CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư chứng khoán phái
sinh và hoạt động trên thị trường chứng khoán
phái sinh tại Việt Nam.
2. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng khoán
phái sinh là chứng khoán quy định tại Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, bao gồm:
a) Hợp đồng tương lai là chứng khoán phái sinh niêm yết, trong đó xác nhận cam
kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch sau:
- Mua hoặc bán một số lượng tài sản cơ sở nhất định
theo một mức giá đã được xác định vào một ngày đã được ấn định trước trong
tương lai; hoặc
- Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản
cơ sở đã xác định trước tại thời điểm giao kết hợp
đồng và giá trị tài sản cơ sở tại một ngày được ấn định trước trong
tương lai.
b) Quyền chọn là chứng khoán phái sinh, trong đó xác nhận quyền của người mua và nghĩa vụ
của người bán thực hiện một trong các giao dịch sau:
- Mua hoặc bán một số lượng tài sản cơ sở nhất định
theo mức giá thực hiện đã được xác định, tại thời điểm trước hoặc vào một ngày
đã được ấn định trước trong tương lai; hoặc thanh toán khoản chênh lệch giữa
giá trị tài sản cơ sở đã xác định trước tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm
trước hoặc vào một ngày đã được ấn định trước trong tương lai; hoặc
- Mua hoặc bán một số lượng hợp đồng tương lai nhất
định theo mức giá thực hiện đã được xác định, tại thời điểm trước hoặc vào một
ngày đã được ấn định trước trong tương lai.
c) Hợp đồng kỳ
hạn là chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa
thuận, xác nhận cam kết mua hoặc bán một số lượng tài sản cơ sở nhất định theo
một mức giá đã được xác định vào một ngày đã được ấn định trước trong tương
lai.
d) Các chứng khoán
phái sinh khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Tài sản cơ sở là chứng khoán và các tài sản khác được sử dụng làm cơ sở để xác định giá
trị chứng khoán phái sinh.
3. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh (gọi tắt là thị trường chứng khoán phái sinh) là địa điểm, hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và
giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc để
thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch các chứng khoán
phái sinh.
4. Đầu tư chứng khoán
phái sinh là việc mua, bán chứng khoán
phái sinh niêm yết hoặc thỏa thuận giao dịch hợp đồng chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh.
5. Kinh doanh chứng khoán
phái sinh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động sau:
a) Môi giới chứng khoán
phái sinh.
b) Tự doanh chứng khoán
phái sinh.
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.
6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh là tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh.
7. Vị thế một chứng khoán
phái sinh tại một thời điểm là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh còn hiệu lực mà nhà đầu tư đang
nắm giữ tính tới thời điểm đó. Nhà đầu tư mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh, được gọi là mở vị thế mua hoặc
mở vị thế bán chứng khoán phái sinh đó.
8. Vị thế mở một chứng khoán phái sinh thể hiện việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, chưa được thanh lý
hoặc tất toán.
9. Vị thế ròng một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm
được xác định bằng chênh lệch giữa vị thế mua đã mở và vị thế bán đã mở của chứng
khoán phái sinh đó tại cùng một thời điểm.
10. Giới hạn vị thế một chứng khoán phái sinh là vị thế ròng tối đa của chứng
khoán phái sinh đó, hoặc của chứng khoán phái sinh đó và các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản
cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm.
11. Giới hạn lệnh giao dịch một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể đặt trên một lệnh
giao dịch.
12. Giới hạn lệnh tích lũy một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa trên các lệnh giao dịch
đang chờ thực hiện có thể đặt từ một tài khoản giao dịch.
13. Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên
giao dịch) là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
được thực hiện nghiệp vụ tự doanh và môi giới chứng khoán phái sinh.
14. Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương
mại và là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
được đầu tư chứng khoán phái sinh trên
trái phiếu Chính phủ.
15. Thành viên tạo lập thị trường là thành viên
giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị
trường cho một hoặc một số chứng khoán
phái sinh.
16. Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
17. Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được
thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh của mình, các khách hàng môi giới của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh cho các thành viên không bù trừ và khách hàng của các thành viên không bù
trừ đó.
18. Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ
chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và các khách hàng môi giới của mình.
19. Thành viên giao dịch không bù trừ (sau đây gọi
tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên giao dịch không được làm thành
viên bù trừ.
20. Hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong
đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh của mình và khách hàng của mình.
21. Quỹ bù trừ là quỹ hình thành từ các khoản đóng
góp của thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các
giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành
viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán.
Chương II
TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 4. Điều kiện kinh doanh,
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh
1. Việc kinh doanh chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán
phái sinh. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng
khoán phái sinh bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán được cấp phép đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
b) Đáp ứng các điều kiện tài chính sau:
- Đối với hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh: Là công ty chứng khoán có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu từ sáu trăm
(600) tỷ đồng trở lên;
- Đối với hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh: Là công ty chứng khoán có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu từ tám trăm
(800) tỷ đồng trở lên và được phép thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh;
- Đối với hoạt động tư vấn chứng khoán phái sinh: Là tổ chức kinh doanh chứng khoán có vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ không thấp
hơn vốn pháp định theo quy định pháp luật về
chứng khoán;
- Trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động tư vấn,
môi giới và tự doanh chứng khoán phái
sinh, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán phải đạt tối thiểu từ tám trăm (800) tỷ đồng trở lên.
c) Đáp ứng các yêu cầu về kết quả kinh doanh, tỷ lệ
vốn khả dụng, quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó (tổng) giám đốc phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu năm (05)
nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh.
d) Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập,
giải thể hoặc đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt
động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Là thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam.
b) Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản cho hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh; hoặc công ty chứng khoán đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh.
c) Đáp ứng các điều kiện tài chính sau:
- Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: Là ngân hàng
thương mại có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu đạt từ năm nghìn (5.000) tỷ đồng trở
lên; hoặc là công ty chứng khoán có vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu từ chín trăm (900) tỷ đồng trở lên;
- Đối với thành viên bù trừ chung: Là ngân hàng
thương mại có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu đạt từ bảy nghìn (7.000) tỷ đồng trở
lên; hoặc là công ty chứng khoán có vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu đạt từ một nghìn hai trăm (1.200) tỷ đồng trở lên.
d) Đáp ứng yêu cầu về kết quả kinh doanh, tỷ lệ vốn
khả dụng (đối với công ty chứng khoán) hoặc
tỷ lệ an toàn vốn, vốn cấp cho chi nhánh (đối với ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài) và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán chứng khoán phái sinh.
Điều 5. Đình chỉ, chấm dứt hoạt
động kinh doanh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa
mười hai (12) tháng đối với một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh có tài
liệu giả mạo, hoặc có thông tin sai sự thật.
b) Hoạt động kinh doanh sai mục đích, không đúng với
hoạt động kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận.
c) Không đáp ứng một hoặc một số quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này trong vòng sáu (06)
tháng liên tiếp.
d) Bị kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt và
các trường hợp bị đình chỉ hoạt động khác theo quy định tại Khoản
1 Điều 70 Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh trong
các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động.
b) Bị buộc phải chấm dứt hoạt động.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh phải nộp hồ sơ và được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động đó trước khi thực hiện.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh
chứng khoán phái sinh trong các trường hợp
sau:
a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được
các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.
b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; bị chia, tách mà tổ chức hình thành
sau khi chia, tách không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định
đình chỉ hoạt động, chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động, yêu cầu chấm dứt hoạt
động, tổ chức kinh doanh chứng khoán có
trách nhiệm công bố thông tin về việc
đình chỉ, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động, tổ chức
kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:
a) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có
liên quan; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, c, d Khoản
này.
b) Chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế theo yêu cầu của nhà đầu
tư; thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu
tư.
c) Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh,
tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch
của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình.
d) Thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục
đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
chứng khoán phái sinh; hướng dẫn việc
đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh.
Chương III
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 6. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng
khoán phái sinh
1. Chứng khoán
phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán
phái sinh bao gồm:
a) Hợp đồng tương lai.
b) Quyền chọn niêm yết.
c) Hợp đồng kỳ hạn dựa trên tài sản cơ sở là chứng
khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
d) Chứng khoán
phái sinh niêm yết khác, chứng khoán phái
sinh giao dịch thỏa thuận khác dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Chứng khoán
phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán
phái sinh phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về tài sản cơ sở bao gồm: Tên, mã và
các thông tin khác về tài sản cơ sở.
b) Thông tin về chứng khoán phái sinh bao gồm: Quy mô hợp
đồng; phương thức giao dịch; giới hạn vị thế; thời hạn giao dịch, tháng
đáo hạn, ngày thanh toán cuối cùng, ngày giao dịch cuối cùng, ngày niêm yết,
phương thức thực hiện thanh toán; bước giá, đơn vị yết giá, biên độ dao động
giá; phương thức xác định giá thanh toán cuối ngày, giá tham chiếu, giá thanh
toán, mức ký quỹ.
c) Trường hợp chứng khoán
phái sinh là quyền chọn phải có thêm thông tin về loại quyền chọn (mua hoặc
bán), kiểu quyền chọn (châu Âu hoặc Mỹ), giá thực hiện, thời gian thực hiện.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
niêm yết, tổ chức giao dịch chứng khoán
phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán.
4. Tùy vào nhu cầu và điều kiện phát triển của thị
trường, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định việc niêm yết các chứng khoán
phái sinh dựa trên các tài sản cơ sở không phải là chứng khoán.
Điều 7. Hủy niêm yết chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán
phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán
phái sinh đáo hạn.
b) Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm
tài sản cơ sở và các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
c) Theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
2. Việc hủy niêm yết chứng khoán phái sinh quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này phải được
sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 8. Quy định về đầu tư chứng
khoán phái sinh
1. Tổ chức, cá nhân được tự do đầu tư vào các chứng
khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp đầu tư có điều
kiện cụ thể dưới đây:
a) Công ty chứng khoán
chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau
khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
tự doanh chứng khoán phái sinh.
b) Công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ
đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán
trong trường hợp hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán có điều khoản cho phép sử dụng nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ
đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán để
đầu tư chứng khoán phái sinh; công ty quản
lý quỹ không được đầu tư chứng khoán phái
sinh từ nguồn vốn của mình, kể cả nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
d) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán
phái sinh sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm.
đ) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp nhà
nước chỉ được đầu tư chứng khoán phái
sinh sau khi đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở hữu cho phép thực hiện
theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Trong quá trình đầu tư chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức, cá nhân tự chịu trách
nhiệm về rủi ro và phải tuân thủ quy định pháp luật, không được thực hiện các
hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng
khoán.
3. Việc đầu tư, giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết thực hiện theo quy định
tại Nghị định này. Đối với các chứng khoán
phái sinh không niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
này, trước và sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải thông
báo bằng văn bản cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam. Việc giao dịch, bù trừ, thanh toán, thực thi hợp đồng chứng khoán phái sinh không niêm yết thực hiện theo thỏa
thuận giữa các bên tham gia giao dịch và phù hợp với quy định pháp luật liên
quan. Trường hợp Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tổ
chức giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh không niêm yết thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Mục 2. TỔ CHỨC GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 9. Tổ chức giao dịch chứng
khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá
nhân nào được phép tổ chức thị trường giao dịch các chứng khoán phái sinh niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động của thị trường
chứng khoán phái sinh theo quy định tại Luật Chứng khoán,
Nghị định này, các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ của Sở giao dịch chứng
khoán.
Điều 10. Quyền của sở giao dịch
chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Thiết kế sản phẩm, niêm yết, tổ chức giao dịch
các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này và ban hành các quy chế nghiệp vụ
sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ,
chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành
viên tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách
thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế. Trường
hợp không thể thực hiện được, Sở giao dịch chứng khoán
có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ
của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên. Thành
viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ cung cấp
mọi thông tin cần thiết về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp
tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền,
nghĩa vụ cho thành viên giao dịch thay thế.
3. Yêu cầu Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các
thông tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
phái sinh theo quy định pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định tại Điều
37 Luật Chứng khoán và quy định pháp
luật liên quan.
Điều 11. Nghĩa vụ của Sở giao
dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh
1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật phù
hợp cho hoạt động thị trường; tổ chức
hoạt động thị trường, giám sát và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động,
việc tuân thủ quy chế của Sở giao dịch chứng khoán
và quy định pháp luật liên quan của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch
đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính xác về
hoạt động thị trường, hoạt động của các thành viên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định, khi có yêu cầu hoặc
khi phát hiện vi phạm.
3. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch trên
thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định
tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 38 Luật Chứng khoán
và quy định pháp luật liên quan.
Điều 12. Giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này
theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận.
2. Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết được thực hiện thông
qua các thành viên giao dịch và Sở giao dịch chứng khoán. Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết thực hiện thông qua
thành viên bù trừ và Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn giao
dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu
tư.
Điều 13. Các biện pháp ổn định
thị trường
1. Sở giao dịch chứng khoán được áp dụng một hoặc một số biện pháp dưới đây để ổn định
thị trường và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Thay đổi số phiên giao dịch, thời gian giao dịch.
b) Áp dụng, điều chỉnh giới hạn lệnh, giới hạn lệnh
tích lũy.
c) Hạn chế mở vị thế mới.
d) Dừng hoặc hủy bỏ các lệnh giao dịch.
2. Các biện pháp ổn định thị trường của Sở giao dịch
chứng khoán tại Khoản 1 Điều này phải được
hướng dẫn tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán
sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Mục 3. THÀNH VIÊN GIAO DỊCH,
THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT
Điều 14. Đăng ký thành viên
giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường
1. Công ty chứng khoán
đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện môi giới chứng khoán phái sinh do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp và
đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
b) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên giao
dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao dịch trên thị trường trái phiếu
Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép đầu
tư chứng khoán phái sinh.
c) Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt
đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường
trên cơ sở hợp đồng ký với Sở giao dịch chứng khoán.
4. Sở giao dịch chứng khoán có quyền điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, có
quyền từ chối đăng ký thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo
lập thị trường.
5. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên
giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường
1. Quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch:
a) Được tự doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng
khoán phái sinh cho nhà đầu tư. Thành
viên giao dịch đặc biệt được đầu tư chứng khoán
phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ.
b) Nhận, thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư; định
kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động
trên tài khoản giao dịch;
Trường hợp
thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ, thành viên giao dịch có nghĩa
vụ ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán
chứng khoán phái sinh với thành viên bù trừ chung trước khi cung cấp
dịch vụ môi giới chứng khoán phái sinh.
c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tạo lập thị trường:
a) Được hưởng các ưu đãi theo thỏa thuận với Sở
giao dịch chứng khoán.
b) Mở tài khoản tạo lập thị trường tách biệt với
tài khoản tự doanh và các tài khoản giao dịch của nhà đầu tư;
c) Thực hiện báo giá theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Sở
giao dịch chứng khoán và quy định pháp luật
liên quan.
Điều 16. Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Thành viên giao dịch phải yêu cầu nhà đầu tư
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin nhận biết và xác định tư cách khách hàng
trước khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh cho khách hàng.
2. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải bao hàm các nội dung cơ bản
về hoạt động ủy thác bù trừ, thanh toán sau:
a) Thành viên bù trừ có quyền sử dụng tài sản ký quỹ
của nhà đầu tư để ký quỹ cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư.
b) Trường hợp nhà đầu
tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có quyền đóng vị thế, sử dụng
tài sản ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
22 Nghị định này.
c) Các rủi ro phát sinh trong trường hợp thành viên
bù trừ mất khả năng thanh toán, hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể,
phá sản.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu
tư.
Điều 17. Thực hiện giao dịch
1. Thành viên giao dịch chỉ được phép nhận lệnh
giao dịch của nhà đầu tư sau khi đã bảo đảm nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch
và ký quỹ ban đầu, ký quỹ duy trì đầy đủ theo yêu cầu của thành viên bù trừ.
2. Để duy trì vị thế, thành viên giao dịch phải bảo
đảm nhà đầu tư có đủ mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Trường
hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ mức ký quỹ duy trì và không bổ sung ký quỹ kịp
thời theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải
thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định
này.
Chương IV
BÙ TRỪ, THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ,
THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 18. Tổ chức hoạt động
bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh
1. Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo cơ chế đối tác bù trừ trung
tâm chỉ được thực hiện thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, trong đó Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam là một đối tác giao dịch,
thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch, kể cả giao dịch do bên thứ
ba thực hiện.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này theo nguyên tắc sau:
a) Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định này phải được thực hiện theo cơ chế đối tác bù trừ trung
tâm thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam.
b) Hoạt động bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác
bù trừ trung tâm đối với giao dịch chứng khoán
phái sinh không niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
này được Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
Điều 19. Quyền của Trung tâm
Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh
1. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định này; ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ,
chấm dứt tư cách thành viên bù trừ theo quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
Thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách
thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên bù trừ thay thế. Trường hợp
không thể thực hiện được, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam có quyền chỉ định thành viên bù trừ thay thế tiếp nhận các quyền,
nghĩa vụ của thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên. Thành
viên bù trừ bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển
giao toàn bộ tài sản ký quỹ, vị thế mở của khách hàng, cung cấp mọi thông tin cần
thiết về khách hàng cho thành viên bù trừ thay thế và tiếp tục thực hiện mọi
nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành
viên bù trừ thay thế.
3. Quyền của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với thành viên bù trừ:
a) Yêu cầu thành viên bù trừ ký quỹ và đóng góp vào
quỹ bù trừ.
b) Yêu cầu thành viên bù trừ báo cáo đầy đủ, kịp thời,
chi tiết về hoạt động giao dịch, tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư.
c) Xác định, điều chỉnh mức ký quỹ ban đầu tối thiểu,
mức ký quỹ duy trì tối thiểu, danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ.
d) Xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế đối với
thành viên bù trừ, nhà đầu tư.
đ) Thực hiện các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng
tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.
4. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện các hoạt động dưới đây nhằm bảo vệ
nhà đầu tư và an toàn của thị trường:
a) Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh
toán:
- Được đóng vị thế, thanh lý vị thế của chính thành
viên bù trừ; được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ
để thực hiện các nghĩa vụ của thành viên bù trừ; được sử dụng khoản đóng góp
vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để bù đắp các thiệt hại tài chính (nêu
có);
- Được chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của
khách hàng tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp không thể thực hiện được, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được đóng vị thế, thanh lý vị thế;
sử dụng, bán, chuyển giao tài sản của
khách hàng mà thành viên bù trừ ký quỹ để thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng
hoặc bù đắp các thiệt hại tài chính phát sinh từ vị thế mở của khách hàng. Tài
sản ký quỹ của khách hàng chỉ được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
phát sinh từ giao dịch chứng khoán phái
sinh của khách hàng.
b) Trường hợp
thành viên bù trừ bị phá sản: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam là chủ nợ đối với các khoản phải thu của thành viên
bù trừ, được ưu tiên phân chia tài sản theo quy định pháp luật về phá sản.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận phân chia tài sản thực hiện theo quy định pháp luật
liên quan.
c) Được yêu cầu các thành viên bù trừ khác thực hiện
các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán hoặc phá sản, không phân biệt đó là vị thế mở của thành viên bù trừ
đó hay của nhà đầu tư.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản và tài sản
ký quỹ cho thành viên bù trừ, thành viên không bù trừ, khách hàng của thành
viên không bù trừ bảo đảm quản lý tách biệt tới tài khoản của từng khách hàng,
tách biệt tới từng danh mục đầu tư của khách hàng.
6. Được yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ cung cấp kịp thời, đầy
đủ mọi thông tin về giao dịch của thành viên và của nhà đầu tư.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 45 Luật Chứng khoán và
quy định pháp luật liên quan.
Điều 20. Nghĩa vụ của Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh
1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật phù
hợp cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; tổ chức thực hiện và giám sát
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh bảo đảm an toàn, hiệu quả, công bằng và khách quan.
2. Thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro
cho hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh. Xây dựng cơ chế bảo đảm thanh toán trong hoạt động thanh toán, bù trừ
chứng khoán phái sinh.
3. Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động,
việc tuân thủ quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam và quy định pháp luật của các thành viên bù trừ; kịp thời báo cáo đầy
đủ, chính xác về hoạt động bù trừ, thanh toán, giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động của các thành viên bù
trừ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc khi có yêu cầu
hoặc khi phát hiện vi phạm.
4. Trong hoạt động thanh toán, quyết toán giao dịch
chứng khoán phái sinh, Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ, cam kết của mình chỉ đối với
thành viên bù trừ, không chịu trách nhiệm với bên thứ ba.
5. Thiết lập hệ thống bảo đảm quản lý tách biệt tài
khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài khoản,
tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của
thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó.
6. Trích lập không quá 15% doanh thu hàng năm từ
nghiệp vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh để lập quỹ dự phòng rủi ro thanh toán để bù đắp thiệt hại tài chính
(nếu có). Khoản trích lập này được tính vào chi phí hoạt động của Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam khi xác định thu
nhập chịu thuế.
7. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ, quỹ dự phòng rủi
ro thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
8. Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều
46 Luật Chứng khoán và quy định pháp
luật liên quan.
Mục 2. THÀNH VIÊN BÙ TRỪ
Điều 21. Đăng ký thành viên bù
trừ
1. Điều kiện đăng ký thành viên bù trừ bao gồm:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp là công ty chứng
khoán thì phải đồng thời là thành viên
giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở
giao dịch chứng khoán.
b) Đáp ứng yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự
cho hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm
thành viên bù trừ.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên bù trừ
1. Quyền của thành viên bù trừ:
a) Thành viên bù trừ trực tiếp được thực hiện bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh của mình, giao dịch chứng khoán phái
sinh của các khách hàng của mình. Thành viên bù trừ chung còn được cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh của các nhà đầu tư khác, bao gồm giao dịch của thành viên không bù trừ
và cả khách hàng của các thành viên đó.
b) Được yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời
các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh và trong quá trình duy trì vị thế; được xác
định các mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì tùy thuộc vào tính chất, quy mô
giao dịch của khách hàng, bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ ban đầu và ký quỹ
duy trì tối thiểu theo quy định; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ trong danh mục tài sản được chấp
nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay
đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản
ký quỹ phù hợp với quy định pháp luật.
c) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán, thành viên bù trừ có quyền:
- Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện, hoặc thành viên bù
trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở
của nhà đầu tư;
- Được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của
nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư.
d) Được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực
hiện nghĩa vụ ký quỹ với Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam cho vị thế của chính nhà đầu tư đó theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này; được sử dụng tài sản ký quỹ của
nhà đầu tư để bảo đảm thanh toán, thực hiện thanh toán đối với các vị thế của
nhà đầu tư mà mình đứng tên.
đ) Trường hợp thành viên bù trừ thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng thay thế cho thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành
viên quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này, tài sản ký
quỹ của nhà đầu tư cho thành viên bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù
trừ phải được chuyển giao cho thành viên bù trừ thay thế để quản lý.
2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:
a) Thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của
khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam.
b) Ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam đối với các vị thế mở của
mình và của khách hàng; đóng góp vào Quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi
ro nghiệp vụ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Thực
hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính, hỗ trợ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong trường
hợp có thành viên bù trừ, nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
c) Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ,
hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh
doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản lý tách biệt tài sản, vị
thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư với thành viên bù trừ.
d) Xác định lãi lỗ vị thế, tính toán mức ký quỹ ban
đầu, mức ký quỹ bổ sung và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao dịch
của nhà đầu tư. Yêu cầu nhà đầu tư bổ
sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ trong trường hợp
giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng mức ký quỹ duy trì; hoàn trả phần tài sản
ký quỹ vượt mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý vị
thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
đ) Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường
hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật và gây thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư, mức bồi thường theo thỏa thuận với nhà đầu tư.
e) Cung cấp cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bản sao hợp đồng ủy thác bù trừ;
lưu giữ đầy đủ các chứng từ gốc về bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh; cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin về vị thế mở của nhà đầu tư, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư
và các tài liệu liên quan tới hoạt động bù trừ, thanh toán theo yêu cầu của
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
g) Thanh toán cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam kịp thời, đầy đủ các khoản phí
cung cấp dịch vụ và các chi phí khác theo quy định.
h) Thực hiện công bố thông tin và báo cáo theo quy
định; định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các
hoạt động trên tài khoản, số dư tài khoản ký quỹ, sao kê tài khoản ký quỹ cho
nhà đầu tư.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 3. BÙ TRỪ, THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 23. Nguyên tắc bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh
1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh của thành viên bù trừ
thông qua các cơ chế bảo đảm thanh toán và phòng ngừa rủi ro quy định tại Điều 27, 28 Nghị định này.
2. Việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù
trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán
theo quy định pháp luật. Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu
ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam.
Điều 24. Đóng góp vào quỹ bù
trừ, trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp vào quỹ
bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán. Mức
đóng góp, hình thức đóng góp, loại tài sản được sử dụng để đóng góp vào quỹ bù
trừ thực hiện theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thành viên bù trừ có trách nhiệm trích lập quỹ
phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho nhà đầu tư do sự cố kỹ
thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi
ro nghiệp vụ được trích lập từ các khoản thu nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều 25. Ký quỹ của thành viên
bù trừ
1. Thành viên bù trừ phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời
trên tài khoản đứng tên của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ bao gồm tiền,
chứng khoán được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp nhận ký quỹ.
2. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ được thực hiện
đối với tất cả các vị thế mở đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế mở của
chính thành viên bù trừ và vị thế mở của nhà đầu tư, theo nguyên tắc sau:
a) Mức ký quỹ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tính toán cho vị thế mở trên từng
tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, thành viên bù trừ để xác định mức ký quỹ
yêu cầu đối với từng thành viên bù trừ.
b) Tài sản mà nhà đầu tư ký quỹ với thành viên bù
trừ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định này
được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính nhà đầu tư đó,
không được sử dụng để ký quỹ cho nhà đầu tư khác hoặc cho vị thế của chính
thành viên bù trừ.
3. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng
khoán biến động mạnh, Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam tính toán lãi lỗ vị thế,
xác định giá trị tài sản ký quỹ duy trì tối thiểu trên từng tài khoản, từng vị
thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ và vị thế của chính thành viên bù
trừ, xác định tổng giá trị tài sản ký quỹ duy trì tối thiểu mà thành viên bù trừ
phải ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ bổ sung của thành viên bù trừ.
4. Theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm
bổ sung ký quỹ trong trường hợp tổng giá trị tài sản ký quỹ của thành viên xuống
thấp hơn mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thành viên bù trừ
không bổ sung đầy đủ, kịp thời, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần, hoặc toàn bộ vị thế đứng
tên thành viên bù trừ.
5. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của thành viên
lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ được rút bớt
tài sản ký quỹ theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
6. Mức ký quỹ ban đầu tối thiểu, mức ký quỹ duy trì
tối thiểu, loại chứng khoán được chấp nhận
ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ, phương
thức định giá tài sản ký quỹ, xác định lãi lỗ vị thế, hoạt động quản lý tài khoản
và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ, thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 26. Quản lý tài khoản,
tài sản ký quỹ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời cho
thành viên bù trừ theo các điều khoản của hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khoán phái sinh. Việc ký quỹ của nhà đầu
tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán
của chính nhà đầu tư. Chứng khoán ký quỹ
phải là chứng khoán nằm trong danh mục
tài sản được thành viên bù trừ chấp nhận ký quỹ.
2. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng
khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ
tính toán lãi lỗ vị thế, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ, bảo đảm nhà đầu
tư luôn duy trì ký quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định
pháp luật.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ theo
yêu cầu của thành viên bù trừ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu
tư xuống thấp hơn mức ký quỹ duy trì. Mức ký quỹ bổ sung và thời hạn bổ sung ký
quỹ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ nhưng phải đảm bảo mức ký quỹ
sau khi bổ sung không thấp hơn mức ký quỹ ban đầu. Trường hợp nhà đầu tư không bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ theo
yêu cầu, thành viên bù trừ có quyền thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định này. Trường hợp giá trị tài sản
ký quỹ của nhà đầu tư lớn hơn mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của thành viên bù
trừ, nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ.
4. Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản
và tài sản ký quỹ tới từng nhà đầu tư;
tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ của chính mình, theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp
tài sản ký quỹ là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng quản lý tài khoản, thiết lập hệ thống tài khoản và theo dõi số dư tiền tới
từng nhà đầu tư. Thành viên bù trừ có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng quản
lý tài khoản và yêu cầu ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về số dư
tiền trên tài khoản của nhà đầu tư.
b) Trường hợp tài sản ký quỹ là chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý tài sản này
ngay trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh
toán theo quy định pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư không phải
là tài sản của thành viên bù trừ, và không được sử dụng để xử lý theo quy định
pháp luật về phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ
hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty dưới mọi hình thức.
Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán, bảo đảm thanh toán cho vị thế mở của
nhà đầu tư. Phần tài sản còn lại sau khi
đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải được hoàn trả ngay cho
nhà đầu tư.
Điều 27. Các biện pháp bảo đảm
thanh toán
1. Trong trường hợp thành viên bù trừ, khách hàng của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới
đây để bù đắp theo trình tự sau:
a) Ký quỹ của thành viên bù trừ, của khách hàng mất
khả năng thanh toán.
b) Khoản đóng góp của thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán trong Quỹ bù trừ tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
c) Khoản đóng góp của thành viên bù trừ khác trong
Quỹ bù trừ theo một tỷ lệ nhất định do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định, sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
d) Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán của Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam;
đ) Trường hợp tài sản quỹ dự phòng rủi ro thanh
toán không đủ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp
của mình và hạch toán vào chi phí hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thiết lập và sử dụng
các cơ chế bảo đảm thanh toán nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Cơ chế phòng ngừa rủi
ro tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam
1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa rủi ro
cho hệ thống thanh toán và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Điều chỉnh các loại mức ký quỹ quy định.
b) Yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung vào
Quỹ bù trừ.
c) Điều chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành
viên bù trừ, nhà đầu tư.
d) Đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế mở của nhà đầu
tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.
đ) Sử dụng Quỹ bù trừ và thực hiện các biện pháp
khác theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 19 Nghị định này.
2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro quy định tại Khoản
1 Điều này phải được hướng dẫn tại quy chế do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
Điều 29. Phối hợp giữa Sở giao
dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Trong phạm vi hoạt động của mình, Sở giao dịch chứng
khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp thực hiện:
1. Hướng dẫn các nội dung về chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định này.
2. Cấp mã số định danh cho nhà đầu tư, mã giao dịch,
mã ISIN cho chứng khoán phái sinh.
3. Phối hợp xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị đình chỉ, chấm dứt
tư cách thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán hoặc bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ tại
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Thiết lập, quản lý giới hạn vị thế.
5. Xác định các loại giá thanh toán.
6. Chia sẻ thông tin và thực hiện công tác giám
sát.
7. Các hoạt động khác khi cần thiết.
Chương V
NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 30. Đối tượng công bố
thông tin
Các tổ chức, cá nhân sau là đối tượng phải thực hiện
công bố thông tin về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh:
1. Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh.
4. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc
biệt, thành viên bù trừ, thành viên tạo lập thị trường.
5. Các tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 31. Yêu cầu thực hiện
công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải do người đại diện
theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện.
Thông tin công bố phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật.
2. Các tài liệu, báo cáo gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện dưới hình thức văn bản,
dữ liệu điện tử theo hướng dẫn của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Điều 32. Yêu cầu về báo cáo
1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán
phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên bù
trừ phải lưu giữ mọi chứng từ về giao dịch và hoạt động kinh doanh của mình.
2. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán
phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên bù
trừ thực hiện báo cáo giao dịch, báo cáo hoạt động bù trừ, thanh toán, báo cáo
hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh, định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán
phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên bù
trừ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu,
giải trình theo yêu cầu và chịu sự kiểm tra của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc
biệt, thành viên bù trừ phải thực hiện báo cáo cho Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Nội dung, thời hạn báo cáo, lưu giữ chứng từ quy
định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương VI
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
Điều 33. Trách nhiệm và quyền
hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh chứng khoán phái sinh, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh, chấp thuận, chấm dứt, đình chỉ hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh và hoạt động
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán
phái sinh; ban hành các quy trình nghiệp vụ hướng dẫn về quản lý, giám sát hoạt
động của thị trường chứng khoán phái
sinh.
2. Giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật của
các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi
vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán
phái sinh, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và duy trì trật tự thị trường.
3. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức liên quan thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với những tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu vi phạm hoặc vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán phái sinh theo thẩm quyền.
4. Chấp thuận cho Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế nghiệp vụ;
giám sát việc tổ chức thực hiện theo các quy chế đó và việc tuân thủ quy định
pháp luật của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, tổ
chức kinh doanh chứng khoán phái sinh,
thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường,
thành viên bù trừ.
5. Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành
viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ thực
hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, thực hiện thống kê, tổng hợp, dữ liệu về hoạt động của thị trường.
Yêu cầu các tổ chức này thực hiện các biện pháp phù hợp với quy định tại Nghị định
này và văn bản hướng dẫn, bảo đảm lợi ích nhà đầu tư và an toàn của thị trường.
Điều 34. Hoạt động giám sát
giao dịch chứng khoán phái sinh của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện hoạt động giám
sát trên thị trường chứng khoán phái sinh
bao gồm:
a) Giám sát giao dịch chứng khoán phái sinh.
b) Giám sát các hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động giám sát giao dịch
chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 35. Hoạt động quản lý,
giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
phái sinh
1. Giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật về
chứng khoán khi tổ chức kinh doanh chứng
khoán, thành viên giao dịch, thành viên
bù trừ cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư và tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Giám sát việc ban hành và tổ chức thực hiện các
quy trình, quy chế, quy định nội bộ liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro, kiểm
soát nội bộ trong kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư tại tổ chức
kinh doanh chứng khoán phái sinh.
3. Giám sát việc duy trì các điều kiện hoạt động của
thành viên giao dịch, thành viên bù trừ; việc tuân thủ các quy định về hạn chế
hoạt động, bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật chứng khoán.
4. Giám sát việc quản lý tách bạch tài khoản, tài sản
của nhà đầu tư và tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.
5. Giám sát việc lưu trữ, quản lý dữ liệu giao dịch;
tuân thủ nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định.
Điều 36. Hoạt động giám sát
giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:
a) Giám sát các thành viên giao dịch, thành viên
giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường trong việc tuân thủ các quy định
pháp luật về chứng khoán và các quy định
pháp luật liên quan.
b) Giám sát hoạt động giao dịch của tổ chức, cá
nhân trên Sở giao dịch chứng khoán nhằm
phát hiện, ngăn ngừa các giao dịch có dấu hiệu bất thường, các giao dịch có dấu
hiệu vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng
khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
Điều 37. Hoạt động giám sát của
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:
a) Giám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ
các quy định pháp luật về chứng khoán và
các quy định pháp luật liên quan khác; quản lý và giám sát việc duy trì các mức
ký quỹ theo quy định.
b) Giám sát nhà đầu tư tuân thủ quy định về giới hạn
vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong
thanh toán giao dịch hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải trình, cung cấp tài liệu và
thông tin liên quan và kịp thời báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Điều 38. Hoạt động giám sát
giao dịch của thành viên giao dịch, thành viên bù trừ
1. Phối hợp với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam trong việc thực hiện công
tác giám sát giao dịch chứng khoán phái
sinh khi được yêu cầu.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin
về nhà đầu tư và hoạt động giao dịch của nhà đầu tư theo quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong việc
mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán liên quan đến
các giao dịch chứng khoán phái sinh có dấu
hiệu bất thường. Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
Điều 39. Nghĩa vụ cung cấp
thông tin và giải trình theo yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ giao dịch,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu,
dữ liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán
phái sinh và giải trình các sự việc liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán không phối hợp, hợp tác với
các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 40. Quy trình phối hợp giữa
các Bộ, ngành liên quan
Tùy theo yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán phái sinh, Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong nước hoặc nước ngoài để thiết lập cơ chế quản lý, giám sát thị trường
an toàn và ổn định.
Chương VII
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 41. Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, bồi thường thiệt hại
Việc giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hoạt động chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh được thực hiện theo các quy định từ Điều 131 tới Điều
133 Luật Chứng khoán và các quy định
khác của pháp luật liên quan.
Điều 42. Thanh tra, xử lý vi
phạm
1. Hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến
niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư và dịch vụ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện theo các quy định
từ Điều 108 đến Điều 130 Luật Chứng khoán, Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán và pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Các hành vi vi phạm của thành viên giao dịch chứng
khoán phái sinh được xử phạt thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán áp dụng cho công ty chứng khoán. Các hành vi vi phạm của thành viên bù trừ
được xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng cho công ty chứng khoán, thành viên lưu ký và ngân hàng lưu ký.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực của Nghị định
1. Chứng khoán
phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị
định này đã giao kết trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng giữa hai bên. Các
giao dịch, hợp đồng về chứng khoán phái
sinh giao kết sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định
tại Nghị định này.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
Điều 44. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|