BỘ NỘI VỤ
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số : 164-NĐ
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 1945
|
NGHỊ
ĐỊNH
ẤN
ĐỊNH THỂ LỆ BẦU CỬ CÁC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN HÀNH CHÁNH XÃ, HUYỆN, TỈNH
VÀ KỲ
MỤC LỤC
Chương thứ nhất:
BẢO CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Tiết thứ nhất: (Điều
thứ 2 đến điều thứ 3): Cách tính số hội viên
Tiết thứ hai: (Điều
thứ 4 đến điều thứ 7): Danh sách ứng cử
Tiết thứ ba: (Điều
thứ 8 đến điều thứ 9): Danh sách cử tri
Tiết thứ tư: (Điều
thứ 10): Cổ động bầu cử
Tiết thứ năm: (Điều
thứ 11): Tổ chức bầu cử
Tiết thứ sáu: (Điều
thứ 12 đến điều thứ 15): Điểm phiếu
Tiết thứ bảy: (Điều
thứ 16 đến điều thứ 24): Kiểm soát cuộc bầu cử
Tiết thứ tám: (Điều thứ 25 đến điều thứ 29):
Tuyên bố kết quả và bầu cử lần thứ 2
Tiết thứ chín: (Điều
thứ 30 đến điều thứ 36): Khiếu nại
Tiết thứ mười: (Điều
thứ 37 đến điều thứ 39): Hội viên dự khuyết
Chương thứ hai:
BẢO CỬ ỦY BAN HÀNH
CHÍNH
Tiết thứ nhất: (Điều
thứ 40 đến điều thứ 48): Ủy ban hành chính xã
Tiết thứ hai: (Điều
thứ 49 đến điều thứ 77): Ủy ban hành chính huyện
Tiết thứ ba: (Điều
thứ 78 đến điều thứ 82): Ủy ban hành chính tỉnh
Tiết thứ tư: (Điều
thứ 83 đến điều thứ 95): Ủy ban hành chính kỳ
Tiết thứ năm: (Điều
thứ 96 đến điều thứ 98): Khiếu nại
Chương
thứ ba:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
(Điều thứ 99 đến điều thứ 100)
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Chiếu theo Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11
năm 1945, tổ chức các hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính ở các xã, huyện,
tỉnh và kỳ;
Chiếu theo Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10
năm 1945 định thể lệ cuộc tổng tuyển cử quốc dân đại hội,
NGHỊ ĐỊNH
Điều thứ nhất. – Thể lệ bầu cử các hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính như
sau này:
Chương thứ nhất:
BẦU
CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TIẾT THỨ NHẤT: CÁCH
TÍNH SỐ HỘI VIÊN
Điều
thứ 2.
– Số hội viên các xã xác định như sau này:
Chính
thức Dự khuyết
Xã dưới 2.000 người
(kể cả nam phụ lão
ấu) ......................................................... 15 hội viên 5
hội viên
Xã từ 2.000 đến 3.000
người ................................................ 17 – –
Xã từ 3.000 –
4.000 – .................................................... 19 – –
Xã từ 4.000 –
5.000 – .................................................... 21 – –
Xã từ 5.000 –
6.000 – .................................................... 23 – –
Xã trên 6.000 người ............................................................. 25
– –
Điều
thứ 3.
– Số hội viên các tỉnh định như sau này:
Chính
thức Dự khuyết
Tính dưới 300.000
người
(kể cả nam phụ lão
ấu) ......................................................... 20 hội viên 5
hội viên
Tính từ 300.000 đến
400.000 người ....................................... 22 – –
Tính từ 400.000 –
500.000 – .......................................... 24 – –
Tính từ 500.000 –
600.000 – .......................................... 26 – –
Tính từ 600.000 –
700.000 – .......................................... 28 – –
Tính trên 700.000
người........................................................ 30 – –
Điều
thứ 4.
– Ai muốn ứng cử hội đồng nhân dân xã thì chậm nhất là 5 ngày
trước bầu cử phải khai báo cho ủy ban nhân dân xã biết. Khai bằng giấy hoặc
bằng miệng cũng được và lúc khai ủy ban nhân dân phải đưa lại cho người khai
một tờ biên lai.
Điều
thứ 5.
– Khi hết hạn khai ứng cử thì ủy ban nhân dân xã theo
kiểu mẫu số 1 sau nghị định này mà lập một bảng danh sách ứng cử rồi sao nhiều
bản đem yết các nơi công cộng trong xã ít nhất là 3 ngày trước ngày bầu cử.
Điều
thứ 6.
– Ai muốn ứng cử hội đồng nhân dân tỉnh thì chậm nhất là
10 ngày trước ngày bẩu cử phải nộp tại ủy ban nhân dân tỉnh một tờ khai tên,
tuổi, nguyên quán, địa chỉ, nghề nghiệp và bằng cấp (nếu có) của mình và nói rõ
định ra ứng cử ở huyện hạt nào. Với tờ khai ấy phải đính theo một tờ giấy của
ủy ban nhân dân địa phương (nguyên quán hoặc nơi trú ngụ) chứng nhận cho là đủ
điều kiện ứng cử hoặc một bản sao thẻ đi bầu cử Quốc dân đại hội tự chứng nhận
mình là sao đúng bản chính. Tiếp tờ khai ấy ủy ban nhân dân phải biên nhận cho
người khai.
Điều
thứ 7.
– Khi hết hạn nộp tờ khai ứng cử rồi thì ủy ban nhân dân
tỉnh theo kiểu mẩu số 2 sau nghị định này là lập mỗi huyện hạt một danh sách
ứng cử.
Danh sách ấy tỉnh sẽ
tùy theo số xã mỗi huyện hạt mà gửi về cho huyện một số bản sao gấp bốn số xã
để đem yết các nơi công cộng ở huyện và các xã ít nhất 3 ngày trước khi bầu cử.
Điều
thứ 8.
– Danh sách cử tri của các xã lập theo chương 6 trong Sắc
lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 để dùng về cuộc bầu cử Quốc dân đại hội
cũng dùng để bầu cử hội đồng nhân dân xã và tỉnh luôn.
Cần dùng bao nhiêu
bản thì sao ra, nhưng mỗi bản sao đều phải có chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký
nhận và đóng dấu.
Điều
thứ 9.
– Thẻ đi bầu cử Quốc dân đại hội cũng dùng đi bầu cử hội
đồng nhân dân xã và tỉnh luôn.
TIẾT THỨ TƯ: CỔ ĐỘNG
BẦU CỬ
Điều
thứ 10.
– Sự cổ động bầu cử được tự do trong phạm vi định ở
chương thứ 3 trong Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 và thể lệ tổng
tuyển cử Quốc dân đại hội.
TIẾT THỨ NĂM: TỔ CHỨC
BẦU CỬ
Điều
thứ 11.
– Trừ hai điều 33 và 34 ra thì tất cả các điều khác ở chương
7 trong Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 đều áp dụng cho việc bầu cử
hội đồng nhân dân xã và tỉnh.
TIẾT THỨ SÁU: ĐIỂM
PHIẾU
Điều
thứ 12.
– Cách điểm phiếu cũng làm theo những điều đã định ở
chương thứ 9 trong Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 song đối với cuộc
bầu cử hội đồng nhân dân xã thì một biên bản sẽ gửi lên ủy ban nhân dân huyện.
Biên bản ấy làm theo mẫu số 3 sau này.
Còn những gói phiếu
niêm phong giữ lại, theo đoạn cuối cùng điều 52 trong Sắc lệnh ấy, sẽ giữ lại
cho đến ngày ủy ban hành chính xã hoặc tỉnh thành lập thì mới đốt.
Điều
thứ 13.
– Trong cuộc bầu cử hội đồng nhân dân xã, lần đầu ai có
được một số phiếu vừa quá nửa số phiếu hợp lệ, vừa bằng hoặc quá một phần tư
(1/4) số người có tên trong danh sách cử tri thì mới được trúng cử. Lần thứ hai
thì ai nhiều phiếu hơn là được trúng cử.
Điều
thứ 14.
– Trong cuộc bầu cử hội đồng nhân dân tỉnh lần đầu ai có được
một số phiếu vừa quá nửa số phiếu hợp lệ, vừa bằng hoặc quá một phần sáu (1/6)
số cử tri toàn hạt mình ứng cử (tổng cộng các danh sách cử tri cả huyện) thì
mới được trúng cử. Lần thứ hai thì ai được nhiều phiếu hơn là trúng cử.
Điều
thứ 15.
– Nếu nhiều người được một số phiếu đồng nhau thì người hơn
tuổi sẽ đuợc.
TIẾT THỨ BẢY: KIỂM
SOÁT CUỘC BẦU CỬ
Điều
thứ 16.
– Cuộc bầu cử các hội đồng nhân dân xã thì do ủy ban nhân dân
huyện kiểm soát. Vậy bầu cử xong tối hôm trước thì sáng hôm sau ban phụ trách
bầu cử phải gửi ngay lên huyện biên bản bầu cử (1 bản) danh sách cử tri (1 bản)
và nếu có ai kêu nài thì các giấy má liên can đến sự kêu nài đó cũng phải gửi
theo luôn.
Điều
thứ 17.
– Năm ngày sau bầu cử, ủy ban nhân dân huyện phải gửi lên ủy
ban nhân dân tỉnh tất cả các biên bản (và giấy má cần đính theo) của những xã
đã bầu cử đồng một ngày với một tờ tường trình kể rõ các điều quan sát trong
cuộc bầu cử mà có thể bổ ích cho việc xét xử các đơn kêu nài hoặc cho các cuộc
bầu cử khác.
Điều
thứ 18.
– Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp được các giấy má nói trên phải
lập tức xét xã nào bầu cử hợp lệ hoặc bất hợp lệ một các rõ ràng thì sức huyện
báo cho xã ấy biết ngay. Còn những xã có người kêu nài hoặc có điều nghi ngờ
cần phải xét thì hạn trong 8 ngày kể từ ngày tiếp biên bản tờ trình của huyện,
phải xét định cho xong.
Điều
thứ 19.
– Đối với cuộc bầu cử hội đồng nhân dân tỉnh, thì 5 ngày
trước bầu cử, ủy ban nhân dân tỉnh lập một ban kiểm soát gồm có một đại biểu
của ủy ban nhân dân và từ 6 đến 10 đại biểu các giới trong tỉnh.
Những người trong ban
kiểm soát ấy đều phải là người không ra ứng cử và phải biết đọc biết viết.
Ban kiểm soát cuộc
bầu cử toàn tỉnh không thuộc quyền ủy ban nhân dân và sẽ tự bầu lấy một chủ
tịch và một hoặc nhiều thư ký.
Điều
thứ 20.
– Trong cuộc bầu cử hội đồng nhân dân tỉnh công việc của ban
phụ trách bầu cử xã cũng làm y như khi bầu cử hội đồng nhân dân xã, duy lúc bầu
xong biên bản và các giấy má (xem điều 16) sẽ nhờ huyện gửi lên ban kiểm soát
bầu cử toàn tỉnh. Biên bản làm theo mẫu số 4 sau này.
Điều
thứ 21.
– Khi nhận được các giấy má nói trên thì ban kiểm soát phải
sắp xếp theo từng đơn vị tuyển cử (huyện hoặc thị xã) và lập biên bản thống kê
theo mẫu số 5 sau này.
Điều
thứ 22.
– Biên bản thống kê từng hạt đó phải làm xong và yết tại tỉnh
chậm nhất là 2 ngày sau khi nhận đủ biên bản các xã.
Điều
thứ 23.
– Nếu không có ai kêu nài gì và ban kiểm soát cũng không thấy
có điều gì cần xét lại, thì 7 ngày sau khi yết thị tỉnh, ban kiểm soát sẽ gửi
biên bản thống kê lên ủy ban nhân dân kỳ.
Nếu có người kêu nài
hoặc có điều nghi ngờ thì ban kiểm soát phải xét hỏi cho xong trong thời hạn 12
ngày kể từ ngày yết thị và sang ngày thứ 13 thì phải gửi về ủy ban nhân dân kỳ
biên bản thống kê, các giấy má đính theo và một tờ trình như đã nói trong điều
17 trên.
Điều
thứ 24.
– Khi ủy ban nhân dân kỳ tiếp được giấy má nói trên, nếu là
trường hợp không ai kêu nài thì trong hạn 3 ngày ủy ban nhân dân kỳ sẽ phúc cho
tỉnh biết cuộc bầu cử có hợp lệ hay không.
Nếu là trường hợp có
ai kêu nài thì ủy ban nhân dân kỳ sẽ xét trong hạn 10 ngày.
TIẾT THỨ TÁM: TUYÊN
BỐ KẾT QUẢ VÀ BẦU CỬ LẦN THỨ HAI
Điều
thứ 25.
– Ngay trong ngày đầu phiếu, khi kiểm phiếu và lập biên
bản xong thì ban phụ trách cuộc bầu xử phải đọc biên bản cho công chúng tại chỗ
bầu cử.
Điều
thứ 26.
– Về cuộc bầu cử hội đồng nhân dân xã thì khi biên bản,
ban phụ trách tuyên bố cho công chúng biết luôn: những người đã nhận được đủ số
phiếu trúng cử, số hội viên cần phải bầu lại hoặc bầu thêm và ngày bầu cử lần
hai ấy. Ban phụ trách lại phải yết thị ngay danh sách những người đủ số phiếu
trúng cử và ngày bầu cử lần thứ hai (nếu cần) lên các nơi công cộng trong xã.
Nếu cần bầu cử lần
hai thì ngày bầu đó sẽ nhất định vào ngày thứ sáu kể từ ngày bầu cử thứ nhất,
nghĩa là như lần đầu là ngày mồng 2 thì lần thứ hai sẽ là ngày mùng 7.
Điều
thứ 27.
– Về cuộc bầu cử hội đồng nhân dân tỉnh thì sau khi ban kiểm
soát làm biên bản thống kê từng hạt xong, phải lập tức gửi một biên bản cho ủy
ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ lập tức cho yết danh sách những
người đủ số phiếu trúng cử lên tất cả các nơi công cộng ở tỉnh lỵ, huyện lỵ và
ở các xã và nếu số người đủ phiếu trúng cử chưa đủ số hội viên thì ngày bầu cử
thứ hai cũng phải cho yết như thế luôn thể.
Lần bầu cử thứ hai sẽ
nhất định vào ngày thứ 12 kể từ ngày bầu cử thứ nhất nghĩa là nếu lần đầu là
ngày 2 thì lần thứ hai sẽ là ngày 13
Điều
thứ 28.
– Những người không ra ứng cử lần thứ nhất có thể ra ứng cử
lần thứ hai được. Cách khai ứng cử, làm danh sách ứng cử và yết thị danh sách
ấy cũng làm như lần thứ nhất (điều 4, 5, 6, 7) song kỳ hạn sẽ ngắn hơn
- Kỳ hạn khai ứng cử
hội đồng nhân dân xã: ít nhất là 3 ngày trước ngày bầu cử
- Kỳ hạn khai ứng cử
hội đồng nhân dân tỉnh: ít nhất là 8 ngày trước ngày bầu cử.
- Kỳ hạn yết danh
sách ứng cử hội đồng nhân dân xã: ít nhất là 2 ngày trước ngày bầu cử.
- Kỳ hạn yết danh
sách ứng cử hội đồng nhân dân tỉnh:
tại tỉnh: 7 ngày
trước ngày bầu cử
tại huyện: 5 ngày
trước ngày bầu cử
tại xã: 2 ngày trước
ngày bầu cử
Điều thứ 29. – Cách bầu cử, kiểm phiếu, kiểm soát và tuyên bố kết quả lần
thứ hai cũng như lần thứ nhất chỉ khác là lần này ai nhiều phiếu hơn là trúng
cử.
TIẾT THỨ CHÍN: KHIẾU
NẠI
Điều
thứ 30.
– Về cuộc bầu cử hội đồng nhân dân xã, hạn khiếu nại là 4
ngày kể từ ngày bầu cử và đơn khiếu nại phải nộp tại ủy ban nhân dân huyện.
Về cuộc bầu cử hội
đồng nhân dân tỉnh, hạn khiếu nại là 7 ngày kể từ ngày yết kết quả tạm thời tại
tỉnh và đơn khiếu nại phải nộp cho ban kiểm soát cuộc bầu cử.
Điều
thứ 31.
– Đơn khiếu nại phải chỉ rõ lý do và viện đủ chứng cớ. Những
đơn chỉ nói mơ hồ như là bất công bình, bất hợp lẽ, đáng ngờ, v.v… thì sẽ không
xét.
Điều
thứ 32.
– Kỳ hạn xét các đơn khiếu nại đã định ở các điều 17, 18, 23
và 24 trên và những nghị quyết của ủy ban nhân dân tỉnh (khiếu nại về hội đồng
nhân dân tỉnh) sẽ là chung thẩm.
Điều
thứ 33.
– Khi trong đơn khiếu nại có những sự phạm phép phải truy tố
theo luật hình, hoặc những điều cần phải do quyền tư pháp giải quyết trước và
sự xét xử đó không thể nào làm xong trong kỳ hạn trên được thì ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc kỳ có quyền tạm y hoặc bác sự bầu cử bị kiện đó.
Điều
thứ 34.
– Hạn dài nhất thì ủy ban nhân dân tỉnh phải phúc cho xã biết
cuộc bầu cử hội đồng nhân dân xã có hợp lệ hay không là:
a) nếu không ai kêu
nài: 8 ngày sau ngày bầu cử,
b) nếu có kêu nài: 16
ngày sau ngày bầu cử.
Hạn dài nhất ủy ban
nhân dân kỳ phải phúc cho tỉnh biết cuộc bầu cử hội đồng nhân dân tỉnh có hợp
lệ hay không là:
a) nếu không ai kêu
nài: 16 ngày sau ngày bầu cử
b) nếu có kêu nài: 30
ngày sau ngày bầu cử.
Điều
thứ 35.
– Nếu cả cuộc bầu cử một xã, một tỉnh hoặc sự bầu cử của
một hoặc nhiều người bị bác, thì khi phúc bác ủy ban nhân dân kỳ hoặc tỉnh phải
định luôn ngày bẩu cử lại và cuộc bầu lại đó cũng làm y như lần đầu.
Điều
thứ 36.
– Nếu số hội viên bị bác không quá một phần ba (1/3)
tổng số của xã hoặc tỉnh phải có, thì hội đồng nhân dân có thể cho là đã thành
lập và bắt đầu làm việc được, không cần đợi đến khi bầu cho đủ.
TIẾT THỨ MƯỜI: HỘI
VIÊN DỰ KHUYẾT
Điều
thứ 37.
– Số hội viên mỗi xã hoặc mỗi tỉnh phải bầu sẽ bằng số tổng
cộng hội viên chính thức và hội viên dự khuyết định ở điều 2 và 3 trên. Vậy khi
điểm phiếu lấy đủ số hội viên chính thức rồi, những người sau ai nhiều phiếu
hơn sẽ lấy làm hội viên dự khuyết.
Điều
thứ 38.
– Số phiếu của hội viên dự khuyết thì lần bầu cử đầu không
bắt buộc phải mang theo những điều 13 và 14 trên.
Điều
thứ 39.
– Bảng thứ tự của hội viên dự khuyết sẽ theo số phiếu của mỗi
người mà kể, và khi hai người bằng phiếu, ai nhiều tuổi hơn sẽ đứng trên.
Chương thứ hai:
BẦU
CỬ ỦY BAN HÀNH CHÍNH
TIẾT THỨ NHẤT: ỦY BAN
HÀNH CHÍNH XÃ
Điều
thứ 40.
– Ba ngày sau khi tiếp được tỉnh phúc cuộc bầu cử hợp lệ hoặc
3 ngày sau khi hạn dài nhất (16 ngày) đã hết mà không tiếp tỉnh phúc thì qua
ngày thứ tư, ủy ban nhân dân sẽ triệu tập hội đồng nhân dân nhóm ngày thứ 5 để
bầu cử ủy ban hành chính mới.
Điều
thứ 41.
– Cuộc hội họp này phải có 2/3 hội viên chính thức có mặt thì
mới bầu ủy ban hành chính được.
Nếu lần đầu không đủ
số 2/3 ấy thì sẽ triệu tập lần thứ hai chậm nhất là 5 ngày sau và lần họp thứ
hai này thì số hội viên bao nhiêu cũng có thể bầu ủy ban hành chính được.
Điều
thứ 42.
– Ai ứng cử ủy ban hành chính thì sau khi hội đồng khai mạc
và bầu người chủ tọa rồi (thư ký sẽ là thư ký của ủy ban nhân dân) cứ tự giới
thiệu ra và nói rõ ứng cử chức gì.
Nếu không có ai ứng
cử, hội đồng cũng cứ lựa người có đủ điều kiện định ở điều 14 trong Sắc lệnh số
63 mà bầu và người được bầu và được tỉnh y sẽ phải nhận chức.
Điều
thứ 43.
– Sẽ bầu bằng phiếu kín lần lượt từng chức một. Người ứng cử
một chức gì không được trúng cử, có thể lại ứng cử chức sau.
Điều
thứ 44.
– Lần bỏ phiếu đầu, ai được một số phiếu quá nửa số hội viên
có mặt thì trúng cử. Nếu không đủ số phiếu quá nửa thì hội đồng lập tức bỏ
phiếu lại lần nữa và lần thứ hai này ai nhiều phiếu người đó trúng cử.
Điều
thứ 45.
– Bầu xong phải làm biên bản ngay để tất cả các hội viên có
mặt đều ký và kết quả phải yết thị ngay tại xã.
Biên bản sẽ làm theo
mẫu số 6 chỉ sau nghị định này và làm xong thì phải gửi ngay lên huyện hai bản.
Điều
thứ 46.
– Chậm nhất là 3 ngày sau khi tiếp được biên bản ủy ban
nhân dân huyện sẽ gửi một bản lên ủy ban nhân dân tỉnh.
Nếu ủy ban nhân dân
huyện xét thấy có điều gì đáng trình lên tỉnh biết thì khi gửi biên bản ấy sẽ
kèm luôn một tờ trình. Nếu không thì làm một phiếu gửi (bordereau d’envoi) là
đủ.
Điều
thứ 47.
– Chậm nhất là 7 ngày sau khi tiếp nhận được biên bản ủy
ban nhân dân tỉnh có chuẩn y hay không cũng phải phúc.
Điều
thứ 48.
– Nếu một hoặc nhiều ủy viên bị tỉnh bác thì sự bầu lại sẽ
làm y như lần đầu và chậm nhất là 5 ngày sau khi xã tiếp giấy bác.
TIẾT THỨ HAI: ỦY BAN
HÀNH CHÍNH HUYỆN
Điều
thứ 49.
– Khi hội đồng nhân dân các xã trong một huyện đã thành
lập đủ thì ủy ban nhân dân tỉnh định ngày bầu cử ủy ban hành chính huyện, và
sức cho các xã biết ít nhất là 12 ngày trước.
Điều
thứ 50.
– Ai ứng cử ủy ban hành chánh huyện phải nộp tờ khai tại
ủy ban hành chính huyện chậm nhất là 8 ngày trước ngày bầu cử. Cách làm tờ khai
và những điều kiện phụ tùng cũng y như cách khai ứng cử hội đồng nhân dân tỉnh
đã định ở điều 6 trên và phải nói rõ là ứng cử chức vụ gì. Song tờ khai này
phải tự tay người cử viết lấy.
Điều
thứ 51.
– Khi hết hạn nộp tờ khai ứng cử ủy ban nhân dân huyện sẽ lập
danh sách ứng cử yết tại huyện và tại các xã chậm nhất là 5 ngày trước ngày bầu
cử.
Điều
thứ 52.
– Cuộc bầu cử sẽ làm tại trụ sở của ủy ban hành chính xã từ 8
giờ đến 10 giờ sáng và do ủy ban hành chính xã phụ trách.
Điều
thứ 53.
– Cử tri (tức là hội viên hội đồng nhân dân xã) xã nào sẽ bỏ
phiếu tại xã ấy và phải thân hành đi bầu, chớ không được ủy quyền hoặc gửi thư.
Điều
thứ 54.
– Phiếu bầu sẽ có đóng giấu của ủy ban nhân dân xã và để sẵn
trong phòng viết phiếu.
Điều
thứ 55.
– Cử tri sẽ vào phòng viết phiếu từng người một. Viết phiếu
xong xếp kín đem qua phòng bỏ phiếu bỏ vào hộp phiếu.
Điều
thứ 56.
– Mỗi phiếu sẽ viết tên 3 người, và mỗi tên phải viết rõ là
chủ tịch, phó chủ tịch hay thư ký.
Điều
thứ 57.
– Phiếu phải viết bằng chữ quốc ngữ, những cử tri nào
không biết quốc ngữ thì có thể tạm viết bằng chữ hán.
Điều
thứ 58.
– Cử tri nào không biết chữ quốc ngữ, những cử tri hoặc
chữ hán thì có thể đem theo mình vào phòng viết phiếu một người viết giùm cho.
Điều
thứ 59.
– Hòm bỏ phiếu phải có khóa và chìa khóa do chủ tịch ủy
ban hành chính xã giữ. Trước lúc bắt đầu bỏ phiếu ủy ban phải cho công chúng
xem là trong hộp không có gì và khóa lại trước mặt công chúng.
Điều
thứ 60.
– Hết giờ (10 giờ sáng) bỏ phiếu thì kiểm tra ngay trước
mặt công chúng.
Điều
thứ 61.
– Những phiếu sau này sẽ coi như là không hợp lệ:
a) phiếu không có dấu
của ủy ban xã,
b) phiếu trắng,
c) phiếu có chữ ký
của người đi bầu,
d) phiếu có viết tên
của người đi bầu,
e) phiếu chỉ biên tên
người mà không viết rõ bầu ai làm gì.
Điều
thứ 62.
– Những phiếu có biên đủ tên người mà chỗ bầu ai làm gì,
lại sót một hoặc hai người thì vẫn coi là hợp lệ đối với người vừa có biên tên,
vừa có biên rõ bầu làm gì.
Điều
thứ 63.
– Những phiếu biên một chức và bầu nhiều người thì cũng
cho là hợp lệ nhưng chỉ kể người đầu thôi.
Điều
thứ 64.
– Những phiếu biên không đủ số 3 ủy viên nhưng có biên rõ tên
và bầu làm gì, thì cũng là hợp lệ.
Điều
thứ 65.
– Những phiếu có tên viết lem nhem đọc không ra hoặc có tên
viết sai không đúng với tên trong danh sách ứng cử, thì sẽ chỉ kể tên đọc được
và viết đúng mà thôi.
Điều
thứ 66.
– Kiểm phiếu xong phải làm biên bản ngay có cả ủy ban hành
chính xã ký và phải lập tức gửi 2 bản lên huyện. Biên bản ấy làm theo mẫu số 7
sau nghị định này.
Điều
thứ 67.
– Khi huyện tiếp được biên bản đủ các xã thì làm ngay biên
bản thống kê theo kiểu số 8 đính sau nghị định này.
Điều
thứ 68.
– Ai được một số phiếu vừa bằng hoặc quá một phần tư của số
hội viên các hội đồng nhân dân toàn huyện, vừa quá nửa số phiếu hợp lệ thì
trúng cử.
Điều
thứ 69.
– Nếu không ai trúng cử hoặc số người trúng cử chưa đủ thì sẽ
bầu lại hoặc bầu lại người còn thiếu. Lần thứ hai này, thì ai nhiều phiếu hơn
là trúng.
Điều
thứ 70.
– Chậm nhất là 3 ngày sau ngày bầu cử, ủy ban nhân dân huyện
phải làm biên bản thống kê nói ở điều 67 trên , rồi gửi ngay lên tỉnh và yết
ngay một bản tại huyện. Nếu kết quả thống kê không ai trúng cử hoặc chưa đủ
người trúng cử thì ủy ban nhân dân huyện định liền ngày bầu cử thứ hai để sức
cho các xã biết.
Điều
thứ 71.
– Cuộc bầu cử thứ hai không được để chậm quá 12 ngày sau
cuộc bầu cử thứ nhất.
Điều
thứ 72.
– Cuộc bầu cử thứ hai cũng làm y như lần đầu chỉ có khác chổ
tính phiếu trúng cử thì theo điều 69 nói trên và chỗ danh sách ứng cử sau khi
thêm hoặc bớt rồi (thêm những người mới xin ra ứng cử sau, và bớt những người
đã trúng cử, hoặc xin thôi), thì sẽ yết tại huyện và các xã hai ngày trước ngày
bầu cử thôi.
Điều
thứ 73.
– Những người không ra ứng cử lần đầu mà ra ứng cử lần thứ
hai thì phải nộp tờ khai tại huyện 6 ngày trước ngày bầu cử.
Điều
thứ 74.
– Chậm nhất là 3 ngày, sau khi tiếp bản thống kê ở huyện, ủy
ban nhân dân tỉnh phải gửi một bản lên ủy ban nhân dân kỳ. Nếu có điều gì muốn
trình lên kỳ biết thì tỉnh kèm theo biên bản một tờ trình, nếu không thì chỉ có
phiếu gửi (bordereau d’envoi) là đủ.
Điều
thứ 75.
– Chậm nhất là 7 ngày sau khi tiếp được biên bản, ủy ban nhân
dân kỳ có y hay không cũng phải phúc.
Điều
thứ 76.
– Nếu có một hay nhiều ủy viên bị kỳ bác thì tỉnh phải định
liền ngày bầu cử lại để phúc cho huyện và xã biết luôn.
Điều
thứ 77.
– Cuộc bầu cử lại ấy làm theo như lần bầu cử đầu.
Điều
thứ 78.
– Khi tiếp được kỳ phúc cuộc bầu cử hội đồng nhân dân
tỉnh hợp lệ hoặc 5 ngày sau khi hạn dài nhất (30 ngày) đã hết mà không tiếp kỳ
phúc thì ủy ban nhân dân tỉnh sẽ triệu tập hội đồng nhân dân lại để bầu ủy ban
hành chính tỉnh. Ngày họp hội đồng chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày gửi giấy
triệu tập.
Điều
thứ 79.
– Công việc bầu ủy ban hành chính tỉnh cũng làm như cách
bầu ủy ban hành chính xã đã định ở điều 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46.
Điều
thứ 80.
– Biên bản sẽ gửi ngay về ủy ban nhân dân kỳ 2 bản với
một tờ trình nếu có những điều đáng trình lên kỳ. Nếu không chỉ làm một phiếu
gửi là đủ. Đồng thời gửi biên bản, tỉnh phải đánh giây thép cho kỳ biết kết quả
và yết thị kết quả tại tỉnh.
Điều
thứ 81.
– Chậm nhất là 7 ngày sau khi tiếp được biên bản tỉnh,
ủy ban nhân dân kỳ có y hay không cũng phải phúc.
Điều
thứ 82.
– Nếu một hoặc nhiều ủy viên bị kỳ bác thì sự bầu lại sẽ
làm y như lần đầu và chậm nhất là 8 ngày sau khi tỉnh tiếp giấy bác.
TIẾT THỨ TƯ: ỦY BAN
HÀNH CHÍNH KỲ
Điều
thứ 83.
– Ngày bầu cử ủy ban hành chính kỳ sẽ do bản bộ định.
Điều
thứ 84.
– Ai ứng cử ủy ban hành chính kỳ phải nạp hoặc gửi tờ
khai tại ủy ban nhân dân kỳ 15 ngày trước ngày bầu cử.
Cách làm tờ khai và
những điều kiện phụ tùng cũng y như cách khai ứng cử hội đồng nhân dân tỉnh đã
định ở điều thứ 6 trên.
Điều
thứ 85.
– Khi hết hạn nộp tờ khai ứng cử ủy ban nhân dân kỳ cho
yết danh sách ở khắp các tỉnh ít nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử.
Điều
thứ 86.
– Một bản danh sách ấy sẽ gửi ngay cho bộ Nội vụ khi lập
xong.
Điều
thứ 87.
– Công việc bầu cử sẽ làm y như cách bầu cử ủy ban hành chính
huyện đã định ở trong điều 49 đến 73 trên chỉ khác những chỗ nói trong điều từ
88 đến 93 sau này.
Điều
thứ 88.
– Cuộc bầu cử sẽ làm tại trụ sở ủy ban hành chính tỉnh và sẽ
do ủy ban này phụ trách.
Điều
thứ 89.
– Phiếu bầu sẽ chỉ viết tên 5 ủy viên chứ không cần viết rõ
bầu ai làm chức gì.
Điều
thứ 90.
– Những phiếu biên thừa hoặc thiếu số ủy viên và những phiếu
có biên bầu ủy viên làm chức gì cũng tính vào số phiếu hợp lệ, song những tên
và những điều viết thừa sẽ không kể.
Điều
thứ 91.
– Kiểm phiếu và làm biên bản xong coi như đã định ở điều 62
trên, ủy ban hành chính tỉnh phải một mặt đánh giây thép kết quả cho ủy ban
nhân dân kỳ biết, một mặt gửi hai biên bản lên kỳ.
Điều
thứ 92.
– Chậm nhất là 7 ngày sau bầu cử, ủy ban nhân dân kỳ phải làm
xong biên bản thống kê, kết quả thế nào sẽ lập tức yết thị ở kỳ và đánh giây
thép cho các tỉnh biết. Nếu cần có cuộc bầu cử thứ hai thì giây thép ấy cũng
cho tỉnh biết ngày bầu cử thứ hai. Đồng thời ủy ban nhân dân kỳ sẽ đánh giây
thép và gửi biên bản về bộ Nội vụ luôn.
Điều
thứ 93.
– Cuộc bầu cử thứ hai cũng làm theo những điều 71, 72, 73 trên,
chỉ khác là hạn khai ứng cử ở kỳ sẽ là 8 ngày trước cuộc bầu cử và danh sách
ứng cử sẽ yết thị tại kỳ và các tỉnh 4 ngày trước ngày bầu cử.
Điều
thứ 94.
– Chậm nhất là 3 ngày sau khi tiếp được biên bản của kỳ, bộ
Nội vụ sẽ trình lên Hội đồng Chính phủ xét.
Điều
thứ 95.
– Nếu có một hay nhiều hội viên bị Hội đồng Chính phủ bác thì
bộ Nội vụ định ngày bầu cử lại và cuộc bầu cử lại này cũng làm y như lần đầu.
TÍÊT THỨ NĂM: KHIẾU
NẠI
Điều
thứ 96.
– Chỉ những người có quyền bầu cử tức là các hội viên hội đồng
nhân dân và những người có ra ứng cử mới có thể khiếu nại được.
Điều
thứ 97.
– Kỳ hạn khiếu nại và chỗ nộp đơn định như sau này :
- Khiếu nại về cuộc
bầu cử ủy ban hành chính xã:
- Nộp đơn tại ủy ban
nhân dân huyện chậm nhất là 3 ngày sau ngày bầu cử;
- Khiếu nại về cuộc
bầu cử ủy ban hành chính huyện:
- Nộp đơn tại ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất
kà 3 ngày sau ngày yết thị kết quả tạm thời tại huyện;
- Khiếu nại về cuộc bầu cử ủy ban hành chính
tỉnh:
- Nộp đơn tại ủy ban nhân dân kỳ chậm nhất là
5 ngày sau ngày bầu cử;
- Khiếu nại về cuộc bầu cử ủy ban hành chính
kỳ:
- nộp đơn tại bộ Nội vụ chậm nhất là 8 ngày
sau ngày yết thị kết quả tạm thời tại kỳ.
Điều thứ 98. – Các cơ quan có quyền duyệt y các cuộc bầu cử đều có quyền
chung thẩm đối với việc khiếu nại.
Chương thứ ba:
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều
thứ 99.
– Tỉnh nào mà ủy ban hành chính tỉnh thành lập trước ủy
ban hành chính xã và huyện thì lẽ tất nhiên là những công việc mà trong nghị
định này giao cho ủy ban nhân dân tỉnh đều sẽ do ủy ban hành chính tỉnh đảm
nhiệm.
Điều
thứ 100.
– Ông Đổng lý văn phòng bộ Nội vụ, các ông Chủ tịch các
Ủy ban nhân dân Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ chiếu nghị định thi hành.
MẪU
SỐ 1
DANH
SÁCH ỨNG CỬ (Điều thứ 5)
DANH
SÁCH ỨNG CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ
Tỉnh.............................................. huyện......................................... xã..................................
SỐ THỨ TỰ
|
HỌ VÀ TÊN (1)
|
NGÀY VÀ NĂM SINH
(2)
|
NƠI
SINH
|
NGHỀ NGHIỆP
|
NƠI TRÚ NGỤ
|
BIỆT CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng danh sách ứng cử này là......................................... (bao
nhiêu) người đã xét hợp lệ.
Làm tại......................... ngày............. tháng............ năm................
Ủy
ban Nhân dân xã
ký
tên và đóng dấu,
(1) Nếu trong xứ thường quen gọi tên khác hơn thì có thể
biên tên gọi ấy thêm vào, thí dụ: Nguyễn Văn Đông tức Đỗ Tú.
(2) Nếu không nhớ ngày tháng thì biên năm cũng được
MẪU
SỐ 2
DANH
SÁCH ỨNG CỬ (Điều thứ 7)
DANH
SÁCH ỨNG CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Tỉnh................................... Huyện.................................
SỐ THỨ TỰ
|
HỌ VÀ TÊN (1)
|
NGÀY VÀ NĂM SINH
(2)
|
NƠI SINH
|
NGHỀ NGHIỆP
|
NƠI TRÚ NGỤ
|
BIỆT CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng danh sách ứng cử này là....... (bao
nhiêu) người đã xét hợp lệ.
Làm tại......................... ngày.............
tháng........... năm................
Ủy
ban Nhân dân tỉnh
Ký
tên và đóng dấu,
(1) Nếu trong xứ thường quen gọi tên khác hơn thì có thể
biên tên gọi ấy thêm vào, thí dụ: Nguyễn Văn Đông tức Đỗ Tú.
(2) Nếu không nhớ ngày tháng thì biên năm cũng được
MẪU
SỐ 3
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN
BẢN
bầu
cử Hội đồng nhân dân xã.............................................................................
Năm..................... tháng................. ngày............. hồi............... giờ.........................
ở trụ sở xã
Một ủy ban gồm có các
người sau này đã họp để phụ trách việc bầu cử Hội đồng nhân dân xã do Sắc lệnh
số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 ấn định.
Ô.Ô.............................................. Chủ
tịch
Hội viên từ 4 đến 6
Số người ứng cử là
Ô.Ô
Trước giờ bỏ phiếu ủy
ban đã thành lập một tiểu ban viết giúp cho người đi bầu không biết chữ gồm có:
Ô.Ô
3 người
Tiểu ban ấy đã tuyên
thệ trước mặt ủy ban và tất cả cử tri sẽ viết theo đúng ý muốn của người đi bầu
và giữ bí mật.
Đúng 7 giờ cử tri bắt
đầu bỏ phiếu và đúng 4 giờ chiều Ủy ban bắt đầu kiểm phiếu đã mời 2 người đi
bầu chứng kiến là ông (hay bà).......................... biết chữ quốc ngữ và
ông (hay bà).................. biết chữ hán.
kết quả cuộc bầu cử:
-
số cử tri theo trong danh sách........................................
-
¼ số ấy.........................................................................
-
số người đến bầu...........................................................
-
số phiếu trắng và không hợp lệ.......................................
-
số phiếu hợp lệ..............................................................
-
quá bán số phiếu hợp lệ (một nửa cộng thêm 1)..............
kết quả
Ô.Ô........................................................... đã
được
Chiếu theo các con số
trên (hoặc không ai được đủ số phiếu định ở điều 13 trong nghị định 164 ngày 23
tháng 12 năm 1945 Hội đồng tuyên số sẽ bầu cử lại ngày ) Ủy ban đã tuyên bố
kết quả tạm thời:
- các ông sau này
được đủ số phiếu trúng cử, song phải đợi thượng cấp duyệt lại.
Ô.Ô...........................................................
Tóm tắt sự việc xảy
tra trong lúc bầu cử:
.........................................................................................................................................
Khiếu nại ...........................................................................................
Biên bản này lập
thành 2 bản tại .....................................................
ngày, tháng, năm kể
trên
và
có đính theo......................................................
Ủy ban phụ trách cuộc
bầu cử
Hội viên,
|
Chủ tịch,
|
Đại biểu cử tri
chứng kiến
|
MẪU
SỐ 4
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Bầu
cử Hội đồng nhân dân tỉnh..............................................................................................
BIÊN
BẢN cuộc đầu phiếu tại xã ………. huyện ……….
Năm .................. tháng............... ngày.................... hồi................. giờ
ở trụ xã...................... một Ủy ban gồm có những người sau này đã họp để
phụ trách việc bầu H.Đ.N.D. tỉnh............. do Sắc lệnh 63 ngày 22 tháng 11
năm 1945 ấn định.
Ô.Ô
Chủ tịch
.... Hội
viên từ 4 đến 6
Số người ứng cử ở
huyện ......................................... là .......................
Ô.Ô................................................
Trước giờ bỏ phiếu,
Ủy ban đã thành lập một tiểu ban viết giúp cho người đi bầu không biết chữ gồm
có:
Ô.Ô................................................
(3 người)
Tiểu ban đã tuyên thệ
trước mặt Ủy ban và tất cả cử tri là sẽ viết theo đúng ý muốn của người đi bầu
và giữ bí mật.
Đúng 7 giờ cử tri bắt
đầu bỏ phiếu và đúng 4 giờ chiều Ủy ban bắt đầu kiểm phiếu và khi kiểm phiếu đã
mời hai người đi bầu chứng kiến là ông (hay bà) … ……… biết chữ quốc ngữ và ông
(hay bà) ………… biết chữ hán.
kết quả cuộc bầu cử
- số người đi bầu ghi trong danh sách....................................................................... ,
- số người đến bầu................................................................................................... ,
- số phiếu trắng và không hợp lệ............................................................................... ,
- số phiếu hợp lệ......................................................................................................
Các người ứng cử đã được, mỗi người, số phiếu
kể sau:
Ô........................................ được.............................. phiếu
Ô. ...................................... được.............................. phiếu
Tóm tắt việc xảy
ra trong cuộc bầu cử:
...................................................................................................................................
Khiếu nại:..........................................................................................................
Biên bản này lập thành 2 bản tại............................................. ,
ngày, tháng, năm kể trên và có đính theo
|
Ủy ban phụ trách
cuộc bầu cử:
Chủ tịch,
|
Hội viên,
|
|
Đại biểu cử tri
chứng kiến.
|
MẪU
SỐ 5
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự Do – Hạch Phúc
Bầu
cử Hội đồng Nhân dân tỉnh ..............................................................................................
Biên
bản thống kê các xã trong huyện ....................................................................................
Năm................. tháng........ ngày....... tại
tỉnh lỵ.......................................................................
Một Ủy
ban kiểm soát gồm có:
Chủ
tịch
Hội
viên
Thư
ký 6 đến 10
(1
hoặc nhiều)
Đã họp để thống kê
các biên bản cuộc bầu cử H.Đ.N.D. tỉnh làm ở các xã trong huyện ngày
Số đại biểu định cử ở
huyện....................................
Người ứng cử........................................................
Ô.Ô........................................................................
Sau khi tổng thống kê
các phiếu , U.B.N.D. nhận thấy
- tổng số cử tri ghi
trong các xã ở huyện............................................................
- 1/6 số ấy........................................................................................................
- số cử tri đến bầu............................................................................................
- số phiếu trắng
không hợp lệ............................................................................
- số phiếu hợp lệ...............................................................................................
- quá bán số phiếu
hợp lệ (một nửa cộng thêm một) là.......................................
KẾT QUẢ
Ô.Ô ................... đã
được....................................... phiếu
Chiếu theo các con số trên (1) Ủy ban đã
tuyên bố kết quả tạm thời:
1) các ông sau này được trúng cử song phải
đợi thượng cấp duyệt lại......................................
2) còn thiếu .......................... ghế
sẽ bầu lại
Biên bản Ủy ban lập thành 2 bản tại...................................................................................
ngày, tháng, năm kể trên và có đính theo..........................................................................................................................
Thư ký,
|
Chủ tịch ban kiểm
soát
|
Hội viên,
|
|
(1) Nếu không ai có
đủ điều kiện trúng cử thì viết: Ủy ban tuyên bố không ai đủ số số phiếu định ở
điều 14 trong nghị định 164 ngày 29 tháng 12 năm 1945 và sẽ bầu lại.
MẪU
SỐ 6
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tực Do – Hạnh Phúc
Biên bản cầu cử Ủy
ban hành chính xã
Năm.............. tháng........... ngày......... giờ
ở trụ sở xã ........................ Hội đồng nhân dân họp để bầu cử Ủy ban
hành chính xã.
- Số hội viên chính thức H.Đ.N.D. xã....
- 2/3 số ấy..........................................
- Số hội viên có mặt............................
tức là hợp lệ và hội đồng bắt đầu bầu:
Ô........................................................ làm
chủ tọa
Ô........................................................ làm
thư ký cuộc bầu cử
Ứng cử chức chủ tịch: ÔÔ....................................................................
Ứng cử chức phó chủ tịch: ÔÔ............................................................
Ứng cử chức thư ký:ÔÔ......................................................................
Ứng cử thủ quỹ: ÔÔ............................................................................
Ứng cử ủy viên: ÔÔ............................................................................
Sau khi tất cả hội viên có mặt đều bỏ phiếu,
thì Ô................................. và Ô.......................... là 2
người không ứng cử được hội đồng ủy cho việc kiểm phiếu.
Kết quả
Về chức chủ tịch:
ÔÔ................... đã được................. phiếu
(quá bán hay không quá bán số)
Về chức phó chủ tịch:
ÔÔ.......................................................................................
Về chức thư ký:
ÔÔ.......................................................................................
Về chức thủ quỹ:
ÔÔ.......................................................................................
Về chức hội viên:
ÔÔ.......................................................................................
Các ÔÔ................... không đủ số phiếu
quá nửa, hội đồng nhân dân lập tức bỏ phiếu lại lần nữa và lần này các ÔÔ đã
được......................
Tóm tắt việc xảy tra
trong lúc bấu cử:
...............................................................................................................................................
Khiếu nại:............................................................................................................
Phiếu và giấy má đính theo......................................................................................................
Chiếu theo các con số trên, Hội đồng đã tuyên
bố tạm thời các ông sau này được trúng cử song phải được thượng cấp đồng ý
1) Ông..............................................
Chủ tịch
2) Ông..............................................
Phó chủ tịch
Biên bản lập thành 3 bản tại........................ ngày...................
|
Chủ tịch,
|
|
Thư ký,
|
|
Hội viên,
|