Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 161/2004/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong chứng khoán thị trường chứng khoán

Số hiệu: 161/2004/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 07/09/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 161/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 161/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt và thủ tục xử phạt.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm các quy định về hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng;

b) Vi phạm các quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;

c) Vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán;

d) Vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh, đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

đ) Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, công bố thông tin;

e) Vi phạm các quy định làm cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện kiến nghị của tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là 02 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không bị xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

2. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chỉ những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết giảm nhẹ:

a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi;

c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

d) Vi phạm do thiếu hiểu biết;

đ) Vi phạm do hành vi vi phạm của người khác.

2. Những tình tiết tăng nặng

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

c) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc về tinh thần vi phạm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

g) Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi phạm.

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng; giấy phép niêm yết chứng khoán, giấy phép kinh doanh chứng khoán; giấy phép lưu ký chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật;

c) Buộc tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành.

Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp nhằm xử lý triệt để các vi phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây ra.

chương 2:

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Điều 8. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

b) Sử dụng các thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng;

c) Phân phối chứng khoán ra công chúng trước khi thực hiện việc công bố phát hành;

d) Phát hành chứng khoán ra công chúng không theo đúng nội dung đăng ký phát hành về chủng loại chứng khoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định;

đ) Thông báo phát hành chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung, thời hạn và thời gian theo quy định;

e) Không có tổ chức trung gian tài chính tham gia bảo lãnh phát hành đối với trường hợp phát hành trái phiếu;

g) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ phát hành chứng khoán ra công chúng có sự giả tạo trong hồ sơ đăng ký phát hành.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán;

b) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa được cấp phép đối với loại hình kinh doanh bảo lãnh phát hành.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

a) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư, nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ việc đặt mua trong thời hạn 60 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

MỤC 2:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán)

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

b) Tổ chức niêm yết phát hành thêm cổ phiếu, nhưng không làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung;

c) Tổ chức niêm yết thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu nhưng không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa đăng ký lại niêm yết;

d) Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin đối với giấy phép niêm yết được cấp.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ niêm yết có sự giả tạo trong hồ sơ xin phép niêm yết.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 3:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 10. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Pháp nhân lấy danh nghĩa cá nhân mở tài khoản để mua, bán chứng khoán hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán;

b) Công ty chứng khoán nhận lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng ngoài trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh của công ty;

c) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền mua chứng khoán không đúng mức quy định hoặc công ty chứng khoán không kiểm soát chặt chẽ để người đầu tư nộp thiếu tiền đặt mua chứng khoán gây nên sự chậm chễ hoặc mất khả năng thanh toán trong thanh toán giao dịch chứng khoán;

d) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết mà không báo cáo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trước 10 ngày làm việc trước khi thực hiện.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Mua, bán chứng khoán niêm yết ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán) trừ trường hợp giao dịch lô lẻ được thực hiện giữa một bên là công ty chứng khoán và một bên là người đầu tư;

b) Tổ chức niêm yết thực hiện mua, bán lại chứng khoán của chính mình khi chưa được phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng thông tin nội bộ hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba;

b) Giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;

c) Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung, cầu giả tạo;

d) Tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá chứng khoán;

đ) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai lệch khiến người khác hiểu sai về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và hiểu sai lệch về giá chứng khoán;

e) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng làm tăng, giảm, kìm giá hoặc làm cho giá chứng khoán dao động bất thường trên thị trường;

g) Bán chứng khoán dưới mọi hình thức khi không sở hữu chứng khoán vào thời điểm giao dịch.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với trường hợp người có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trực tiếp thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày đối với trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cổ đông hoặc về thâu tóm doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người liên quan nắm giữ tới 5%, 10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết, mỗi khi thay đổi làm tỷ lệ nắm giữ tăng lên hoặc giảm xuống so với mức nêu trên mà không báo cáo bằng văn bản tới Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức niêm yết, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi giao dịch mua, bán chứng khoán đạt tỷ lệ sở hữu nêu trên;

b) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát vi phạm cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu theo đúng thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư có hành vi thực hiện thâu tóm mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và không công bố chào mua công khai theo quy định; hoặc tổ chức, cá nhân nhà đầu tư thực hiện thâu tóm đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, đã thực hiện công bố chào mua công khai theo quy định, nhưng thay đổi ý định thâu tóm đã công bố mà không thực hiện báo cáo việc thay đổi ý định này tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Tổ chức hoặc cá nhân có hành vi thâu tóm thực hiện việc chào mua với mức giá thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường trước ngày chào mua;

c) Trong thời hạn chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân người thâu tóm không áp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả các cổ đông của tổ chức niêm yết đang bị thâu tóm;

d) Tổ chức, cá nhân thâu tóm từ chối mua cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ bất kỳ cổ đông nào của tổ chức này theo điều kiện đã công bố hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện mua, bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết dưới bất kỳ một hình thức nào khác với các điều kiện chào mua công khai;

đ) Tổ chức, cá nhân thâu tóm không chấp hành đúng thời hạn chào mua công khai (không dưới 30 ngày và không quá 60 ngày) hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện việc bán cổ phiếu của tổ chức bị thâu tóm trước 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm;

e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện giao dịch chứng khoán để nắm giữ chứng khoán của một tổ chức phát hành niêm yết vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 và 2 Điều này.

MỤC 4:

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CÁC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 12. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về giấy phép kinh doanh chứng khoán và giấy phép quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng tên gọi không đúng quy định trong giấy phép kinh doanh chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, giấy phép mở chi nhánh được cấp;

b) Tổ chức khai trương hoạt động khi chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;

c) Hoạt động vi phạm điều lệ công ty, điều lệ quỹ hoặc không báo cáo việc sửa đổi, bổ sung điều lệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép;

b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép;

c) Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép đã hết hạn;

d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép kinh doanh, giấy phép mở chi nhánh, giấy phép đặt văn phòng đại diện;

đ) Chuyển hoặc thay đổi trụ sở, đóng hoặc mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

e) Thực hiện việc tách hoặc sáp nhập với các tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khác khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép;

g) Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán trái với quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu được từ hoạt động vi phạm quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán hoặc giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; các điểm b, c, d, e khoản 2 Điều này.

Điều 13. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề thực hiện những nghiệp vụ mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định phải có chứng chỉ hành nghề;

b) Không thay đổi hoặc thuyên chuyển công tác đối với những người có chứng chỉ hành nghề đã bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi chứng chỉ.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán, người hành nghề quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Người hành nghề kinh doanh chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;

b) Nhân viên công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán khác;

c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát của công ty chứng khoán đầu tư vào một công ty chứng khoán khác;

d) Người hành nghề quản lý quỹ đồng thời làm giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán;

đ) Cho mượn hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

e) Tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thời hạn 45 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản, tiền và chứng khoán của khách hàng; tài sản, tiền và chứng khoán của công ty;

b) Không duy trì đủ mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư chứng khoán hoặc tham gia góp vốn vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;

d) Công ty chứng khoán đầu tư vào công ty chứng khoán khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện tách biệt nghiệp vụ tự doanh với môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành; hoặc không tách biệt hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu công ty với các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;

b) Làm trái lệnh đặt mua, bán chứng khoán của người đầu tư;

c) Không cung cấp; hoặc không xác nhận thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật; hoặc không thực hiện chế độ bảo mật thông tin cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc mượn danh nghĩa khách hàng để mua, bán chứng khoán;

b) Tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không tách biệt việc quản lý từng quỹ;

b) Không tuân thủ điều lệ quỹ và bảo vệ quyền lợi của người đầu tư;

c) Không thực hiện việc kiểm soát nội bộ theo quy định pháp luật;

d) Không thực hiện các nghĩa vụ khác của công ty quản lý quỹ theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Dùng vốn hoặc tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh phát hành;

b) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác do mình quản lý.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư trái với điều lệ quỹ; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản của quỹ đầu tư khác.

2. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép lưu ký chứng khoán thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 1 Điều này.

Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy định về thời gian xác nhận số dư chứng khoán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán hoặc sửa chữa chứng từ, giả mạo chứng từ trong thanh toán chuyển giao chứng khoán gây thiệt hại vật chất cho khách hàng;

b) Vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

c) Không cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán và tài liệu liên quan cho tổ chức phát hành.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho mượn chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc dùng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 5:

VI PHẠM CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 18. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo không đúng thời gian theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Ngừng hoạt động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ đối với công ty quản lý quỹ, giấy phép lưu ký đối với tổ chức lưu ký chứng khoán trong thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này.

Điều 19. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ theo quy định của pháp luật;

b) Công bố thông tin và báo cáo sai sự thật;

c) Làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Công bố thay đổi nội dung thông tin đã công bố ảnh hưởng bất lợi đến thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nhưng không rõ lý do thay đổi và không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định;

đ) Công bố các thông tin trái ngược nhau hoặc phủ nhận các thông tin đã được công bố trước đó;

e) Không công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

Điều 20. Xử phạt đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện các kiến nghị của Thanh tra

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức lưu ký, ngân hàng giám sát và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chứng khoán khác có hành vi đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu, chứng từ, số liệu nhằm làm trì hoãn, trốn tránh yêu cầu của tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không chấp hành yêu cầu của Thanh tra chứng khoán và các cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra;

c) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.

Chương 3:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 của Nghị định này.

2. Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

đ) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này, đồng thời phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biết.

Điều 22. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 3 Điều 21 Nghị định này vắng mặt thì cấp phó trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không được ủy quyền tiếp và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 23. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính

Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có văn bản ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

Điều 24. Lập biên bản về vi phạm hành chính

1. Sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên Chánh thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 17/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chứng khoán.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc vi phạm được xác định lại từ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính.

3. Biên bản về xử phạt vi phạm hành chính phải được lập ít nhất 02 bản theo mẫu quy định. Biên bản phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc người đại diện của tổ chức vi phạm ký. Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những người được quy định tại khoản này phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

4. Biên bản lập xong phải giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm 01 bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Điều 25. Quyết định xử phạt

1. Quyết định xử phạt phải được lập thành ít nhất 05 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức xử phạt cảnh cáo) và được lập thành ít nhất 06 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức phạt tiền).

2. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày (làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nói trên người có thẩm quyền xử phạt không được quyền ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

3. Khi ra quyết định xử phạt đối với một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt. Đối với vụ việc mà có nhiều cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ không có sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi cá nhân, tổ chức bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân, tổ chức mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức phạt cụ thể cho phù hợp.

Nếu hình thức, mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm lên cấp có thẩm quyền xử phạt.

4. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định ngày có hiệu lực khác.

6. Thời hạn gửi quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Điều 26. Thủ tục phạt tiền

1. Các trường hợp phạt tiền phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại Điều 24 và 25 Chương III Nghị định này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt tiền phải nộp số tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt vào Kho bạc Nhà nước và được nhận biên lai thu tiền phạt.

2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống, nhưng không giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trong quyết định xử phạt phải ghi rõ: tên; loại; số giấy phép; số chứng chỉ; thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ một hoạt động nghiệp vụ cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ bị đình chỉ hoạt động và thời hạn tước quyền hoạt động nghiệp vụ đó.

3. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải thu hồi ngay đồng thời báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp giấy phép biết.

Điều 28. Thủ tục tịch thu tang vật và xử lý tang vật phương tiện vi phạm hành chính

1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định để xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu quy định. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.

2. Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.

3. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 29. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 30. Chuyển hồ sơ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 63, 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

ưa) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ từ tài khoản ngân hàng;

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính gây ra.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 21 Nghị định này có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.

3. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.

4. Các cơ quan nhà nước, lực lượng cảnh sát nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp tổ chức thi hành cưỡng chế khi có yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

Điều 32. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành

Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 33. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4:

GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Điều 34. Giám sát, kiểm tra trong xử phạt vi phạm hành chính

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 21 Nghị định này; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 35. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có quyền khiếu nại đối với người ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Việc khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính ra toà án hành chính thuộc toà án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáoPháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của toà án.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về những hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác.

Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 38. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 161/2004/ND-CP

Hanoi, September 7, 2004

 

DECREE

ON SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF SECURITIES AND SECURITIES MARKET

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to July 2, 2002 Ordinance No. 44/2002/PL-UBTVQH10 on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Administrative violations in the field of securities and securities market prescribed in this Decree include:

a/ Violation of regulations on issuance of securities to the public;

b/ Violation of regulations on listing of securities at the Securities Trading Center or the Stock Exchange;

c/ Violation of regulations on securities transactions;

d/ Violation of regulations on activities of securities trading, registration, custody, clearing and settlement of securities transactions;

e/ Violation of regulations on the reporting and information-disclosing regime;

f/ Violation of regulations thus obstructing inspection or examination, or failing to realize proposals of inspection and examination organizations.

Article 2.- Subjects of application

1. Vietnamese and foreign individuals, agencies and organizations (hereinafter referred collectively to as individuals and organizations) that commit administrative violations in the field of securities and securities market shall all be sanctioned for administrative violations according to the provisions of this Decree, except otherwise provided for by international agreements which Vietnam has signed or acceded to.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- Principles for sanctioning of administrative violations

Principles for sanctioning of administrative violations in the field of securities and securities market shall comply with the provisions of Article 3 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 4.- Statute of limitations for sanctioning of administrative violations

1. The statute of limitations for sanctioning of an administrative violation in the field of securities and securities market shall be two years as from the date such administrative violation is committed. Past that time limit, no sanction shall be imposed but the remedial measures prescribed in Clause 3, Article 7 of this Decree may be applied.

2. An individual, who has committed an act of violating the legislation on securities and securities market and been subject to lawsuit, prosecution or a decision to bring his/her case to trial according to the criminal procedures, then a decision to suspend the investigation or the case, shall be administratively sanctioned according to the provisions of this Decree if he/she had committed an administrative violation act. Within three working days after decisions to suspend investigation or cases are issued, the suspension decision issuers shall have to send such decisions to the persons competent to sanction administrative violations. In this case, the statute of limitations for sanctioning of administrative violations shall be three months counting from the date the persons competent to sanction administrative violations receive the suspension decisions and violation case dossiers.

3. Within the time limits prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, if violating individuals and organizations commit new acts of violation in the field of securities and securities market or intentionally shirk or impede the sanctioning, the statute of limitations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall not apply. The statute of limitations for sanctioning of administrative violations shall be calculated as from the date of committing new acts of violation or date of stopping acts of shirking or obstructing the sanctioning.

Article 5.- Time limit for subjects to be considered having never been sanctioned for administrative violations

If one year after the sanctioning decisions are completely executed or cease to be effective for execution, the administratively sanctioned individuals and organizations do not relapse into violations, they shall be considered as having never been sanctioned for administrative violations.

Article 6.- Extenuating circumstances, aggravating circumstances

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Extenuating circumstances:

a/ Administrative violators have prevented or mitigated damage caused by violation acts or voluntarily remedy consequences or compensate for damage;

b/ Administrative violators have voluntarily declared or sincerely admitted their faults;

c/ They commit violations under force or due to material or spiritual dependence;

d/ They commit violations due to ignorance;

e/ They commit violations due to violation acts of others.

2. Aggravating circumstances:

a/ They commit violations in an organized manner;

b/ They commit violations repeatedly or relapse into violations in the same domain of securities or securities market;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ They abuse their positions or powers to commit violations;

e/ They commit violations during the period of serving decisions on handling administrative violations;

f/ They continue performing acts of administrative violation though competent persons have requested them to stop such acts;

g/ After committing violations, they commit acts of shirking or concealing violation acts.

Article 7.- Forms of sanctioning administrative violations and measures to remedy consequences

1. For each act of administrative violation in the field of securities and securities market, violating individuals and organizations shall be subject to either of the following two principal sanctioning forms:

a/ Caution;

b/ Pecuniary fine.

2. Depending on the nature and seriousness of their violations, administratively violating individuals and organizations may also be subject to one or all of the following additional sanctioning forms:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Deprivation of the right to use certificates of registration for issuance of securities to the public; securities listing licenses, securities trading licenses; securities custody licenses, fund management licenses, securities trading practice certificates, fund management practice certificates for a definite or an indefinite time. During the period they are deprived of the right to use licenses and practice certificates, organizations and individuals must not conduct professional operations inscribed in their licenses or practice certificates.

3. Apart from the sanctioning forms prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, violating individuals and organizations may also be subject to the application of one of the following remedial measures:

a/ Compelled compliance with law provisions, for acts of administrative violation;

b/ Compelled cancellation or correction of erroneous or untrue information;

c/ Compelled withdrawal of already issued securities, refund of deposits or securities purchase payments by issuing organizations to investors within 30 days after they are deprived of the right to use issuance registration certificates.

The additional sanctioning forms and remedial measures prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article shall only be applied in cases aiming to thoroughly handle violations, do away with causes of, and conditions for, further violations and overcome consequences caused by administrative violations in the field of securities and securities market.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF SECURITIES AND SECURITIES MARKET, SANCTIONING FORMS AND LEVELS

Section I. VIOLATION OF REGULATIONS ON THE ISSUANCE OF SECURITIES TO THE PUBLIC

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on each issuing organization or issuance consultancy organization committing one of the following violation acts:

a/ Filing to the State Securities Commission dossiers of registration for issuance of securities to the public, which contain erroneous information or conceal the truth;

b/ Using information outside the prospectus to probe the market before being licensed to issue securities to the public;

c/ Distributing securities to the public before making the issuance announcement;

d/ Issuing securities to the public at variance with the contents inscribed in the issuance registrations regarding the securities types, issuance time limits and minimum volumes as prescribed;

e/ Announcing the securities issuance on the mass media at variance with the prescribed contents, time limits and time;

f/ Issuing bonds without any intermediary financial institutions taking part in issuance underwriting;

g/ Letting issuance-underwriting organizations underwrite securities volume with the total value exceeding the law-prescribed level.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on each issuing organization, issuance consultancy organization or auditing organization taking part in the compilation of dossiers for issuance of securities to the public for forgeries in the dossiers of issuance registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Issuing securities to the public without getting certificates of registration for securities issuance;

b/ Underwriting the issuance of securities to the public without being licensed for the issuance underwriting business type.

4. Additional sanctioning forms:

a/ Deprivation of the right to use securities issuance registration certificates for 60 days for violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use securities issuance registration certificates for an indefinite time for violations prescribed in Clause 2 of this Article;

c/ Confiscation of all service charges collected by organizations and/or individuals that commit violation acts prescribed in Clause 2 of this Article.

5. Application of remedial measures:

a/ Issuing organizations must withdraw already issued securities, refund deposits or payments for securities purchase to investors, if investors request the cancellation of their subscriptions within 60 days after such organizations are deprived of the right to use issuance registration certificates, in cases where issuing organizations are imposed with additional sanctions prescribed at Point a, Clause 4 of this Article;

b/ Issuing organizations must withdraw already issued securities, refund deposits or payments for securities purchase to investors within 30 days after they are deprived of the right to use issuance registration certificates, in cases where issuing organizations are imposed with additional sanctions prescribed at Point b, Clause 4 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- Sanctions against acts of violating the regulations on securities listing at the Securities Trading Center (the Stock Exchange)

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on each listing organization or listing consultancy organization committing one of the following violation acts:

a/ Filing to the State Securities Commission dossiers of application for listing licenses, which contain erroneous information or conceal the truth;

b/ Additionally issuing stocks but failing to fill in the procedures for registering additional listing, for listing organizations;

c/ Conducting the stock split or reverse split without reporting thereon to the State Securities Commission or without having re-registered the listing, for listing organizations;

d/ Failing to fully comply with regulations on time, contents and means of disclosing information on granted listing licenses, for listing organizations.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on each listing organization, listing consultancy organization or auditing organization taking part in the compilation of listing dossiers for forgeries in dossiers of application for listing licenses.

3. Additional sanctioning forms:

a/ Deprivation of the right to use listing licenses for 60 days, for violation cases prescribed in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Confiscation of all service charges collected by individuals and/or organizations that commit violation acts prescribed in Clause 2 of this Article.

Section III. VIOLATION OF REGULATIONS ON SECURITIES TRANSACTIONS

Article 10.- Sanctions against acts of violating the regulations on securities transaction activities

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on individuals or organizations committing one of the following violation acts:

a/ Legal persons open bank accounts in the names of individuals for securities purchase or sale, or violate law provisions on the opening of securities transaction accounts;

b/ Securities companies receive securities transaction orders from clients outside their head offices, branches, transaction offices or order-receiving agents;

c/ Investors being organizations or individuals make down payments for securities purchase not at the prescribed level or securities companies fail to closely supervise investors who make deficient down payments for securities purchase, thus causing delay or insolvency in the settlement of securities transactions;

d/ Members of managing boards, directorates, chief accountants or controllers of listing companies and involved persons perform acts of trading stocks of such listing companies without reporting such to the Securities Trading Center or the Stock Exchange 10 working days in advance.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on individuals or organizations committing one of the following violation acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Listing organizations repurchase or resell their own securities without permission of the State Securities Commission.

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on individuals or organizations committing one of the following violation acts:

a/ Using or disclosing internal information to other persons, or advising other persons to purchase or sell securities for themselves or for the third party;

b/ Trading in securities without changing the ownership over securities;

c/ Conducting in collusion with other persons the securities purchase or sale in order to create sham supply-demand state;

d/ Joining or dragging other persons in continuously purchasing or selling securities in order to manipulate securities prices;

e/ Fabricating or spreading false information to mislead other persons about financial status or operation situation of issuing organizations and/or listing organizations, or make them misconceive securities prices;

f/ Fabricating or spreading untrue information in order to increase or reduce securities prices, checking prices at low levels or making prices abnormally fluctuate on the market;

g/ Selling securities in all forms while not owning such securities at the time of transaction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Deprivation of the right to use practice certificates for indefinite time, for cases where persons having securities trading practice certificates or persons having fund management practice certificates personally commit violation acts prescribed in Clause 3 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use securities trading licenses for 45 days, for securities companies violating the provisions of Clause 3 of this Article;

c/ Confiscation of all service charges collected by individuals and/or organizations committing violation acts prescribed in Clause 3 of this Article.

5. Application of remedial measures:

Compelled strict compliance with law provisions, for violations prescribed at Point a, Clause 2 of this Article.

Article 11.- Sanctions against acts of violating the regulations on protection of shareholders or takeover of enterprises

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on organizations or individuals committing one of the following violation acts:

a/ Organizations or individuals that hold or join involved persons in holding as much as 5%, 10%, 15% or 20% of share capital of a listing organization fail to report in writing on each change which increases or reduces the holding rate as compared with the above-said rates to the Securities Trading Center (the Stock Exchange), the State Securities Commission and listing organizations within three working days after they conduct the securities purchase or sale transactions to attain the said ownership rate;

b/ Members of managing boards, directorates, control boards breach commitments to hold at least 50% of stock quantity they own within the prescribed time limit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Investors being organizations or individuals commit acts of takeover without reporting such to the State Securities Commission and fail to announce their public bids according to regulations; or investors being organizations or individuals have effected the takeover already approved by the State Securities Commission and announced their public bids according to regulations, but later changed their already announced takeover intentions without reporting such change to the State Securities Commission;

b/ Organizations or individuals committing acts of takeover make bids at prices lower than the prices of stocks listed on the market before the date such bids are made;

c/ Within the time limit for public bids, taking-over organizations or individuals fail to apply conditions for public bids to all shareholders of listing organizations currently taken over;

d/ Taking-over organizations or individuals refuse to purchase stocks of listing organizations from any shareholders of such organizations under the already announced conditions, or taking-over organizations or individuals purchase or sell stocks of listing organizations in any form not under conditions of public bids;

e/ Taking-over organizations or individuals fail to strictly comply with the time limit for public bids (no less than 30 days and no more than 60 days) or taking-over organizations or individuals sell stocks of taken-over organizations 6 months before the end of takeover;

f/ Foreign organizations or individuals conduct securities transactions in order to hold securities of an issuing organization or listing organization in excess of the rate prescribed by law.

3. Application of remedial measures:

Compelled strict compliance with law provisions, for violations prescribed at Points a and b, Clauses 1 and 2 of this Article.

Section IV. VIOLATION OF REGULATIONS ON ACTIVITIES OF SECURITIES TRADING, REGISTRATION AND CUSTODY, CLEARING AND SETTLEMENT OF SECURITIES TRANSACTIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on each securities trading or service organization, or each fund management company committing one of the following violation acts:

a/ Using names inconsistent with those stated in the granted securities trading licenses, fund management licenses or licenses to open branches;

b/ Organizing the commencement of operations while having not yet fully satisfied the conditions prescribed by law;

c/ Conducting activities in violation of charters of companies or funds or failing to report on amendments and/or supplements to charters.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on each securities trading or service organization, or each fund management company committing one of the following violation acts:

a/ Conducting securities trading or providing securities services while having not yet been granted licenses therefor;

b/ Lending, leasing or transferring licenses;

c/ Conducting securities trading or providing securities services in those fields not prescribed in the licenses or when the licenses have already expired;

d/ Erasing or modifying trading licenses, licenses to open branches or licenses to set up representative offices;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ Separating from or merging into other securities trading organizations or fund management companies without the State Securities Commission's permits;

g/ Representative offices of foreign securities trading organizations are directly engaged in securities trading activities in contravention of law provisions.

3. Additional sanctioning forms:

a/ Confiscation of all amounts earned from violation acts prescribed at Points a, b, c and g, Clause 2 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use securities trading licenses or fund management licenses for 30 days for violation cases prescribed at Point b, Clause 1; Points b, c, d and f, Clause 2 of this Article.

Article 13.- Sanctions against acts of violating the regulations on securities trading practice certificates and fund management practice certificates

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on each securities trading or service organization, or each fund management company committing one of the following violation acts:

a/ Arranging persons without practice certificates to perform operations which require practice certificates as prescribed by the State Securities Commission;

b/ Failing to replace or transfer to other jobs persons who have had their practice certificates withdrawn under the State Securities Commission's decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Securities trading practitioners concurrently work for, or contribute capital to, two or more securities companies;

b/ Staff members of securities companies open securities transaction accounts at other securities companies;

c/ Members of managing boards, directorates or control boards of securities companies invest in other securities companies;

d/ Fund management practitioners concurrently act as directors or shareholders holding more than 5% of voting shares of a securities-issuing organization;

e/ Lending or leasing securities trading practice certificates;

f/ Erasing or modifying securities trading practice certificates or fund management practice certificates.

3. Additional sanctioning forms:

Deprivation of the right to use practice certificates for 45 days for violation cases prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 14.- Sanctions against acts of violating the regulations on trading activities of securities companies

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Failing to strictly comply with law provisions on management and use of assets, money and securities of clients; assets, money and securities of companies;

b/ Failing to maintain sufficient liquidity capital as prescribed by law;

c/ Investing in securities or contributing capital in excess of the limits prescribed by law;

d/ Securities companies invest in other securities companies.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on securities companies committing one of the following violation acts:

a/ Failing to separate the dealing operation from brokerage, investment portfolio management or issuance underwriting operation; or failing to separate business activities of owners of companies from business activities of securities companies;

b/ Acting in contravention of securities purchase or sale orders of investors;

c/ Failing to supply or certify information on transactions according to law provisions; or failing to observe the regime of keeping confidential information for clients according to law provisions;

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on securities companies committing one of the following violation acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Taking part in securities credit and lending activities.

4. Additional sanctioning forms:

a/ Deprivation of the right to use securities trading licenses for 30 days for the violation cases prescribed in Clause 2 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use securities trading licenses for 45 days for the violation cases prescribed in Clause 3 of this Article;

c/ Confiscation of amounts earned from violation acts prescribed in Clause 3 of this Article.

5. Application of remedial measures:

Compelled strict compliance with law provisions, for violation acts prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 15.- Sanctions against acts of violating the regulations on trading activities of investment fund management companies

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on fund management companies committing one of the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Failing to comply with fund charters and protect interests of investors;

c/ Failing to perform the internal control as provided for by law;

d/ Failing to perform other obligations of fund management companies as prescribed by law.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on fund management companies committing one of the following violation acts:

a/ Using capital or assets of securities investment funds to provide loans or underwrite issuance;

b/ Using capital and assets of an investment fund to invest in or purchase assets of another fund under their management.

3. Additional sanctioning forms:

a/ Deprivation of the right to use fund management licenses for 30 days, for violation cases prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use fund management licenses for 45 days, for violation cases prescribed in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 16.- Sanctions against acts of violating the regulations on responsibilities of supervisory banks

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on supervisory banks committing one of the following violation acts:

Supervisory banks preserve assets of investment funds in contravention of such funds' charters; or fail to separate assets of securities investment funds from other assets; or fail to separate assets of one investment fund from those of another fund.

2. Additional sanctioning forms:

Deprivation of the right to use securities custody licenses for 30 days, for violation cases prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 17.- Sanctions against acts of violating the regulations on securities registration and custody, securities transaction clearing and settlement

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on organizations engaged in securities registration or custody, securities transaction clearing and settlement for committing one of the following violation acts:

a/ Violating regulations on the time limit for certifying securities balance, transferring the securities ownership or modifying or forging vouchers in payment for securities transfers, thus causing losses to clients;

b/ Violating the regime of securities preservation; the regimes of securities registration or custody, securities transaction clearing and settlement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on organizations engaged in securities registration or custody, securities transaction clearing and settlement which lend securities on their clients' accounts or pledge their clients' securities.

3. Additional sanctioning forms:

Confiscation of amounts earned from the performance of violation acts prescribed in Clause 2 of this Article.

Section V. VIOLATION OF THE REPORTING AND INFORMATION-DISCLOSING REGIME AND OBSTRUCTING INSPECTION AND EXAMINATION

Article 18.- Sanctions against acts of violating the regulations on reporting regime

1. A caution or a fine of between VND 200,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on securities issuing organizations, listing organizations, securities companies, investment fund management companies, investment funds, custody organizations, or banks designated for settlement committing one of the following violation acts:

a/ Failing to fully report the contents prescribed by law;

b/ Failing to report within the time limit prescribed by law;

c/ Making reports not according to the form set by the State Securities Commission.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Ceasing its operation without reporting such to the State Securities Commission or without the State Securities Commission's approval though it has reported thereon;

b/ Failing to report or reporting not in time on the occurrence of unusual events that may severely affect its financial capability and securities trading or service activities.

3. Additional sanctioning forms:

Deprivation of the right to use securities trading licenses for securities companies, fund management licenses for fund management companies, custody licenses for securities custody organizations for 30 days, for cases of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 19.- Sanctions against acts of violating the regulations on information disclosure

1. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on securities issuing organizations, listing organizations, securities companies or investment fund management companies committing one of the following violation acts:

a/ Failing to disclose information adequately, promptly and periodically according to law provisions;

b/ Disclosing untrue information and reports;

c/ Revealing confidential data and documents, but not seriously enough for penal liability examination;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ Disclosing contradictory information or denying previously disclosed information;

f/ Failing to disclose information as prescribed by law.

2. Application of remedial measures:

Compelled cancellation or correction of erroneous or untrue information.

Article 20.- Sanctions against acts of obstructing the inspection or examination or failing to realize the inspectors' proposals

1. A caution shall be served to issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, custody organizations, supervisory banks, organizations or individuals engaged in other securities activities, that commit acts of resisting or failing to fully and promptly supply documents, vouchers and/or data in order to delay or shirk requests of inspection organizations, inspection teams or inspectors while they are on duty;

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on organizations and individuals committing one of the following violation acts:

a/ Failing to realize requests of the securities inspectorate and other competent agencies;

b/ Concealing or modifying vouchers, documents, books or alter material evidences while being under inspection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter III

COMPETENCE AND PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 21.- Competence to sanction administrative violations

1. Specialized chief inspectors may:

a/ Serve cautions;

b/ Impose fines of up to VND 70,000,000;

c/ Apply additional sanctioning forms and remedial measures prescribed in Clauses 2 and 3, Article 7 of this Decree.

2. Specialized inspectors who are on duty may:

a/ Serve cautions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations, valued at up to VND 2,000,000;

d/ Compel the strict compliance with law provisions on acts of administrative violation;

e/ Compel the cancellation or correction of erroneous or untrue information.

3. Presidents of People's Committees of all levels are competent to sanction administrative violations under the provisions of Article 42 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations, for acts of administrative violation in the field of securities and securities market prescribed in this Decree, and at the same time notify the State Securities Commission thereof.

Article 22.- Authorized sanctioning of administrative violations

In cases where the persons competent to sanction administrative violations defined in Clauses 1 and 3, Article 21 of this Decree are absent and authorize in writing their deputies, the latter shall be competent to sanction administrative violations but must not further authorize other persons and must take responsibility for their decisions.

Article 23.- Stopping acts of administrative violation

Upon detecting acts of administrative violation, the persons competent to sanction administrative violations must order in writing the immediate stop of such acts of administrative violation.

Article 24.- Making of written records on administrative violations

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The making of written records on administrative violations shall apply to all cases involving acts of violation in the field of securities and securities market, except for cases where cautions are served or where violations previously involved in criminal cases are re-determined to be subject to administrative handling.

3. A written record on sanctioning of administrative violation must be made in at least two copies according to a set form. Written records must be signed by record makers, violators or representatives of violating organizations. If there are witnesses, victims or representatives of victim organizations, they must jointly sign the written records. If a written record contains many pages, the persons mentioned in this Clause must jointly sign each page. In cases where violators, representatives of violating organizations, witnesses, victims or representatives of victim organizations refuse to give their signatures in written records, the record makers shall have to clearly state reasons for the refusal in the written records.

4. One copy of a completely made written record shall be handed to violating organization or individual. For violations falling beyond the record makers' competence to sanction administrative violations, they shall have to send written records on administrative violations (originals) and all documents and dossiers already detected to be related to violation acts to authorities with sanctioning competence within three working days after making such written records.

Article 25.- Sanctioning decisions

1. Each sanctioning decision must be made in at least 5 copies according to a set form (for sanctioning form being caution) and at least 6 copies according to a set form (for sanctioning form being fine).

2. The time limit for issuing decisions on sanctioning of administrative violations shall be 10 working days, after written records on the administrative violations are made; for cases involving complicated circumstances, the time limit for issuing sanctioning decisions is 30 days. In cases where more time is needed to verify or gather evidences, competent persons shall have to report such in writing to their immediate superiors for prolongation of the said time limits. The prolongation must be made in writing and must not exceed 30 days. Past that time limit, persons competent to sanction must not issue sanctioning decisions. In cases where no sanctioning decision is issued, the remedial measures prescribed in Clause 3, Article 7 of this Decree may still be applied.

3. When deciding on sanctioning of an organization or individual that commits many acts of administrative violation, the competent person shall issue only one sanctioning decision. For cases involving many individuals and organizations committing the same act of administrative violation, but there exists no relationship among them in the course of performance of violation act, each individual or organization shall be sanctioned by a separate sanctioning decision. Depending on the nature and seriousness of violations committed by each individual or organization, persons with sanctioning competence shall decide on appropriate specific sanctioning level.

If sanctioning forms and levels fall beyond the competence of sanctioning persons, such persons shall have to transfer violation cases to authorities with sanctioning competence.

4. In cases where an administrative violation falls under sanctioning competence of many persons, the sanctioning thereof shall be carried out by the person who accepts the violation case first.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. The time limit for sending sanctioning decisions to sanctioned organizations and individuals and the fine-collecting agencies shall be three working days after such sanctioning decisions are issued.

Article 26.- Fining procedures

1. Cases subject to pecuniary fines shall comply with the procedures prescribed in Articles 24 and 25, Chapter III of this Decree. Within 10 working days after being handed the sanctioning decisions, the sanctioned organizations or individuals shall have to pay fine amounts stated in such sanctioning decisions into the State Treasury and shall receive fine payment receipts.

2. When fines are imposed, specific fine level applicable to one act of administrative violation shall be the average level of the fine bracket prescribed for such act. If such act involves extenuating circumstance(s), the fine level may be reduced but must not be lower than the minimum level of the fine bracket. If such act involves aggravating circumstance(s), the fine level may be raised but must not be higher than the maximum level of the fine bracket.

Article 27.- Procedures for depriving the right to use licenses, practice certificates

1. Specialized chief inspectors may issue decisions on deprivation of the right to use licenses or practice certificates according to the provisions of Point b, Clause 2, Article 7 of this Decree.

2. For cases subject to the deprivation of the right to use licenses or practice certificates, a sanctioning decision must clearly state: the name, type and serial number of license; serial number of certificate; duration of deprivation of the right to use license or practice certificate. In cases where only a decision on suspension of a specific professional operation is issued, persons with sanctioning competence must clearly state in such sanctioning decision the suspended professional operation and the duration of deprivation of the right to conduct such professional operation.

3. When detecting that licenses are granted ultra vires or contain illegal contents, persons with sanctioning competence shall have to immediately withdraw them and concurrently report such to the licensing State agencies.

Article 28.- Procedures for confiscating and handling material evidences and means used in administrative violations

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In cases where it is necessary to seal up material evidences and means used in violations, such seal-up must be carried out in front of administratively sanctioned individuals or representatives of sanctioned organizations and witnesses; if sanctioned individuals or representatives of sanctioned organizations are absent, two witnesses are required.

3. Procedures for handling material evidences and means used in administrative violations shall comply with Article 61 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 29.- Transfer of dossiers of violations showing criminal signs for penal liability examination

Procedures for transferring dossiers of violation cases showing signs of crimes for penal liability examination shall comply with Article 62 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 30.- Transfer of violation dossiers for sanctioning of administrative violations and execution of decisions on sanctioning of administrative violations

Procedures for transferring dossiers of violation cases for sanctioning of administrative violations and executing decisions on sanctioning of administrative violations shall comply with Articles 63 and 64 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 31.- Coercive execution of decisions on sanctioning of administrative violations

1. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations that fail to voluntarily execute sanctioning decisions shall be coerced to do so with the following measures:

a/ Partial deduction of wages or incomes or deduction from bank accounts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Application of other coercive measures to confiscate material evidences or means used in administrative violations, forcible compliance with law provisions on acts of administrative violation.

2. Persons competent to sanction administrative violations defined in Clauses 1 and 3, Article 21 of this Decree may issue coercive decisions and shall be obliged to organize the coercion.

3. Individuals and organizations that have received coercive decisions must strictly abide by them.

4. State agencies, people's police force and People's Committees of all levels shall have to coordinate with one another in organizing the coercion at requests of persons competent to sanction administrative violations prescribed in Clause 2 of this Article.

5. Individuals and organizations subject to coercion must bear all expenses for application of coercive measures.

Article 32.- Delivery of administrative violation-sanctioning decisions for execution

The delivery of administrative violation-sanctioning decisions for execution shall comply with Article 68 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 33.- Statute of limitations for execution of administrative violation-sanctioning decisions

Statute of limitations for execution of administrative violation-sanctioning decisions shall comply with Article 69 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



SUPERVISION AND INSPECTION IN SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS AND HANDLING OF VIOLATIONS COMMITTED BY PERSONS COMPETENT TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF SECURITIES AND SECURITIES MARKET

Article 34.- Supervision and inspection in sanctioning of administrative violations

The Finance Minister has the responsibility to regularly supervise and inspect the sanctioning of administrative violations in the field of securities and securities market; promptly settle complaints and denunciations related to persons with sanctioning competence defined in Article 21 of this Article in sanctioning of administrative violations; handle persons committing violations or making mistakes in sanctioning administrative violations under his/her management, and report on the situation of administrative violations under his/her charge at requests of competent agencies.

Article 35.- Settlement of complaints about, lawsuits against, administrative violation-sanctioning decisions and denunciations against illegal acts of persons competent to sanction administrative violations

1. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities market may lodge their complaints about persons issuing administrative violation-sanctioning decisions to competent State agencies. Competent State agencies shall have to settle such complaints according to law provisions on complaints and denunciations.

The initiation of lawsuits against administrative violation-sanctioning decisions at administrative courts under People's Courts of all levels shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations and the Ordinance on Procedures for Handling Administrative Cases.

In the course of lodging complaints or initiating lawsuits, individuals and organizations sanctioned for administrative violations still have to execute sanctioning decisions. When decisions on complaint settlement are issued by competent State agencies or court judgments or decisions take legal effect, they shall abide by such decisions of competent State agencies or court judgments or decisions.

2. The denunciation and settlement of denunciations against illegal acts in sanctioning administrative violations in the field of securities and securities market shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations and other relevant law provisions.

Article 36.- Handling of violations committed by persons competent to sanction administrative violations in the field of securities and securities market

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 37.- Effect of the Decree

This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 22/2000/ND-CP of July 10, 2000 on sanctioning of administrative violations in the field of securities and securities market. The previous stipulations which are contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 38.- Responsibilities to guide and implement the Decree

The Finance Minister shall have to guide in detail the implementation of this Decree.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree of Government No. 161/2004/ND-CP of September 7, 2004 on sanctioning of administrative violations in the field of securities and securities market

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.673

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.24.110
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!