Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 194/2009/TT-BTC hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng

Số hiệu: 194/2009/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 02/10/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 194/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHÀO MUA CÔNG KHAI CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, CHỨNG CHỈ QUỸ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG DẠNG ĐÓNG

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư đại chúng dạng đóng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng.

2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a. Chào mua công khai là thủ tục đăng ký, thông báo công khai ý định mua, thực hiện mua và các thủ tục khác liên quan đến việc mua một phần hoặc toàn bộ cổ phần có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán.

Chào mua công khai chứng chỉ quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ quỹ đóng) cũng được hiểu tương tự.

b. Công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng chào mua công khai.

c. Quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng có chứng chỉ quỹ là đối tượng chào mua công khai.

d. Thời điểm chào mua công khai chính thức là thời điểm bên chào mua công bố thông tin ra công chúng sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về việc chào mua.

3. Nguyên tắc chào mua công khai

Việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a. Các điều kiện chào mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu;

b. Các bên tham gia chào mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua, bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ;

c. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu;

d. Tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Các trường hợp phải chào mua công khai

1.1. Trường hợp phải chào mua công khai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán, bao gồm:

a. Tổ chức, cá nhân và người có liên quan chưa nắm giữ hoặc đang nắm giữ dưới 25% cổ phần của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua dẫn đến sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc 25% trở lên số chứng chỉ quỹ đóng.

b. Tổ chức, cá nhân và người có liên quan đã nắm giữ từ 25% trở lên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua tiếp số cổ phiếu có quyền biểu quyết dạng lưu hành của một công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu đạt tới mức 51%, 65% và 75%.

1.2. Chào mua công khai cổ phiếu thuộc sở hữu của người bị buộc phải bán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán bao gồm:

a. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

b. Trường hợp chào mua theo quyết định của tòa án có thẩm quyền.

2. Trường hợp không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai

2.1. Tổ chức, cá nhân không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai trong các trường hợp sau đây:

a. Mua cổ phiếu mới, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, số chứng chỉ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng theo phương án phân phối đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng thông qua.

b. Cổ đông của công ty đại chúng hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng chuyển nhượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ cho một tổ chức hoặc cá nhân khác làm thay đổi tỷ lệ sở hữu vượt quá 25% phải được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng hoặc đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng chấp thuận.

c. Chuyển nhượng cổ phần giữa các công ty trong cùng tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ, công ty con.

2.2. Trước khi thực hiện giao dịch chào mua công khai, tổ chức, cá nhân mua cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin bất thường theo quy định của pháp luật.

3. Đăng ký chào mua

3.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua phải được đồng thời gửi cho công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu và Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.

3.2. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức, cá nhân chào mua phải bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3.3. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm:

a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

- Tên và địa chỉ của bên chào mua; thông tin về lịch sử hoạt động, thị phần trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của bên chào mua;

- Tên và địa chỉ của công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu;

- Mối quan hệ giữa bên chào mua và công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu (nếu có);

- Thông tin chi tiết về tỷ lệ nắm giữ hiện tại của bên chào mua và của các bên có liên quan;

- Thời gian chào mua dự kiến;

- Số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ dự kiến mua, tỷ lệ nắm giữ dự kiến trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty mục tiêu hoặc tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành, giá mua;

- Ý định của bên chào mua về việc tiếp tục hoạt động của công ty mục tiêu, các đề xuất thay đổi đối với công ty mục tiêu, chính sách đối với người lao động của công ty mục tiêu;

- Đối với trường hợp chào mua công khai chứng chỉ quỹ đóng, bên chào mua phải nêu rõ ý định về việc tiếp tục hoạt động của quỹ đầu tư mục tiêu hoặc giải thể thanh lý quỹ, các đề xuất về chiến lược đầu tư đối với quỹ đầu tư mục tiêu. Trong trường hợp đề xuất việc thay đổi công ty quản lý quỹ, bên chào mua công khai phải nêu rõ tiêu chí, thời gian dự kiến thực hiện và tên công ty quản lý quỹ sẽ được lựa chọn thay thế;

- Nguồn vốn sử dụng để thực hiện việc chào mua công khai;

- Thủ tục tiếp nhận đăng ký bán cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ;

- Ngày thanh toán;

- Ngày báo cáo;

- Tên công ty chứng khoán được ủy quyền làm đại lý thực hiện các thủ tục chào mua;

- Điều kiện hủy bỏ đợt chào mua (nếu có).

b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đồng hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) thông qua việc mua cổ phần hoặc mua chứng chỉ quỹ.

c. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.

3.4. Trường hợp bên chào mua là tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tài liệu chào mua công khai nếu được lập bằng tiếng Anh thì phải dịch sang tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.

3.5. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công ty đại chúng, quỹ đại chúng để sở hữu số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu, Ban Đại diện Quỹ đầu tư mục tiêu

4.1. Đối với trường hợp chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng quản trị công ty mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông biết ý kiến của công ty đối với đề nghị chào mua công khai. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hết hạn trước mà Hội đồng quản trị công ty mục tiêu chưa có ý kiến thì phải gửi đơn xin gia hạn lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4.2. Đối với trường hợp chào mua công khai chứng chỉ quỹ đóng, trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ biết ý kiến của công ty đối với đề nghị chào mua công khai kèm theo những phân tích đánh giá về bên chào mua, ý định chào mua, giá trị tài sản ròng của Quỹ, chiến lược đầu tư của Quỹ so với giá chào mua công khai chứng chỉ quỹ, chiến lược đầu tư dự kiến của Quỹ sau khi chào mua công khai và các vấn đề khác có liên quan.

Trường hợp khi kết thúc thời hạn này mà công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu chưa có ý kiến, Công ty quản lý quỹ gửi đơn xin gia hạn lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời gian gia hạn là bảy (07) ngày, kể từ ngày hết hạn trước. Tài liệu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4.3. Ý kiến của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Trường hợp có ý kiến thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban đại diện quỹ khác với đánh giá của Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công bố kèm theo ý kiến này.

5. Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua công khai

Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên quan của tổ chức chào mua công khai, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ mục tiêu, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu, nhân viên công ty chứng khoán và những người khác biết thông tin về đợt chào mua công khai không được lợi dụng việc biết thông tin để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.

6. Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai

6.1. Giá chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a. Trường hợp công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch: mức giá chào mua không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu của công ty mục tiêu, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu do Sở Giao dịch Chứng khoán công bố trong thời hạn sáu mươi (60) ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua;

b. Trường hợp công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch: mức giá chào mua không được thấp hơn giá bình quân cổ phiếu của công ty mục tiêu, giá chứng chỉ quỹ đầu tư mục tiêu được ít nhất hai (02) công ty chứng khoán thường xuyên yết giá trong thời hạn sáu mươi (60) ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua hoặc giá chào bán cổ phần, chứng chỉ quỹ trong đợt phát hành gần nhất của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu.

6.2. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào mua. Việc tăng giá được thực hiện với điều kiện bên chào mua phải công bố việc tăng giá ít nhất bảy (07) ngày trước khi kết thúc đợt chào mua và phải đảm bảo giá tăng thêm được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán mục tiêu kể cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên chào mua.

7. Rút lại đề nghị chào mua công khai

7.1. Sau khi công bố công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề nghị chào mua đã công bố trong những trường hợp sau đây:

a. Số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đăng ký bán không đạt tỷ lệ mà bên chào mua đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công khai.

b. Công ty mục tiêu tăng hoặc giảm số lượng cổ phần có quyền biểu quyết thông qua tách, gộp cổ phiếu hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;

c. Công ty mục tiêu giảm vốn cổ phần;

d. Công ty mục tiêu phát hành chứng khoán bổ sung hoặc quỹ mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn điều lệ quỹ;

đ. Công ty mục tiêu bán toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh hoặc tài sản;

e. Công ty mục tiêu hoặc quỹ mục tiêu bị giải thể.

7.2. Bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào mua đối với công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải công bố công khai việc rút lại đề nghị chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba số liên tiếp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

8. Giao dịch chào mua công khai

8.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai phải trực tiếp tham gia giao dịch chào mua công khai.

8.2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bên chào mua phải công bố công khai việc chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba số liên tiếp. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo tài liệu đăng ký chào mua đầy đủ theo quy định và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố theo phương thức nêu trên.

Trường hợp công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu là tổ chức niêm yết, ngoài việc công bố trên, tổ chức, cá nhân chào mua còn phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.

8.3. Bên chào mua phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua.

8.4. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi (30) ngày và không dài quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày chào mua chính thức. Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các điều kiện không thấp hơn giá các đợt chào mua trước. Các điều chỉnh so với đăng ký chào mua ban đầu phải được thực hiện theo quy định tại điểm 6.2 mục II Thông tư này.

8.5. Cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã chấp thuận đề nghị chào mua có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong thời gian chào mua công khai.

8.6. Trường hợp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đặt bán thì cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi cổ đông của công ty mục tiêu, hoặc số chứng chỉ quỹ mà nhà đầu tư nắm giữ đăng ký bán và đảm bảo mức giá công bằng đối với tất cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư.

8.7. Đối với chào mua công khai chứng chỉ quỹ đóng, việc chào mua công khai phải tuân thủ một số yêu cầu sau:

a. Sau khi kết thúc đợt chào mua công khai, nếu số lượng nhà đầu tư và loại hình nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ không đáp ứng đủ điều kiện về quỹ đại chúng, quỹ thành viên theo quy định của pháp luật thì quỹ đầu tư mục tiêu phải thực hiện giải thể theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản có liên quan.

b. Sau khi kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm (80%) trở lên số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi (30) ngày số chứng chỉ quỹ cùng loại của các nhà đầu tư còn lại nắm giữ, nếu các nhà đầu tư này có yêu cầu. Giá mua tiếp chứng chỉ quỹ còn lại không được thấp hơn giá chào mua đã thực hiện của đợt chào mua công khai vừa kết thúc.

Trong trường hợp này, sau khi kết thúc đợt chào mua, quỹ đầu tư mục tiêu phải đăng ký thành lập quỹ thành viên hoặc giải thể theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản có liên quan.

8.8. Sau khi kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm (80%) trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi (30) ngày số cổ phiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ, nếu các cổ đông này có yêu cầu. Giá mua tiếp cổ phiếu còn lại không được thấp hơn giá chào mua đã thực hiện của đợt chào mua công khai vừa kết thúc.

8.9. Kết thúc đợt chào mua công khai, công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý phải thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán cổ phiếu hoặc nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ cho bên chào mua; hoặc chuyển giao cổ phiếu cho các bên (trong trường hợp hoán đổi cổ phần) trong thời hạn nêu tại Bản đăng ký chào mua công khai.

9. Nghĩa vụ của bên chào mua

9.1. Kể từ thời điểm gửi đăng ký chào mua công khai đến khi hoàn thành đợt chào mua, bên chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây:

a. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;

b. Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ mà mình đang chào mua;

c. Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đang được chào mua;

d. Cung cấp thông tin riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua hoặc quỹ đầu tư mục tiêu, công ty quản lý quỹ, Ban đại diện Quỹ;

đ. Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;

e. Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trái với các điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai.

9.2. Sau thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời công bố ra công chúng về kết quả đợt chào mua.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng thực hiện Thông tư này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website BTC;
- Lưu: VT, UBCK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

PHỤ LỤC SỐ I

MẪU ĐĂNG KÝ CHÀO MUA CÔNG KHAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số      /2009/TT-BTC ngày    tháng     năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

 

BẢN ĐĂNG KÝ CHÀO MUA CÔNG KHAI

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Đồng kính gửi: Công ty/Quỹ … (Tên công ty đại chúng/quỹ đại chúng có cổ phiếu/chứng chỉ quỹ được chào mua/)

I. Giới thiệu về tổ chức/cá nhân chào mua công khai:

1. Đối với tổ chức chào mua công khai

a. Tên tổ chức chào mua công khai (đầy đủ):

b. Tên giao dịch:

c. Vốn điều lệ:

d. Địa chỉ trụ sở chính:

đ. Điện thoại:                                                  Fax:

e. Nơi mở tài khoản:                                       Số hiệu tài khoản:

g. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số … ngày … tháng … năm …

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:                 Mã số:

- Sản phẩm/dịch vụ chính:

- Thị phần trong các lĩnh vực hoạt động của công ty:

- Tổng mức vốn kinh doanh:

2. Đối với cá nhân chào mua công khai:

a. Tên cá nhân thực hiện chào mua công khai:

b. Ngày sinh:

c. Số CMTND hoặc hộ chiếu: …………. Cấp ngày: ……….. Nơi cấp: …………………

d. Địa chỉ:

đ. Điện thoại:

II. Tên công ty mục tiêu/quỹ đầu tư mục tiêu:

III. Mối quan hệ giữa công ty chào mua công khai với công ty mục tiêu/quỹ mục tiêu:

IV. Số lượng, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu/chứng chỉ quỹ hiện tại của tổ chức/cá nhân chào mua đối với công ty mục tiêu/quỹ mục tiêu:

V. Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu/chứng chỉ quỹ dự kiến thực hiện chào mua:

VI. Giá chào mua:

VII. Nguồn vốn thực hiện chào mua:

VIII. Phương pháp xác định giá chuyển đổi (trong trường hợp hoán đổi cổ phần).

IX. Mục đích chào mua và dự kiến kế hoạch hoạt động, kinh doanh sau khi thực hiện chào mua:

X. Thời điểm chào mua và thời hạn dự kiến hoàn tất việc chào mua:

XI. Điều kiện hủy bỏ đợt chào mua (nếu có):

XII. Thời hạn và phương thức thanh toán:

XIII. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua:

 

 

…, ngày … tháng … năm …
Tổ chức/cá nhân chào mua công khai
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức))

 

PHỤ LỤC SỐ II

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ CHÀO MUA CÔNG KHAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số      /2009/TT-BTC ngày    tháng     năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHÀO MUA CÔNG KHAI

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Sau khi kết thúc đợt chào mua, ………………….. (tên tổ chức, cá nhân chào mua), báo cáo về kết quả đợt chào mua như sau:

I. Tổ chức/cá nhân chào mua công khai:

1. Đối với tổ chức chào mua công khai

a. Tên tổ chức chào mua công khai (đầy đủ):

b. Tên giao dịch:

c. Vốn điều lệ:

d. Địa chỉ trụ sở chính:

đ. Điện thoại:                                                  Fax:

e. Nơi mở tài khoản:                                       Số hiệu tài khoản:

g. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số … ngày … tháng … năm …

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:                 Mã số:

- Sản phẩm/dịch vụ chính:

- Thị phần trong các lĩnh vực hoạt động của công ty:

- Tổng mức vốn kinh doanh:

2. Đối với cá nhân chào mua công khai:

a. Tên cá nhân thực hiện chào mua công khai:

b. Ngày sinh:

c. Số CMTND hoặc hộ chiếu: …………. Cấp ngày: ……….. Nơi cấp: …………………

d. Địa chỉ:

đ. Điện thoại:

II. Tên công ty mục tiêu/quỹ mục tiêu:

III. Số lượng, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của tổ chức/cá nhân chào mua đối với công ty mục tiêu/quỹ mục tiêu trước khi chào mua:

IV. Số lượng/tỷ lệ cổ phiếu/chứng chỉ quỹ dự kiến chào mua:

V. Số lượng cổ phiếu/chứng chỉ quỹ mua được trong đợt chào mua:

VI. Số lượng/tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu/chứng chỉ quỹ sau khi chào mua của tổ chức/cá nhân chào mua đối với công ty mục tiêu/quỹ mục tiêu:

 

 

…, ngày … tháng … năm …
Tổ chức/cá nhân chào mua công khai
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức))

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 194/2009/TT-BTC

Hanoi, October 02, 2009

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES ON PUBLIC OFFERS [TO ACQUIRE] SHARES IN PUBLIC COMPANIES OR FUND CERTIFICATES IN PUBLIC CLOSED-END SECURITIES INVESTMENT FUNDS

Pursuant to the Law on Securities dated 29 June 2006;
Pursuant to Decree 118-2008-ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on public offers [to acquire] shares in public companies or fund certificates in public closed-end securities investment funds:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Applicable scope

This Circular regulates public offers [to acquire] shares in public companies or fund certificates in public closed-end securities investment funds.

2. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Public offer [tender offer] for fund certificates in any one public closed-end securities investment fund (hereinafter referred to as closed-end fund certificates) shall be similarly interpreted.

(b) Target company means the public company whose shares are the subject of the tender offer.

(c) Target investment fund means the closed-end securities investment fund whose fund certificates are the subject of the tender offer.

(d) Official time of making the tender offer means the time when the offeror makes its public announcement of information after the State Securities Commission ["SSC"] has provided its opinion on the [proposed] tender offer.

3. Principles for tender offers

A tender offer to acquire shares in a public company or to acquire public securities investment fund certificates must ensure the following principles:

The conditions of the tender offer must apply equally to all shareholders of the target company or to all investors in the target investment fund;

The parties participating in the tender offer must be provided with complete information in order to be able to access the proposal on the purchase and sale of the shares or fund certificates;

Respect for the right of shareholders of the target company or of investors in the investment fund to make their own decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. SPECIFIC PROVISIONS

1.Cases where a tender offer must be made

1.1. A tender offer must be made in the following cases prescribed in article 32.1(a) of the Law on Securities:

(a) Where any organization, individual or affiliated [related] person not yet holding 25% or holding less than 25% of the shares in a public company or of closed-end fund certificates intends to make an acquisition resulting in ownership of 25% or more of the currently circulating voting shares in any one public company or 25% or more of the number of closed-end fund certificates.

(b) Where any organization, individual or affiliated [related] person already holding 25% or more of the total number of voting shares in any one public company or of closed-end fund certificates intends to further acquire currently circulating voting shares in [such] public company or closed-end fund certificates resulting in ownership of 51%, 65% or 75%.

1.2 A tender offer to acquire shares belonging to people [offerees] who are forced to sell their shares prescribed in article 32.1(b) of the Law on Securities includes:

a) Where a public company buys back its own shares in order to reduce its charter capital pursuant to a plan approved by the general meeting of shareholders;

b) Where a competent court decision requires that a tender offer be conducted.

2. Cases where a tender offer is not required to be made

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Subscription for newly issued shares or for newly issued fund certificates resulting in ownership of 25% or more of the voting shares in the public company or [25% or more] of the number of public closed-end fund certificates [issued] pursuant to an issuance plan approved by the company's general meeting of shareholders or the fund's board of trustees respectively;

b) A shareholder in a public company or an investor in a public fund acquires shares or certificates by way or transfer from an existing shareholder or investor, resulting in ownership in excess of 25%, but only where such transfer is approved by the general meeting of shareholders of the public company or by the general meeting of investors of the public fund;

c) Transfer of shares as between companies in a group or corporation, such as a transfer of shares from a subsidiary to its parent company.

2.2 Before conducting the tender transaction, the organization or individual acquiring the shares [offeror] in the public company or acquiring the closed-end fund certificates must report to the SSC and disclose unusual information in accordance with law.

3. Registration of the tender offer

3.1 The offeror wishing to acquire shares in the public company or the closed-end fund certificates must forward registration data to the SSC, to the target company or to the company managing the target fund, and also to the board of trustees of the target fund. Within three days from the date of receipt of such registration data, the target company or the company managing the target investment fund must disclose information about receipt of such tender offer information on its information disclosure media or on the Stock Exchange where such target company or target fund is listed.

3.2 The SSC must, within seven days from receipt of the data registering the tender offer, provide its written opinion. If the offeror's file is incomplete or unclear, then the offeror must amend and/or supplement its file at the request of the SSC.

3.3 Data registering a tender offer shall comprise:

(a) Application to register the tender offer on the standard form in Appendix 1 issued with this Circular, containing the following items:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Name and address of the target company or target fund;

- Relationship (if any) between the offeror and the target company or target fund;

- Detailed information about the current percentage holding of the offeror and its related [affiliated] persons

- Proposed tender offer time;

- Number of shares or fund certificates proposed to be acquired; proposed resulting percentage ownership of total currently circulating shares of the target company or percentage of total currently circulating fund certificates; and the offer price;

- Intentions of the offeror regarding continued operation of the target company, changes proposed to be made to the target company, and policies regarding employees of the target company;

- In the case of a public offer to acquire closed-end fund certificates, the offeror must specify its intention regarding continued operation of the target fund or whether it proposes to dissolve and liquidate the fund, and must provide its proposal regarding investment strategy of such target fund. If it is proposed to change the fund management company, then the offeror must provide details of same namely the proposed time for making the change, and the name of the proposed new fund management company;

- Funding sources for implementing the tender offer;

- Procedures for receiving registrations to sell shares or to sell certificates [by offerees];

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Reporting date;

- Name of the securities company authorized to act as agent to conduct the public tender procedures;

- Conditions for rescission of the tender offer tranche.

(b) Decision approving the acquisition of shares or fund certificates made by the general meeting of shareholders or by the board of management (in the case of a shareholding company), or by the members' council or company owner (in the case of a limited liability company);

(c) Decision of the general meeting of shareholders in a case where a public company is buying back its own shares in order to reduce its charter capital.

3.4 If the offeror is a foreign entity and its data on the public offer to acquire is prepared in English, then such data must be translated into Vietnamese and the translations certified by a Vietnamese notary.

3.5 Foreign investors shall not be permitted to make tender offers for a volume of shares or fund certificates in excess of the permissible ratios of foreign investor ownership prescribed by law.

4. Responsibilities of the board of management of the target company, or of the board of trustees of the target investment fund

4.1 In the case of a tender offer for shares in a public company, the board of management of the target company must, within 14 days from the date of receipt of the registration data, send the company's opinion on the tender offer to the SSC and to [all] shareholders for their information. If the board of management has not formulated its opinion seven days prior to the expiry of this time-limit, it must send a request for extension of the time-limit to the SSC, and all data sent to the SSC must be both in written document form and in electronic data form as stipulated in regulations of the SSC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If at the expiry of this time-limit the company managing the investment fund has not yet provided its opinion, it must send an application for extension of the time-limit to the SSC and such time-limit may be extended by a further seven days. All data sent to the SSC must be both in written document form and in electronic data form as stipulated in regulations of the SSC.

4.3 The opinion of the board of management of the target company or of the board of trustees of the target fund must be in writing and must be signed by at least two-thirds of the number of members of such board. The opinion must specify the board's assessment of the tender offer to acquire such shares or fund certificates. If any members of the board differ from the [overall] assessment of the board, then such differing opinions must be specified in the overall opinion.

5. Responsibilities of people with knowledge of a tender offer

Any member of the board of management, the director (general director), deputy directors (deputy general director), chief accountant, major shareholder, and any person related to the organization making a tender offer, to the target company or target fund, any member of the board of trustees of the target fund, any member of the securities company and any other person with knowledge of the tender offer tranche shall not be permitted to take advantage of such information in order to purchase and sell its/his/her own securities or to supply information to or to encourage or arrange for other people to purchase or sell securities prior to the official time of making the tender offer.

6. Principles for fixing offer price of a tender offer

6.1 The offer price for acquisition of the shares in the public company or of the fund certificates shall be fixed in accordance with the following principles.

a) If the target company or target fund is listed or registered for trading, then the offer price must not be less than the average reference price of the shares in the target company or of the certificates in the target fund as published by the Stock Exchange for the last 60 consecutive days prior to registration of the tender offer.

b) If the target company or target fund is not listed or registered for trading, then the offer price must not be less than the average price for the shares or for the certificates as regularly published by at least two securities companies for the last 60 consecutive days prior to sending registration of the tender offer or than the offer price of shares or certificates in the most recent issuing tranche of the target company or target fund respectively.

6.2 During the tender offer process, the offeror [making the tender offer] may only increase the offer price, and any increased offer price must be made on condition that it is announced at least seven days prior to the end of the offer tranche and such price must be offered equally to all shareholders in the target company or to all investors in the target fund and including shareholders and investors [offerees] who have already agreed to sell to the offeror.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.1 After an offeror has made its public announcement, it may only withdraw its announced tender offer in the following circumstances:

(a) The volume of shares or fund certificates registered to sell [by offerees] does not meet the percentage which the offeror announced in its registration of the tender offer;

(b) The target company increases or reduces the volume of its voting shares via a share split, share consolidation or conversion of preference shares;

(c) The target company reduces its shareholding capital;

(d) The target company issues additional securities, or the target fund issues fund certificates in order to increase charter capital of the fund;

(dd) The target company sells all or a part of its business operation or assets;

(e) The target company or target fund is dissolved.

2. An offeror must report withdrawal of its tender offer to acquire shares in the target company or certificates in the target fund to the SSC, and after the SSC has provided its consent to the withdrawal the offeror must make a public announcement of such withdrawal in three consecutive additions of one electronic newspaper or of one written newspaper.

8. Tender offer trading

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.2 Such offeror must, within seven days from the date of receiving the SSC's opinion, publicly announce the tender offer in three consecutive additions of one electronic newspaper or of one written newspaper. The tender offer may only be implemented after the SSC has provided its written opinion confirming that the registration data is adequate as required by the regulations and after the offeror has completed its public announcement in the above-mentioned media.

In the case of a listed target company or listed investment fund, in addition to the above-mentioned announcements, the offeror must also make an announcement on the information disclosure media of the Stock Exchange where the shares of the target company or the certificates of the target fund are listed.

8.3 The offeror must appoint a securities company as its agent to carry out the tender offer.

8.4 The period for conducting the tender offer tranche must not be less than 30 days and no longer than 60 days from the official time of making the tender offer. The tender offer, including any additional offer or amended offer as compared to the originally registered offer, must be implemented on condition that the price is not less than the prices of previous tender offers. Any amendments to the originally registered tender offer must be implemented in accordance with [the provision in] clause 6.2 above.

8.5 Shareholders of the target company or investors of the target fund who have already agreed to the offer shall have the right to withdraw such agreement during the period [for conducting] the tender offer [tranche].

8.6 Where the number of shares or certificates offered [by the offeror] to purchase is less than the number proposed [by offerees] to sell, then the shares or certificates shall be purchased in the corresponding percentage of the number of shares which each shareholder in the target company or of the number of certificates which investors own and have registered for sale, ensuring that the same price applies equally to all shareholders or investors.

8.7 A tender offer to acquire closed-end fund certificates must comply with the following requirements:

a) If at the end of the tender offer tranche the number of investors and type of investors holding certificates fails to satisfy all the conditions stipulated by law as applicable to public funds and members funds, then the target investment fund must be dissolved in accordance with the Law on Securities and relevant guidelines.

b) If at the end of a tender offer tranche the offeror holds 80 percent or more of the currently circulating certificates in a public fund, then such offeror must continue to purchase, within 30 days, fund certificates of the same class from the remaining certificate holders if the latter so request. The price for this further purchase must not be less than the offer price of the earlier tender offer tranche.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.8 If at the end of a tender offer tranche the offeror holds 80 percent or more of the currently circulating shares in any one public company, then the offeror must continue to purchase, within the next 30 days, the number of shares of the same class from the remaining shareholders if the latter so request. The price for this further share purchase must not be less than the offer price at which the earlier tender offer tranche was implemented.

8.9 At the end of a tender offer, the securities company which was appointed to act as agent must remit the proceeds to shareholders selling their shares or to investors selling their fund certificates, and must transfer the shares or certificates to the offeror; or must transfer the shares to the relevant parties (in the case of a share swap) within the time-limit stipulated in the document registering the tender offer.

9. Obligations of the offeror

9.1 From the time of sending registration of its tender offer up until the time of completion of the tender offer tranche, the offeror shall not be permitted to carry out the following conduct:

a). Directly or indirectly purchase or undertake to purchase shares in the target company or certificates in the target fund outside the tender offer;

b). Sell or undertake to sell the shares or certificates which it currently offers to purchase;

c). Treat unfairly holders of shares of the same class as the shares or fund certificates currently being offered to purchase;

d). Provide separate information to certain shareholders or investors at different levels or at different points of time. This provision also applies to issuing organizations whose shares are offered to be purchased and to the target fund, to the fund management company, and to the board of trustees of the fund;

dd) Refuse to actually purchase the shares of any shareholder in the target company or the certificates of any investor in the target fund throughout the process of the tender offer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9.2. The offeror must, after 10 days have expired from completion of the tender offer, provide a written report to the SSC on the standard form in Appendix 2 issued with this Circular, and also make a public announcement of the result of the tender offer tranche.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular shall be of full force and effect 45 days from the date of its signing, and shall replace Circular 18-2007-TT-BTC of the Ministry of Finance dated 13 March 2007 providing guidelines on purchase or resale of shares and a number of cases of issue of additional shares by public companies.

The SSC and Stock Exchanges shall, within the scope of their respective functions and duties, be responsible to guide and inspect implementation of this Circular by public companies and by public funds.

2. The Minister of Finance shall make a decision on any amendments or additions to this Circular. Any difficulties arising during implementation should be reported to the Ministry of Finance for its research and resolution.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER





Tran Xuan Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 194/2009/TT-BTC of October 02, 2009, providing guidelines on public offers [to acquire] shares in public companies or fund certificates in public closed-end securities investment funds

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.311

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.254.83
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!