BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Thông tư này không điều chỉnh hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán, tổ chức phát hành, công ty đại
chúng;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được
phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp
của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được
phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc
sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng
ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ
ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại
chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên
trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
5. Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng
nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành, công ty đại chúng
hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền cấp cho người sở
hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một
thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người sở hữu chứng
khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bù trừ đa phương là việc bù trừ chung giữa
số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả cho các giao dịch
chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện trên hệ thống giao
dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho nhà đầu tư, thành
viên bù trừ.
8. Khu vực thị trường là các khu vực tách biệt
trên hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh
toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán tham gia
vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng
khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam vào lưu
giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện
giao dịch.
10. Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có
giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ
thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
11. Hồ sơ, tài liệu hợp lệ là hồ sơ, tài liệu
có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các giấy tờ đó đầy đủ theo quy định
pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG
KHOÁN
Điều 3. Đăng ký chứng khoán tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định tại
các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện
đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam:
a) Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại
chúng;
b) Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành,
công ty đại chúng;
c) Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh
sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và
tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu
đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
3. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng
khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc
thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, tổ chức
phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 4. Cấp mã chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc
tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán, các loại cổ phần đăng ký tập trung tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Mã chứng khoán trong nước được sử dụng thống nhất
khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
3. Mã số định danh chứng khoán quốc tế được sử dụng
thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và thanh toán tại
thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định
danh chứng khoán quốc tế.
Điều 5. Quản lý thông tin chứng
khoán đã đăng ký
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại chúng đã
đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng ký
theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 6. Chuyển quyền sở hữu chứng
khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký
tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các
giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống
giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc
không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Các trường hợp chuyển quyền
sở hữu chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tặng cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Bộ Luật Dân sự;
b) Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ
phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của
công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán bộ, công
nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa; tổ chức phát
hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông, mua lại cổ
phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy
định của Luật Doanh nghiệp;
d) Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập
trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;
đ) Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng
khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận
quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; công ty quản lý quỹ chuyển quyền
sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác trong trường hợp có
thay đổi điều khoản tương ứng trong hợp đồng ủy thác đầu tư; công ty quản lý quỹ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công
ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;
công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoàn trả nhà đầu tư ủy
thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản
lý; chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một
nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
e) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của
tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
g) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; góp
vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập;
giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định pháp luật;
h) Chào mua công khai; chuyển nhượng vốn nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch
theo phương thức đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ theo quy định của pháp
luật; chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng khoán
ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua Sở giao dịch chứng khoán;
i) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ
quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; chuyển quyền sở hữu chứng
khoán phục vụ phát hành hoặc hủy chứng chỉ lưu ký trong giao dịch giữa nhà đầu
tư và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài;
k) Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường
tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; chuyển quyền sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp phát hành riêng lẻ;
l) Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho
vay chứng khoán theo quy định tại Điều 40 Thông tư này gồm
chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang
bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản
vay; chuyển quyền sở hữu chứng khoán để xử lý trường hợp mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán;
m) Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là
chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23
Thông tư này. Trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán liên quan đến nhà
đầu tư nước ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ chỉ thực hiện sau khi có ý kiến
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
chuyển quyền sở hữu chứng khoán do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình;
o) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ sở để thực hiện
chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ theo phương thức
chuyển giao chứng khoán cơ sở;
p) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành lập,
tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ
thành viên; chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán trong
hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
q) Chuyển quyền sở hữu cổ phiếu
giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt mức tối đa về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận giữa các bên cao
hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại thời điểm thực
hiện giao dịch;
r) Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán
khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận
các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm r khoản 2 Điều
này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán
ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận giữa
các bên;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp của các bên chuyển
quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc chuyển quyền sở hữu chứng
khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty đại
chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện thủ tục chào
mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 35 Luật
Chứng khoán;
đ) Công văn nêu ý kiến của tổ chức phát hành chứng
khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán giữa các
nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;
e) Văn bản xác nhận của thành viên lưu ký (trường hợp
chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại chúng (trường hợp chứng
khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu mà các bên chuyển
quyền sở hữu hiện đang sở hữu;
g) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến
về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại
chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý kiến;
h) Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của
các bên chuyển quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân (nếu là cá nhân);
i) Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam cấp;
k) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng minh thẩm quyền
ký kết hợp đồng giao dịch;
l) Văn bản của các bên chuyển quyền sở hữu làm rõ
các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công khai, thanh
toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội dung khác
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này phải
được lập thành 01 bộ hồ sơ gốc bằng tiếng Việt và được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp các tài liệu
trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu khớp
đúng với bản chính. Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm bản
dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền; những tài liệu do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ (nếu có). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu
hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận
hoặc từ chối chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
5. Bên chuyển quyền sở hữu chứng
khoán phải thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này trừ các trường hợp sau:
a) Bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán bị mất tích,
chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được;
b) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ
phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của
công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán bộ, công
nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa;
c) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của
tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
d) Chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại, giải thể
doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn tồn tại
do đã hoàn tất các thủ tục tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh
doanh;
đ) Các trường hợp khác sau khi có ý kiến chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế về hoạt động chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Điều 7. Hủy đăng ký chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam hủy đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
b) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp được tổ
chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải thể,
phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương, trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa không phải
là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có
yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
e) Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm hủy
niêm yết;
g) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
h) Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng không còn đáp ứng
điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu hủy đăng ký;
i) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng
khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự
nguyện hủy đăng ký chứng khoán;
k) Hủy đăng ký số công cụ nợ của Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương do nhà tạo lập
thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; hủy công cụ nợ của Chính phủ
do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị
trường, nhà đầu tư.
2. Việc hủy đăng ký chứng khoán thực hiện theo quy
chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 8. Thực hiện quyền của người
sở hữu chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính
toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của
pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
a) Văn bản thông báo của tổ chức phát hành, công ty
đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan;
b) Ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại
chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thay mặt tổ
chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ liên quan cho chứng
khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã nêu tại
Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách
người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
cung cấp vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật
thông tin.
3. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi
ích được phân bổ thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng
khoán. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực
tiếp tại tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát
hành, công ty đại chúng ủy quyền.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu chứng
khoán đã đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu chứng khoán do
không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền tại Thông tư này và quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
trong phạm vi trách nhiệm của mình.
5. Việc lập danh sách, cung cấp danh sách và tổ chức
thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được thực hiện trên cơ sở ủy quyền
của tổ chức phát hành, công ty đại chúng và quy chế về hoạt động thực hiện quyền
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức
phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký
1. Tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế
hoạt động nghiệp vụ có liên quan của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 10
Thông tư này.
3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để
thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có yêu cầu bằng văn bản để làm rõ
các thông tin hoặc tài liệu nêu trên; chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu
đã cung cấp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và người sở hữu chứng khoán khi
không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Nộp tiền dịch vụ cho Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trách nhiệm khác theo quy định pháp luật và quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 10. Hợp đồng cung cấp dịch
vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát
hành, công ty đại chúng
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng gồm
những nội dung chính sau:
a) Dịch vụ tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy
quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện (dịch vụ
quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, dịch vụ xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người
sở hữu chứng khoán, dịch vụ thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán, dịch
vụ khác phát sinh theo thỏa thuận của hai bên);
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Thu tiền cung cấp dịch vụ.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Điều 11. Đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán
1. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều
57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện
hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ
lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của mình đáp ứng
cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh
thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thông báo bằng văn bản đến công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại về việc đã
nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được
thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này,
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán,
tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến
hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 12. Chấm dứt hoạt động
lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng
thương mại
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán,
chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự
nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân
hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh không đảm
bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của
chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 13. Nguyên tắc lưu ký chứng
khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc:
khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của
khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ
lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài
khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 14. Mở tài khoản lưu ký
chứng khoán
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các
giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được
mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu
ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ hoán
đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã chấm
dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép mở tài
khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán
còn lại trên tài khoản tự doanh;
c) Thành viên lưu ký không phải là thành viên bù trừ
mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích
quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán cho
thành viên lưu ký;
d) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán phát
hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động phòng ngừa
rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
đ) Thành viên lưu ký là nhà tạo lập thị trường mở
thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài
khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
3. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán đối với nhà đầu
tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở
01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng
khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao dịch chứng
khoán.
4. Mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản
lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký,
công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty quản
lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho
khách hàng ủy thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư
ủy thác nước ngoài).
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký trong đó 01
tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán
để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài
khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản
lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách
hàng của công ty.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản lưu
ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và
từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ sở hữu chịu
sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng
khoán.
9. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài
được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước
ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt
Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ
mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản lưu ký chứng
khoán tại ngân hàng lưu ký.
10. Trường hợp ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở
tài khoản lưu ký chứng khoán không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở
tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản
lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán.
11. Việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt
động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 15. Tài khoản lưu ký chứng
khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên
lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo
đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành
viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu
ký nêu tại khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của thành
viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành
viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng, giảm và lý do của việc
tăng, giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 16. Quản lý tài khoản lưu
ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý
tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp quy định tại
các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ....
tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ
hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản
lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số
dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của
khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về
thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng
khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản
lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc
khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 17. Tài khoản lưu ký chứng
khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của thành viên lưu
ký, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo
đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành
viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại
thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ
tài khoản;
c) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá
trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước
ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do
của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của
công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký phải
có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 2 Điều này.
Điều 18. Quản lý tài khoản lưu
ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng
khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách
hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên
lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài
sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng chứng khoán
trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định
của pháp luật hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với
cam kết, thỏa thuận của khách hàng với thành viên lưu ký hoặc với tổ chức, cá
nhân khác hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với chỉ
định hoặc ủy quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù trừ xử lý chứng
khoán trong tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp thiệt
hại tài chính trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán.
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp
thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho
khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng
ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành
viên lưu ký cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện
đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng với
số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp cho thành viên lưu ký.
Việc cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy chế về
hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký
phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán trong thời
hạn đã thỏa thuận với khách hàng; trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn,
thành viên lưu ký phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng
khoán sau 01 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành
viên lưu ký khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
Điều 19. Hiệu lực lưu ký chứng
khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực kể từ thời điểm Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng
bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng
khoán chứng chỉ và được pháp luật thừa nhận.
Điều 20. Ký gửi chứng khoán
1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của
khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách
hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận
chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất
cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi
số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc
lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi
có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu
ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về
hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 21. Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán
trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng
khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút
chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa
lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng
nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu
chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy
chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực
lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện
theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch
toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các
thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động
lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 22. Chuyển khoản chứng
khoán
1. Việc chuyển khoản chứng khoán để thanh toán các
giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán được
thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống
giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong
các trường hợp sau:
a) Khách hàng chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu
ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính khách hàng tại thành viên lưu
ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa các tài khoản
lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động
phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng khoán phát hành
chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập
thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu
tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư theo yêu cầu của
nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về
loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu, thay đổi đại
diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng khoán do thay đổi tỷ lệ sở hữu nước
ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay đổi từ nhà đầu tư trong nước thành
nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký nơi khách
hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận
thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp
đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển khoản chứng
khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ
bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và ngược lại.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu chứng
khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển khoản khác
sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
5. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển
khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển
khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày
làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm e, g khoản
2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Việc
chuyển khoản chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 23. Phong tỏa, giải tỏa
chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của
nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư
được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện phong tỏa,
giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các
tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông báo cho khách hàng có liên
quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của
chính nhà đầu tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện
phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa là loại chứng khoán tự do
chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng
khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Việc
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư được thực hiện theo
quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy
định về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ
THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THEO CƠ CHẾ ĐỐI TÁC BÙ TRỪ TRUNG TÂM
Điều 24. Nguyên tắc bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng
khoán theo nguyên tắc sau:
a) Việc bù trừ chứng khoán được thực hiện theo từng
chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước,
tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành
viên bù trừ;
b) Việc bù trừ tiền được thực hiện cho từng thành
viên bù trừ trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả
cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán trên hệ thống giao
dịch chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong
nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của
thành viên bù trừ.
2. Việc thanh toán chuyển giao chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thanh toán tiền tại ngân hàng
thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ thanh toán chứng khoán và tiền do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam với tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, bao gồm cả
giao dịch của thành viên giao dịch không bù trừ, khách hàng của thành viên giao
dịch không bù trừ.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức
triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối
tác bù trừ trung tâm, thành viên lưu ký được phép tham gia hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp, thực hiện quyền,
nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm theo quy định pháp
luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua các cơ chế đảm
bảo thanh toán quy định tại Điều 35 Thông tư này.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 25. Tài khoản ký quỹ bù
trừ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho nhà đầu tư tài khoản ký
quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán
giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư theo nguyên tắc ứng với mỗi tài khoản giao
dịch nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ. Công ty chứng khoán không
phải là thành viên bù trừ và khách hàng của mình phải mở tài khoản ký quỹ bù trừ
để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán tại một thành
viên bù trừ chung trên cơ sở hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán giữa công ty
chứng khoán và thành viên bù trừ chung.
Trường hợp nhà đầu tư có tài khoản lưu ký chứng
khoán tại ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư mở tài
khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản ký quỹ bù trừ tại cùng một công ty chứng
khoán là thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa
vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, thành
viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên bù trừ tại ngân hàng
để thực hiện ký quỹ bù trừ và quản lý tách biệt tiền gửi để thực hiện ký quỹ bù
trừ của nhà đầu tư. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là chứng khoán, thành viên
bù trừ quản lý chứng khoán ngay trên tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu
tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư chỉ được
sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho nhà đầu
tư;
b) Nhận hoặc thanh toán tiền giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng theo mức lãi suất thỏa
thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý tài khoản;
c) Nhận hoặc chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh
toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng khoán trên tài khoản ký quỹ
bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 26. Ký quỹ bù trừ của nhà
đầu tư
1. Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, nhà đầu
tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ, quy
định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán đối với các giao dịch chứng khoán dự kiến thực hiện. Việc ký quỹ bù trừ của
nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính nhà đầu tư. Chứng
khoán ký quỹ bù trừ phải là chứng khoán đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này và được thành viên bù trừ chấp nhận.
2. Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ bù trừ cho các
giao dịch chưa hoàn tất thanh toán và phải bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ trong
trường hợp giá trị tài sản ký quỹ bù trừ thấp hơn giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu
hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng
tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành
viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ ngay trong phiên
giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ thực hiện
theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.
3. Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bù trừ ban đầu
hoặc bổ sung ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ bù
trừ toàn bộ bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư ký quỹ bù trừ một phần bằng chứng
khoán được thành viên bù trừ chấp nhận nhưng đảm bảo không vượt quá 40% giá trị
tài sản ký quỹ bù trừ. Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị
tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu do thành viên bù
trừ xác định.
4. Tiền và chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ
của nhà đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên
bù trừ. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản ký
quỹ bù trừ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 30
Thông tư này.
Điều 27. Tài khoản ký quỹ bù
trừ của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán và tài khoản
chứng khoán ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tài sản
ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ và các khách
hàng của thành viên bù trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư
này.
2. Tại ngân hàng thanh toán, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam mở cho mỗi thành viên bù trừ 03 tài khoản tiền gửi
ký quỹ bù trừ và 03 tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tách biệt tài sản ký quỹ bù trừ và thực
hiện thanh toán cho giao dịch tự doanh, giao dịch của khách hàng môi giới trong
nước, giao dịch của khách hàng môi giới nước ngoài.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ chỉ
được sử dụng cho các hoạt động nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ. Tài sản
trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng mà thành viên bù trừ sử dụng
để ký quỹ bù trừ cho giao dịch chứng khoán của chính khách hàng đó và lãi tiền
gửi ngân hàng được nhận. Tiền và chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với
chứng khoán ký quỹ bù trừ trên tài khoản chứng khoán ký quỹ bù trừ được phân bổ
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ phải
được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết lập, đảm bảo quản
lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản, tiền thanh toán của từng
thành viên bù trừ; tách biệt với tài sản ký quỹ bù trừ của thị trường chứng
khoán phái sinh.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về nghĩa vụ
thanh toán, giá trị thanh toán, mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, giá trị và danh mục
tài sản ký quỹ bù trừ theo từng thành viên bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản
giao dịch (trường hợp thành viên bù trừ là thành viên giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam), tài khoản ký quỹ bù trừ, giá trị và danh mục tài sản ký
quỹ bù trừ của từng nhà đầu tư.
Điều 28. Ký quỹ bù trừ của
thành viên bù trừ
1. Việc ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đối với
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ bù trừ đầy đủ
và kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với tất
cả các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ,
bao gồm cả giao dịch của chính thành viên bù trừ và giao dịch của khách hàng của
thành viên bù trừ;
b) Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ
bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù
trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ
tối thiểu bằng tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính
toán đối với toàn bộ giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên
thành viên bù trừ và được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị tài sản ký
quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu;
c) Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bao
gồm tiền, chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
chấp nhận ký quỹ bù trừ. Tỷ lệ ký quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, đảm bảo không thấp hơn 90%
giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch
chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ được Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho thành viên bù trừ hàng
ngày dựa trên giá trị ký quỹ rủi ro, giá trị ký quỹ biến đổi, phần bù rủi ro thị
trường.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam xác định mức ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán chưa
hoàn tất thanh toán theo thành viên bù trừ, loại chứng khoán và tách biệt theo
từng hoạt động tự doanh, môi giới trong nước, môi giới nước ngoài. Trong trường
hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ bù trừ theo yêu
cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện
pháp xử lý sau:
a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình
chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và
thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh
toán với thành viên bù trừ;
b) Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành viên
bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua
thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch
của thành viên này;
c) Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi phạm
theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam không thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ. Lãi tiền gửi không kỳ hạn sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo
lãi suất ngân hàng thanh toán công bố.
4. Việc xác định các loại ký quỹ bù trừ, phương
pháp tính ký quỹ bù trừ, tham số tính toán, loại tài sản được chấp thuận ký quỹ
bù trừ, thủ tục nộp, rút ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ
tối thiểu bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán ký quỹ
bù trừ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 29. Tài sản ký quỹ bù trừ
1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền
và chứng khoán đáp ứng điều kiện tại khoản 2, khoản 3 Điều này để thực hiện ký
quỹ bù trừ.
2. Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng
khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm
ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ chức
phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch
theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả tài sản bảo
đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán; không phải là tài sản đang
bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên
quan;
c) Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký
trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là nhà đầu
tư, thành viên bù trừ;
đ) Các điều kiện khác theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Chứng khoán được thành viên bù trừ lựa chọn cho
phép nhà đầu tư nộp ký quỹ bù trừ phải đảm bảo:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c,
d khoản 2 Điều này;
b) Đáp ứng các điều kiện khác của thành viên bù trừ.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam,
thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp thuận
ký quỹ bù trừ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện
tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp thuận làm tài sản ký quỹ
bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc chứng
khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ.
5. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành
viên bù trừ vẫn được nhận các quyền, lợi ích phát sinh liên quan tới chứng
khoán ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán
và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành
viên bù trừ không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ký quỹ, đăng ký tài sản
bảo đảm hoặc sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích khác.
Điều 30. Quản lý tài khoản ký
quỹ bù trừ, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư và thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản
và tài sản ký quỹ bù trừ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với tài khoản và tài sản
ký quỹ bù trừ của chính mình; tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với
thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ
bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán của chính nhà đầu tư
đó, không được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho
các giao dịch của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư khác, không được sử dụng
làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích khác, không được sử dụng
làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng để đầu tư ngoại trừ
quy định tại khoản 5 Điều này. Lãi tiền gửi được hoàn trả cho nhà đầu tư theo
lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
3. Tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư phải được
quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ,
kể cả khi đã được ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù
trừ.
4. Trường hợp thành viên bù trừ giải thể, phá sản,
tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ
và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản,
không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho
các cổ đông, thành viên góp vốn của thành viên bù trừ dưới mọi hình thức. Thành
viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả ngay cho nhà đầu tư phần tài sản ký quỹ bù
trừ còn lại sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư.
5. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng
khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán mức ký quỹ bù trừ yêu cầu,
đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ bù trừ, đảm bảo nhà đầu tư luôn duy trì ký
quỹ bù trừ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định pháp luật. Trường
hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ
được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ mà không cần sự chấp thuận
của nhà đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù
trừ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư theo phương thức đã thỏa
thuận với nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ
lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức, thời gian và giá trị thực hiện.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã
nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các
nghĩa vụ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều
156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo bằng văn bản
cho thành viên bù trừ về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu
rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị thực
hiện.
Điều 31. Ký quỹ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của
ngân hàng lưu ký
1. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của
ngân hàng lưu ký khi giao dịch chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về giao dịch chứng
khoán và thực hiện ký quỹ bù trừ trước khi giao dịch theo các quy định pháp luật
về giao dịch chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp có thỏa thuận với thành viên bù trừ,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp có thể tự quản lý tài sản ký quỹ bù trừ trên tài
khoản lưu ký của tổ chức mở tài khoản trực tiếp; ngân hàng lưu ký không phải là
thành viên bù trừ có thể quản lý tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, chứng khoán của
khách hàng trên tài khoản lưu ký của khách hàng tại ngân hàng lưu ký nhưng việc
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
khách hàng của ngân hàng lưu ký phải được thực hiện trên tài khoản ký quỹ bù trừ
mở tại thành viên bù trừ.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với toàn
bộ nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài
khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ
đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kể cả trường hợp có
thỏa thuận về việc quản lý ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán với
tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng lưu ký đó.
4. Ngân hàng lưu ký là thành viên bù trừ thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản
3 Điều 24 Thông tư này và chỉ được quyền từ chối xác nhận thanh toán giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán đặt lệnh giao dịch
là thành viên bù trừ đặt sai thông tin lệnh của nhà đầu tư hoặc đặt lệnh khi
chưa có xác nhận, bảo lãnh của ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp này, công ty
chứng khoán là thành viên bù trừ chịu trách nhiệm sửa lỗi cho giao dịch của nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 32. Thế vị, đối chiếu,
xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở giao dịch
chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra tính hợp
lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán
đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
37 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các thành viên bù
trừ để đối chiếu và xác nhận.
3. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối chiếu chi
tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 33. Sửa lỗi sau giao dịch
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán đặt nhầm,
sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai mã chứng
khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số
lượng chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ không kiểm soát số dư chứng
khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc tiền
để thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Số lượng chứng khoán bán hoặc số lượng chứng
khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với tổng số lượng
chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực hiện của nhà đầu
tư;
d) Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đặt lệnh
giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký khi chưa có
xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân hàng lưu ký;
đ) Tài khoản thiếu chứng khoán của khách hàng đến
thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của
khách hàng.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành viên bù trừ đối
với các trường hợp quy định tại tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản
tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối xác nhận
thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản
tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành viên bù trừ;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về đúng
tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy định.
Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu tư,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự
doanh của thành viên bù trừ.
3. Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi không có
tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ mở
tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng khoán
mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế
thực hiện như sau:
a) Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành
viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ giao dịch sửa lỗi
vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam đóng tài khoản;
b) Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho
vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến khi hoàn tất
nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một phần hoặc
toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất
để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.
5. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem
xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch bị
coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ
trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch sửa lỗi
sau giao dịch.
8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo
hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 34. Xử lý lỗi giao dịch tự
doanh
1. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng
khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh, sai lệnh tự doanh vào hệ thống giao
dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện
điều chỉnh tương ứng về đúng số hiệu tài khoản tự doanh, lệnh tự doanh của công
ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán.
2. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng
khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập
quỹ hoán đổi danh mục bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục
để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định về quản lý
quỹ hoán đổi danh mục thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định
tại Điều 35 Thông tư này.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch xử lý lỗi
sau giao dịch.
Điều 35. Xử lý các trường hợp
mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù
trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định
pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh toán
giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại quy chế
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp tiền
ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;
c) Thực hiện sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký
quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ
mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng quỹ bù trừ để
đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản quỹ bù trừ
đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác theo lãi suất
do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;
đ) Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các
nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa lỗi sau giao
dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện pháp hỗ trợ
theo trình tự sau:
a) Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho
vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý;
b) Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo quy định,
thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với số
lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng cơ chế hỗ trợ
do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này. Việc lùi thời hạn
thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
c) Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ chung với giao
dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng khoán
trong các trường hợp sau:
a) Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối cùng để thực
hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ không hoàn tất việc
vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;
b) Chứng khoán thiếu không được phép vay và mua bắt
buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ
quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán.
5. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng quy định tại khoản 2 Điều
này theo trình tự như sau:
a) Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Khoản đóng góp của các thành viên bù trừ khác
trong quỹ bù trừ;
d) Khoản đóng góp của chính thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong quỹ bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về từ
các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị trường của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ các giao
dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi phí phát
sinh có liên quan.
Trong trường hợp chưa thể bán, sử dụng, chuyển giao
chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về nêu trên hoặc số tiền thu được từ việc
bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp các chi
phí phát sinh liên quan, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
sử dụng tiền thu được từ các giao dịch bán chứng khoán khác, quyền và lợi ích
thu được từ chứng khoán của chính thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng
thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp chi phí, thiệt hại phát
sinh.
7. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán, cơ chế
xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá thanh toán, thời
gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm bảo khả
năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên bù trừ giải trình lý do, cung
cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán giao dịch chứng
khoán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông
tin trên tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng và thành viên bù trừ;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để
đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch, thành
viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các giao dịch
theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) để
làm giảm nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành
viên bù trừ;
c) Điều chỉnh mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, mức đóng
góp quỹ bù trừ đối với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng
khoán.
9. Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có trách nhiệm báo cáo ngay cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin về giao dịch chứng
khoán, danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư đó và thực hiện các biện
pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ thực
hiện giao dịch bắt buộc đối ứng với giao dịch đã thực hiện trong cùng ngày giao
dịch để giảm thiểu nghĩa vụ thanh toán;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch chứng khoán mới
từ nhà đầu tư liên quan đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của nhà
đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ
của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho khoản vay để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư. Trường hợp
không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện thanh
toán thay cho nhà đầu tư.
10. Việc áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán
để hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
11. Trường hợp thành viên bù
trừ phải mua bắt buộc chứng khoán qua hệ thống giao dịch chứng khoán, thành
viên bù trừ thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 36. Lùi thời hạn thanh
toán
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam sẽ tách số lượng chứng khoán thiếu để lùi thời hạn thanh toán;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là 03 ngày làm việc
kể từ ngày thanh toán của số lượng chứng khoán thiếu. Giá trị của số lượng chứng
khoán lùi thời hạn thanh toán được xác định căn cứ vào giá đóng cửa của chứng
khoán lùi thời hạn thanh toán tại ngày giao dịch liền trước ngày thanh toán;
c) Việc thanh toán chứng khoán bị lùi thời hạn
thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ chung với các giao dịch có
ngày thanh toán kế tiếp;
d) Thành viên bù trừ có giao dịch bị lùi thời hạn
thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan
theo mức 5% giá trị chứng khoán lùi thanh toán trên 01 ngày lùi thời hạn thanh
toán.
2. Cách thức xác định số lượng và giá trị của chứng
khoán thiếu phải lùi thời hạn thanh toán và trình tự lùi thời hạn thanh toán được
thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 37. Từ chối thế vị giao dịch
của thành viên bù trừ và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong
các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù
trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc khách hàng
của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về việc đình chỉ
giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;
c) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán chưa
được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ do số
đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch không tồn tại;
đ) Giao dịch có các thông tin không hợp lệ gồm:
không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác ngày hiện tại; không có số hiệu
lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng không;
không có xác nhận lệnh;
e) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị trường,
mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch đã nhận
trước đó;
g) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối thế vị
và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi thường cho tổ
chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao dịch bị
từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp
luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch bị từ
chối thế vị và loại bỏ thanh toán.
Điều 38. Quản lý, sử dụng quỹ
bù trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp
bằng tiền hoặc chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam chấp nhận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng
khoán, nghĩa vụ thanh toán đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp nhà đầu
tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Tỷ lệ giá
trị chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam xác định mức đóng góp quỹ bù trừ dựa trên rủi ro mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ tách biệt theo từng khu vực thị trường.
Giá trị đóng góp quỹ bù trừ cho khu vực thị trường nào chỉ được sử dụng để hỗ
trợ thanh toán, bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến giao dịch chứng
khoán của khu vực thị trường đó.
3. Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ
bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu, đóng góp định kỳ do đánh giá lại và đóng góp
bổ sung bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam. Mức đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện đánh giá lại quy mô quỹ bù trừ định kỳ và xác định nghĩa vụ đóng
góp quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giá trị thanh toán,
mức độ biến động của thị trường, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ lớn hơn
nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ nhỏ hơn
nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
5. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ
sung bất thường vào quỹ bù trừ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Sau khi đã sử dụng hết tài sản đóng góp quỹ bù
trừ theo trình tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Thông tư
này mà vẫn chưa đủ tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán. Mức đóng góp bổ
sung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi
được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh
báo theo quy định của pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp
luật ngân hàng về an toàn vốn;
c) Tài sản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
bị phong tỏa, tịch thu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo quyết định của tòa án;
d) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
6. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ:
a) Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ thuộc sở hữu của
thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản
lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và tách biệt với quỹ bù trừ của thị trường phái sinh. Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, chuyển giao, kể cả bán các
tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bù đắp thiệt
hại phát sinh từ giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh
toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;
c) Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý khoán đóng góp quỹ
bù trừ của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi phát sinh và các quyền lợi
phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên
bù trừ sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan;
d) Lãi tiền gửi phát sinh liên quan đến khoản đóng
góp quỹ bù trừ bằng tiền được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền
và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ đi chi phí quản lý
cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các chi phí liên quan
khác (nếu có);
đ) Tùy theo giá trị thực tế của quỹ bù trừ và tần
suất, mức độ sử dụng quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp
hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quy định sau khi thống nhất ý kiến của thành viên bù trừ và được
sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Hoàn trả quỹ bù trừ:
a) Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại số tiền
đóng góp quỹ bù trừ khi thành viên bù trừ đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành
viên bù trừ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm
cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các
nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành viên bù trừ và khách hàng của
thành viên bù trừ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư
này.
b) Trường hợp thành viên bù trừ đang trong thời
gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ, giá trị đóng góp quỹ
bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi quỹ bù trừ và là
cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu
trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Phương pháp xác định quy mô, nghĩa vụ đóng góp;
tỷ lệ đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận
và phân bổ lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 39. Quản lý, sử dụng quỹ
hỗ trợ thanh toán kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán
theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
1. Quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo
cơ chế đối tác bù trừ trung tâm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam tiếp tục quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán với mục đích bồi thường thiệt
hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hoàn tất
các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán của thành viên lưu ký, thành viên
bù trừ, nhà đầu tư trong trường hợp thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, nhà đầu
tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Trong thời gian này, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng quỹ hỗ trợ thanh
toán như quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán theo quy định tại khoản này và các điểm b, d khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm đóng góp quỹ hỗ
trợ thanh toán bằng tiền với mức đóng góp cố định ban đầu, mức đóng góp hàng
năm và mức đóng góp tối đa theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản
lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
c) Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở
hữu của thành viên lưu ký và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam. Thành viên lưu ký được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh
toán trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận
thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
- Thành viên lưu ký không được cấp Giấy chứng nhận
thành viên bù trừ sau 12 tháng kể từ thời điểm chính thức triển khai hoạt động
bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
d) Việc hoàn trả tại điểm c khoản này chỉ được thực
hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và đã khấu trừ các khoản phải trả
(nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao
dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành viên lưu
ký và khách hàng của thành viên lưu ký đó.
đ) Trường hợp thành viên lưu ký đang trong thời
gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giá trị đóng góp quỹ hỗ
trợ thanh toán của thành viên lưu ký được quản lý tách biệt khỏi quỹ hỗ trợ
thanh toán và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có)
sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
e) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh
toán được phân bổ cho thành viên lưu ký tương ứng với số tiền và thời gian đóng
góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ chi phí quản lý cho Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có).
g) Phương pháp xác định quy mô, nghĩa vụ đóng góp;
trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân bổ lãi thực hiện theo quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung
tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết lập, quản lý và sử
dụng quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 38 Thông tư này để
thay thế cho quỹ hỗ trợ thanh toán và xử lý các khoản đóng góp quỹ hỗ trợ thanh
toán của thành viên lưu ký như sau:
a) Giá trị đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành
viên lưu ký được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ được chuyển sang thành
khoản đóng góp quỹ bù trừ. Thành viên bù trừ nộp bổ sung hoặc được hoàn trả khoản
đóng góp (nếu có) theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu ký
không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau khi đã khấu trừ số tiền
thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam bao gồm các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), khoản bồi thường thiệt
hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản
phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được
hoàn tất do thành viên lưu ký đó chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 40. Quản lý hệ thống vay
và cho vay chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam giữ vai trò trung gian, tổ chức quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay
chứng khoán nhằm mục đích kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng khoán để thực
hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán thực hiện
trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực
hiện theo cơ chế thỏa thuận hoặc khớp lệnh giữa bên vay và bên cho vay trên
nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm. Cơ chế khớp lệnh phải đảm bảo
nguyên tắc ưu tiên về lãi suất, số lượng chứng khoán và thời gian;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng khoán
đủ điều kiện. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định chứng
khoán đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm, tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm sau
khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối thiểu
110% giá trị khoản vay. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy
định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thỏa thuận trên nguyên tắc
tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã
vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho vay. Trường hợp
bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu
nước ngoài tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
e) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài sản
bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán giao dịch chứng
khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, bên cho vay có
trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định
trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực
hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 41. Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng các thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán, thành
viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam theo nội dung quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo
cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và thành
viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo
cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại các Phụ lục IV, V ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân
hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng
thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 90 ngày đầu của năm tiếp theo.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối với báo cáo định
kỳ như sau:
a) Kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
b) Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương lịch;
c) Kỳ báo cáo quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
d) Kỳ báo cáo tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày
01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 42. Báo cáo bất thường
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây;
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, đình chỉ
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy
chứng nhận thành viên bù trừ; chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi
nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại;
c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi hoạt động thanh toán tiền giao dịch
chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
3. Ngân hàng thanh toán, thành viên lưu ký và thành
viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo
cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều kiện làm ngân
hàng thanh toán, điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Thành viên bù trừ phải báo cáo bằng văn bản hoặc
dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể
từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu giảm trên 10% so với
vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính
quý gần nhất;
b) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 5 lần.
Điều 43. Báo cáo theo yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và bất thường
quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này,
trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà
đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành
viên bù trừ, ngân hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ và
ngân hàng thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản hoặc
dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu kể từ khi nhận
được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn
cho hệ thống thanh toán giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán báo cáo bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động ký quỹ bù trừ và bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán. Thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán có trách nhiệm
báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2021.
2. Thông tư số 05/2015/TT-BTC
ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trừ quy định tại khoản
3 Điều 45 Thông tư này.
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trước khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Thông tư này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân
hàng thương mại đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Quyết định chấp thuận
hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng
nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục hoạt động lưu ký chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Quyết định chấp
thuận hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh
ngân hàng thương mại sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi
nhánh ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này.
3. Trước thời điểm chính thức
triển khai hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối
tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
tiếp tục thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và quản lý, sử dụng
quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày
15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt động nghiệp
vụ, quy chế thành viên sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (150b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ
LỤC I
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BTC ngày .... tháng
.... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận hoạt động lưu ký chứng khoán cho:
1. Tên đầy đủ và chính thức của ngân hàng thương mại/công
ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
2. Tên giao dịch của ngân hàng thương mại/ công ty
chứng khoán/chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của ngân hàng
thương mại/ công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Số điện thoại, fax;
5. Người đại diện theo pháp luật (họ tên, chức
danh):
6. Vốn điều lệ:
7. Ngày dự kiến triển khai hoạt động lưu ký chứng
khoán.
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC II
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Chúng tôi là.........................
Địa chỉ:................................................................
Chúng tôi kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thuyết
minh cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán như
sau:
1. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt
động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về
khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và
các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex,
fax...);
- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ
công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại
ngân hàng thương mại (chi nhánh ngân hàng thương mại)/công ty chứng khoán (chi
nhánh công ty chứng khoán)/chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Bảo đảm an toàn hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Các biện pháp đảm bảo an toàn (chống cháy, nổ, đột
nhập...);
- Đội ngũ cán bộ phụ trách hoạt động lưu ký chứng
khoán.
- Thuyết minh hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo tính
thông suốt cho hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC III
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
TÊN
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng
thanh toán năm.....
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Ngân hàng ………… được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm ... như sau:
STT
|
Điều kiện làm
ngân hàng thanh toán
|
Mô tả chi tiết
|
Đáp ứng (x)
|
1
|
Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
|
|
|
2
|
Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng.
|
|
|
3
|
Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất.
|
|
|
4
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
pháp luật về ngân hàng.
|
|
|
5
|
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực
hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
|
|
|
6
|
Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống
thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
|
|
7
|
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số
liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp
được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu.
|
|
|
(*) Ngân hàng thanh toán ghi rõ về việc có hoặc
không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc
đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng
thanh toán nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC IV
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán
(Từ ngày.../.../....
đến ngày.../.../....)
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán số ...
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều
kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
STT
|
Điều kiện đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán
|
Mô tả chi tiết
|
Đáp ứng (x)
|
1
|
Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
|
|
2
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất
|
|
|
3
|
Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo
đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
|
|
|
(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi
tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều
kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý
do.
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC V
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
TÊN
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
(Từ
ngày.../.../....đến ngày.../.../....)
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài...
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán số ... Chúng tôi là thành viên bù
trừ ... (ghi rõ loại thành viên bù trừ)
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
... kính gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:
STT
|
Điều kiện cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
|
Mô tả chi tiết
|
Đáp ứng (x)
|
1
|
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Đáp ứng quy định về cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về các tổ
chức tín dụng.
|
|
|
2
|
Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở
hữu như sau:
- Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: Có vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng
- Đối với thành viên bù trừ chung: Có vốn điều lệ,
vốn chủ sở hữu tối thiểu 7.000 tỷ đồng
|
|
|
3
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng 06 tháng gần nhất.
|
|
|
4
|
Được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu thông qua việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
|
|
|
5
|
Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể,
phá sản hoặc tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm
ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
|
|
|
(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi
tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều
kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý
do.
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC VI
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
TÊN
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng
khoán
(Từ ngày.../.../....
đến ngày.../.../....)
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Ngân hàng... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán như sau:
1. Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu
|
Đầu kỳ
|
Cuối kỳ
|
Tăng/Giảm (%)
|
Tiền gửi ký quỹ của các thành viên tham gia thị
trường
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động tự doanh
|
|
|
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới trong nước
|
|
|
|
Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán của các thành viên tham
gia thị trường
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động tự doanh
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới trong
nước
|
|
|
|
Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới nước
ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Số lượng thành viên tham gia thanh toán tiền
qua ngân hàng thanh toán
|
Công ty chứng khoán
|
|
|
|
Ngân hàng thương mại
|
|
|
|
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
2. Tồn tại, kiến nghị:
...
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
....., ngày ...
tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|