản trị rủi ro hàng ngày.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ QUẢN
TRỊ RỦI RO
Điều
11. Chính sách rủi ro
Hàng năm, công ty chứng khoán phải xây dựng và ban
hành chính sách rủi ro làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro thường xuyên.
1. Chính sách rủi ro được thực hiện và rà soát thường
xuyên sau khi Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công
ty phê duyệt thông qua đề xuất của Tổng Giám đốc (Giám đốc).
2. Chính sách rủi ro phải đảm bảo các rủi ro trọng
yếu được phát hiện sớm và được kiểm soát đầy đủ và được báo cáo kịp thời cho Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán.
3. Chính sách rủi ro được xây dựng trên cơ sở các yếu
tố sau:
a) Chiến lược hoạt động của công ty;
b) Khả năng chấp nhận rủi ro của công ty;
c) Các công cụ tài chính chịu rủi ro;
d) Chất lượng của các thủ tục kiểm soát nội bộ;
đ) Khả năng giám sát rủi ro và tính hoàn thiện của
hệ thống quản trị rủi ro và các thủ tục liên quan;
e) Mức độ chuyên nghiệp về quản trị rủi ro;
g) Hoạt động quản trị rủi ro trong quá khứ;
h) Quy định pháp lý;
i) Các vấn đề khác liên quan đến quản trị rủi ro.
5. Chính sách rủi ro phải bao gồm tối thiểu các nội
dung sau:
a) Cơ cấu tổ chức của hệ thống quản trị rủi ro
trong công ty chứng khoán. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân
trong hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo yêu cầu phân tách chức năng và nhiệm vụ
theo quy định;
b) Các phương pháp xác định và đo lường rủi ro;
c) Các phương pháp xác định hạn mức rủi ro;
d) Cơ chế xử lý vi phạm về hạn mức rủi ro và các
ngoại lệ đối với chính sách rủi ro và quy trình quản trị rủi ro;
đ) Hệ thống thông tin quản lý, các mẫu báo cáo và
quy trình, cơ chế báo cáo phục vụ vận hành hệ thống quản trị rủi ro;
e) Cơ chế phân cấp phê duyệt hạn mức rủi ro.
Điều
12. Hạn mức rủi ro
1. Tùy thuộc vào bản chất của loại rủi ro, công ty
chứng khoán phải có phương pháp xác định hạn mức rủi ro cho các hoạt động kinh
doanh của mình, hạn mức rủi ro cho các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, cá nhân
tham gia vào các giao dịch chịu rủi ro.
2. Công ty chứng khoán có thể phân bổ vốn đáp ứng
nhu cầu hoạt động của công ty và từng bộ phận nghiệp vụ kinh doanh dựa trên các
mục tiêu chiến lược của hoạt động kinh
doanh. Đồng thời, việc phân bổ vốn phải trong hạn mức rủi ro trên cơ sở các
nguyên tắc sau:
a) Việc phân bổ vốn phải được Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua trên cơ sở đề
xuất của Tổng Giám đốc (Giám đốc);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải giám sát và kiểm
soát các hạn mức rủi ro để đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của công ty
không vượt quá mức độ rủi ro chấp nhận được;
c) Bộ phận quản trị rủi ro chịu trách nhiệm chính
và phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh trong việc tính toán hạn mức rủi
ro, lên kế hoạch phân bổ vốn, báo cáo Tổng Giám đốc (Giám đốc).
3. Công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc
không có hoạt động kinh doanh nào được thực hiện khi hạn mức rủi ro chưa được
xác định trước.
4. Công ty chứng khoán phải đảm bảo các bộ phận và
các cá nhân có liên quan hiểu rõ các hạn mức rủi ro, quy trình quản lý hạn mức
rủi ro phải tuân thủ và các hoạt động mà các bộ phận, cá nhân đó được phép thực
hiện.
Điều
13. Quản lý hạn mức rủi ro
1. Công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình quản
lý hạn mức rủi ro.
2. Quy trình quản lý hạn mức rủi ro phải bao gồm
các phương pháp tính toán, phương pháp phân bổ và thực hiện giám sát.
a) Hạn mức rủi ro được xác định bằng phương pháp định
tính và phương pháp định lượng. Trong đó, ưu tiên sử dụng phương pháp định lượng.
Mối tương quan giữa các rủi ro cũng phải được xác định;
b) Việc xác định và phân bổ hạn mức rủi ro có thể
được thực hiện trên cơ sở các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, hoặc trên cơ sở các
loại sản phẩm, độ dài của kỳ hạn, mức độ tập trung của một vị thế nắm giữ, hoặc
sự khác biệt về nhân tố rủi ro hoặc nhu cầu của từng công ty chứng khoán;
c) Sau khi xác định được hạn mức rủi ro, công ty chứng
khoán phải tiếp tục đánh giá về tính hợp lý để thực hiện các điều chỉnh cần thiết. Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
Chương 5.
QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO
Điều
14. Nguyên tắc chung
1. Quy trình quản trị rủi ro của một công ty chứng
khoán bao gồm các nội dung xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro,
báo cáo rủi ro và xử lý rủi ro.
2. Công ty chứng khoán phải thiết lập một hệ thống
thông tin quản trị rủi ro phục vụ cho việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro.
Điều
15. Xác định rủi ro
1. Công ty chứng khoán phải quy định bằng văn bản
quy trình xác định rủi ro.
2. Các rủi ro chính mà công ty chứng khoán có thể đối
mặt là rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi
ro tập trung và các rủi ro khác theo phân loại của từng công ty chứng khoán.
Điều
16. Đo lường rủi ro
1. Công ty chứng khoán phải xây dựng và sử dụng các
phương pháp đo lường rủi ro thích hợp để làm cơ sở quản trị rủi ro.
2. Công ty chứng khoán có thể sử dụng phương pháp định
tính hoặc định lượng tương ứng với các loại rủi ro khác nhau.
Điều
17. Theo dõi rủi ro
1. Công ty chứng khoán phải quy định bằng văn bản
quy trình theo dõi quản trị rủi ro để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp xử lý, cũng như hiểu và đánh giá
việc thực hiện sau khi đưa vào thực thi các biện pháp xử lý đó.
2. Mức độ sâu rộng hay tần suất của hoạt động theo
dõi rủi ro phải tương ứng với tầm quan trọng của rủi ro, tác động của biện pháp
ứng phó và nội dung của các phương pháp kiểm soát được công ty thông qua để quản
trị rủi ro.
Điều
18. Báo cáo rủi ro
Công ty chứng khoán phải quy định bằng văn bản quy
trình báo cáo rủi ro, đảm bảo tất cả các thiếu sót được phát hiện qua quá trình
theo dõi rủi ro phải được báo cáo.
Điều
19. Xử lý rủi ro
1. Công ty chứng khoán phải quy định bằng văn bản quy
trình xử lý đối với từng rủi ro mà công ty chứng khoán gặp phải.
2. Sau khi đánh giá và tổng kết rủi ro, công ty chứng
khoán phải áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp với những rủi ro gặp phải.
3. Các bước cần thiết để lựa chọn và thực hiện các
biện pháp xử lý rủi ro:
a) Xác định các biện pháp ứng phó sẵn có;
b) Đánh giá ưu và nhược điểm của mỗi biện pháp xử lý, trong đó có việc phân tích chi phí
lợi ích, phân tích sử dụng ngân sách;
c) Xây dựng kế hoạch xử lý, trong đó có trách nhiệm
thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện, kết quả dự báo, hoạch định và xem xét
nguồn lực tài chính và thủ tục đánh giá;
d) Thực hiện kế hoạch xử lý: Sau khi đã tiến hành xử
lý rủi ro, nếu còn có các rủi ro chưa tính đến, các thủ tục tương ứng phải được
lặp đi lặp lại cho đến khi rủi ro nằm trong mức độ có thể chấp nhận được.
4. Các biện pháp sẵn có để xử lý rủi ro như sau:
a) Tránh rủi ro: áp dụng các biện pháp để tránh bất
kỳ hoạt động nào có thể gây ra rủi ro;
b) Giảm thiểu rủi ro: áp dụng các biện pháp để giảm
tác động của rủi ro hoặc khả năng xảy ra của chúng;
c) Chia sẻ rủi ro: chuyển tất cả hoặc một phần rủi
ro cho đối tượng khác;
d) Chấp nhận rủi ro: không có biện pháp để thay đổi
xác suất và tác động của rủi ro.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
20. Chế độ báo cáo
1. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trước ngày 31/1 và 30/7 hàng năm về hoạt động quản trị rủi ro theo
mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trước ngày 31/1 hàng năm
chính sách rủi ro đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu công ty phê duyệt.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trên cơ sở
hướng dẫn này, các công ty chứng khoán phải thiết lập và vận hành hệ thống quản
trị rủi ro phù hợp để đảm bảo ngăn chặn, hạn chế một cách hiệu quả những tổn thất
do rủi ro gây ra.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO QUẢN TRỊ RỦI RO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-UBCK
ngày 26/02/2013
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Tên công ty chứng
khoán
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……(số công
văn)
V/v báo cáo Quản trị rủi ro
|
………, ngày …..
tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO QUẢN TRỊ
RỦI RO
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Tên người đại diện theo pháp luật của Công ty
Họ và
tên:
Điện
thoại:
Email:
Tên trưởng bộ phận quản trị rủi ro:
Họ và
tên:
Điện thoại:
Email:
I. Thông tin khái
quát về công ty
1. Mô tả cơ cấu tổ chức của công ty:
2. Các hoạt động kinh doanh công ty đang thực hiện
|
Hoạt động kinh
doanh
|
Có
|
Không
|
a)
|
Môi giới chứng khoán
|
|
|
b)
|
Tự doanh chứng khoán
|
|
|
c)
|
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
|
|
|
d)
|
Tư vấn đầu tư chứng khoán
|
|
|
đ)
|
Dịch vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán
|
|
|
e)
|
Dịch vụ ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán
|
|
|
2. Phân bổ doanh thu
Tổng doanh thu: ……………………đồng
Doanh thu hoạt động kinh doanh/Tổng doanh thu
|
% (cuối kỳ báo
cáo)
|
% (đầu kỳ báo
cáo)
|
Môi giới chứng khoán
|
|
|
Tự doanh chứng khoán
|
|
|
Tư vấn chứng khoán
|
|
|
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
|
|
|
Dịch vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán
|
|
|
Dịch vụ ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán
|
|
|
3. Trong vòng 12 tháng tính từ 6 tháng trước và 6
tháng liền sau, nhận định nào sau đây mô tả chính xác nhất chiến lược kinh
doanh của công ty:
□ Không thay đổi định hướng chiến lược
□ Thay đổi rất ít định hướng chiến lược, đủ nguồn lực
và kỹ năng để triển khai chiến lược
□ Thay đổi tương đối định hướng chiến lược, đủ nguồn
lực và kỹ năng để triển khai chiến lược
□ Thay đổi thường xuyên định hướng chiến lược, đủ
nguồn lực và kỹ năng để triển khai chiến lược
□ Thay đổi thường xuyên định hướng chiến lược,
không đủ nguồn lực và kỹ năng để triển khai chiến lược
Mô tả chi tiết chiến lược kinh doanh của công ty
phù hợp với nhận định đã chọn ở trên
4. Nhận định nào dưới đây mô tả chính xác nhất khả
năng thanh khoản và lợi nhuận của công
ty:
□ Có khả năng hoạt động liên tục có lãi và có tăng
trưởng lớn về doanh thu trong vòng 2 năm qua. Đủ dòng tiền để trang trải các
nghĩa vụ nợ
□ Có khả năng hoạt động liên tục có lãi và tăng trưởng
doanh thu ổn định trong vòng 2 năm qua. Đủ dòng tiền để trang trải các nghĩa vụ
nợ
□ Có khả năng hoạt động liên tục có lãi nhưng không
có tăng trưởng doanh thu trong vòng 2 năm qua
□ Đủ dòng tiền để trang trải nghĩa vụ nợ
□ Công ty lỗ 2 năm liên tục, xuất hiện xu hướng mất
khách hàng và giảm doanh thu. Dòng tiền thấp để trang trải nghĩa vụ nợ
□ Công ty lỗ 3 năm liên tục hoặc hơn và có nhiều ý
kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán, soát xét gần nhất. Dòng tiền âm
5. Nhận định nào sau đây mô tả chính xác nhất bất cứ
khiếu kiện/đòi nợ nào nếu có mà công ty
đang gặp phải:
□ Không có khiếu kiện/đòi
nợ nào
□ Không có khiếu kiện/đòi
nợ đáng kể nào
□ Có thể có khiếu kiện/đòi
nợ nhưng đã được bảo hiểm đầy đủ
□ Có thể có khiếu kiện/đòi
nợ vượt qua khoản chi trả của bảo hiểm,
của công ty. Có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty
□ Có các khiếu kiện/đòi
nợ vượt quá chi trả bảo hiểm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty
Nếu có bất kỳ khiếu kiện/đòi nợ, đề nghị mô tả chi tiết bản chất và giá trị khoản khiếu kiện/đòi
nợ đó
6. Công ty hoặc nhân viên công ty có đang thuộc diện
kiểm tra/thanh tra/điều tra hay không?
7. Công ty hoặc nhân viên công ty có bị xử phạt
trong vòng 3 năm gần nhất hay không? Đề nghị chi tiết các hình thức xử phạt đối
với công ty và nhân viên công ty phải chịu (nếu có).
8. Mô tả ngắn gọn cách công ty thích ứng với những
thay đổi trong khuôn khổ pháp lý và cách thức đối phó với những thay đổi đó.
9. Công ty có tổ chức các khóa đào tạo nội bộ cho
nhân viên của mình không?
Hoạt động đào tạo
|
Có
|
Không
|
Đào tạo kỹ năng bán hàng
|
|
|
Đào tạo tuân thủ
|
|
|
Hội thảo ngành
|
|
|
Đào tạo kỹ năng cho cán bộ tuyến sau
|
|
|
Đào tạo liên quan đến sản phẩm dịch vụ
|
|
|
Các nội dung đào tạo khác
|
|
|
10. Số lượng nhân viên theo chức năng
Các bộ phận
|
Số lượng
|
Ban điều
hành
|
|
Pháp chế và tuân thủ
|
|
Tài chính kế toán
|
|
Giao dịch và môi giới
|
|
Khối hỗ trợ tuyến sau
|
|
Khác
|
|
11. Nhận định nào sau đây mô tả chính xác nhất kinh
nghiệm trung bình của các nhân viên chủ chốt và thành viên ban điều hành:
□ Hơn 15 năm kinh nghiệm trong ngành
□ 10 - 15 năm kinh nghiệm
□ 5 - 10 năm kinh nghiệm
□ 3 - 5 năm kinh nghiệm
□ Dưới 3 năm kinh nghiệm
Nếu thấy cần thiết, có thể cung cấp thêm thông tin
vào bảng dưới đây
12. Mô tả ngắn gọn thành phần HĐQT, tần suất họp
HĐQT, chế độ báo cáo nội bộ, quy trình ra quyết định và trao đổi thông tin.
13. Mô tả ngắn gọn văn hóa nhân viên và ban điều hành của công ty, cơ chế tuân thủ và kiểm
soát, các giá trị đạo đức nghề nghiệp và quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
II. Quản trị rủi
ro
1. Chính sách rủi ro
a) Mô tả chính sách rủi ro của công ty
b) Khả năng chấp nhận rủi ro của công ty
2. Rủi ro hoạt động
a) Mô tả rủi ro hoạt động của công ty
b) Mô tả biện pháp quản trị rủi ro hoạt động của
công ty
3. Rủi ro thị trường
a) Mô tả rủi ro thị trường của công ty
b) Các công cụ tài chính nào chịu rủi ro thị trường
c) Mô tả phương pháp đo lường và hạn mức rủi ro thị
trường của công ty
d) Mô tả biện pháp quản trị rủi ro thị trường của
công ty
4. Rủi ro thanh toán
a) Mô tả rủi ro thanh toán của công ty
b) Mô tả phương pháp đo lường và hạn mức rủi ro
thanh toán của công ty
c) Mô tả biện pháp quản trị rủi ro thanh toán của
công ty
5. Rủi ro thanh khoản
a) Mô tả rủi ro thanh khoản
của công ty
b) Mô tả phương pháp đo lường và hạn mức rủi ro
thanh khoản của công ty
c) Mô tả biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản của công ty
6. Rủi ro pháp lý
a) Mô tả rủi ro pháp lý của công ty
b) Mô tả biện pháp quản trị rủi ro pháp lý của công
ty
7. Rủi ro khác (nếu có)
Mô tả rủi ro, phương pháp đo lường, hạn mức rủi ro
và biện pháp quản trị rủi ro.
8. Số lần vượt hạn mức rủi ro: …………………. lần
Yêu cầu giải thích rõ nguyên nhân và mô tả biện
pháp xử lý đã sử dụng
Công ty xin cam đoan tính chính xác và đầy đủ của
báo cáo trên đây và chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với tính chính xác và đầy đủ của báo cáo.
|
Ngày …. tháng ….
năm ….
Tổng giám đốc
Ký tên, Đóng dấu
|