BỘ NGOẠI
GIAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
980/VBHN-BNG
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BỘ NGOẠI GIAO
Nghị định số 26/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 3 năm
2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 29/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Ngoại giao[1].
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm: công tác ngoại
giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác đối với cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý
các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau
đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các
cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hằng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công
trình quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Ngoại giao hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông tư và các văn bản khác
về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Ngoại giao.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao sau
khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
6. Về quản lý nhà nước đối với
hoạt động đối ngoại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa
phương:
a) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại
nhà nước; tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan và các địa phương; hướng dẫn tổ chức thực hiện và yêu cầu
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại cho các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan và các địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan có liên quan và các địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại.
7. Quản lý các hoạt động hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam.
8. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương bảo vệ chủ quyền
và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
9. Về công tác nghiên cứu và
tham mưu dự báo chiến lược:
a) Thông tin và tham mưu kịp
thời cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan đến tình hình thế
giới và quan hệ quốc tế của Việt Nam;
b) Chủ trì nghiên cứu, tổng
hợp, đề xuất các vấn đề có tính dự báo, chiến lược liên quan đến tình hình thế
giới, quan hệ quốc tế, luật pháp quốc tế, quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa của
Việt Nam và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
10. Về đại diện trong hoạt động
đối ngoại nhà nước:
a) Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại
giao với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt động
đối ngoại của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi mức
độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc tế
liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn
quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi
đại sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện thường trực của Việt Nam tại Liên hợp quốc,
Tổ chức Thương mại thế giới và đại diện của Chủ tịch nước tại các tổ chức quốc
tế;
d) Bổ nhiệm, triệu hồi đại diện thường trực của
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
người đứng đầu cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
11. Về công tác lễ tân nhà
nước:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về nghi lễ đối ngoại và quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, quản lý việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
và nghi lễ ngoại giao đối với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật
pháp và thông lệ quốc tế;
b) Triển khai việc chấp thuận
đại diện ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và đại diện
ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài;
c) Chuẩn bị và phục vụ các
đoàn cấp cao nhà nước đi thăm các nước hoặc dự hội nghị quốc tế; tổ chức đón tiếp
các đoàn cấp cao các nước, các tổ chức quốc tế thăm Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
12. Về công tác ngoại giao
kinh tế:
a) Xây dựng quan hệ chính trị và khung pháp lý
song phương, đa phương phù hợp nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
b) Nghiên cứu, dự báo và thông tin về các vấn đề
kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế; phối hợp tham mưu, xây dựng chủ
trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; xử
lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến kinh tế đối ngoại theo phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp vận động chính trị, ngoại giao hỗ
trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai các chủ trương,
chính sách, chương trình, hoạt động ngoại giao kinh tế;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan và các địa phương nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam
tại các tổ chức, cơ chế và diễn đàn hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
13. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách về công
tác ngoại giao văn hóa; tham mưu xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến ngoại
giao văn hóa theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý và triển khai công
tác ngoại giao văn hóa;
c) Thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch và Ban Thư ký của
Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam; làm thường trực Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt
Nam.
14. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Chủ trì triển khai hoạt động
thông tin đối ngoại ở nước ngoài;
b) Chủ trì theo dõi, nghiên
cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại;
c) Phát ngôn quan điểm, lập
trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế, đối ngoại; tổ chức họp
báo quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định của
pháp luật;
d) Quản lý và cấp phép cho
hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam và của báo chí
nước ngoài đi theo các đoàn đại biểu nước ngoài thăm Việt Nam trong phạm vi thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý trang thông tin điện tử của Bộ Ngoại
giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối
ngoại.
15. Về công tác lãnh sự:
a) Bảo hộ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;
b) Thực hiện công tác hợp
pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, xuất,
nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại
giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo công tác
lãnh sự của các cơ quan ngoại vụ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công tác lãnh sự
khác theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
16. Về công tác đối với hoạt
động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng chủ trương, chính sách về vấn đề di cư quốc tế,
phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra công tác liên quan đến hoạt động di cư của
công dân Việt Nam ra nước ngoài.
17. Về công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, tổng hợp tình hình, đề xuất và thực
hiện chủ trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài;
c) Tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ với trong nước và ngược
lại, đóng góp vào sự phát triển đất nước;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt
Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở tại,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
18. Về biên giới, lãnh thổ quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương thực hiện nghiên cứu,
tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia,
vùng trời, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa của Việt Nam; giải quyết
tranh chấp, đấu tranh bảo vệ biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, vùng trời, các vùng
biển, hải đảo và thềm lục địa; đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp
quản lý thích hợp;
b) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan tham mưu về việc xác định biên giới
quốc gia, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, vùng trời, các vùng
biển, hải đảo và thềm lục địa;
c) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, địa phương có liên quan xây dựng phương án hoạch
định biên giới quốc gia; xác định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
và các cơ quan, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các văn kiện pháp
lý quốc tế về biên giới; phân giới và cắm mốc quốc giới trên cơ sở các điều ước
quốc tế về hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, địa phương có liên quan báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo vệ biên giới;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ xử lý hoặc hướng dẫn
xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan, địa phương có liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, hải
đảo và thềm lục địa.
19. Về quản lý cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà
nước và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về tổ chức, biên chế của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
vụ, cử, triệu hồi các thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, tổ chức quản lý, sử dụng tài sản,
cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
20. Về quản lý hoạt động đối
ngoại đối với đại diện của các cơ quan, tổ chức của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức Việt Nam
ở nước ngoài), các đoàn Việt Nam được cử đi công tác nước ngoài:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài, các đoàn Việt Nam được cử đi công tác ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận và luật pháp quốc tế.
21. Quản lý hoạt động của
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh
dự nước ngoài và các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
22. Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
23. Về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
b) Kiểm tra đề xuất ký, gia nhập điều ước quốc tế
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan trước khi trình Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc
tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia;
d) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan đánh giá tính tương thích của các đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách của Việt Nam tại
các diễn đàn đa phương về phát triển luật pháp quốc tế.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trang thiết bị được giao và ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật.
28. Quyết định và chỉ đạo thực hiện các chương
trình cải cách hành chính của Bộ Ngoại giao theo mục tiêu và các chương trình,
kế hoạch cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
29. Thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của
pháp luật.
30. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ ASEAN.
2. Vụ Châu Âu.
3. Vụ Châu Mỹ.
4. Vụ Đông Bắc Á.
5. Vụ Đông Nam Á - Nam Á -
Nam Thái Bình Dương.
6. Vụ Trung Đông - Châu Phi.
7. Vụ Chính sách đối ngoại.
8. Vụ các Tổ chức quốc tế.
9. Vụ Luật pháp và Điều ước
quốc tế.
10. Vụ Hợp tác kinh tế đa
phương.
11. Vụ Tổng hợp kinh tế.
12. Vụ Ngoại giao văn hóa và
UNESCO.
13. Vụ Thông tin Báo chí.
14. Vụ Thi đua - Khen thưởng
và Truyền thống ngoại giao.
15. Vụ Tổ chức Cán bộ.
16. Văn phòng Bộ.
17. Thanh tra Bộ.
18. Cục Cơ yếu.
19. Cục Ngoại vụ.
20. Cục Lãnh sự.
21. Cục Lễ tân Nhà nước.
22. Cục Quản trị Tài vụ.
23. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ
Chí Minh.
24. Ủy ban Nhà nước về người
Việt Nam ở nước ngoài.
25. Ủy ban Biên giới quốc
gia.
26. Học viện Ngoại giao.
27. Báo Thế giới và Việt
Nam.
28[2].
(được bãi bỏ).
29. Trung tâm Biên Phiên dịch
quốc gia.
30. Trung tâm Thông tin.
31. Các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định từ khoản
1 đến khoản 25 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện
chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 30 Điều
này là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Các tổ chức quy định tại khoản 31 Điều này là
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ
Ngoại giao trực tiếp quản lý.
Các Vụ: Châu Âu, Tổ chức Cán
bộ được tổ chức 06 phòng; Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 04
phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương,
Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 03 phòng; Thanh tra Bộ được tổ chức 02 phòng;
Văn phòng Bộ được tổ chức 09 phòng.
Cục Lãnh sự có 09 phòng; Cục
Quản trị Tài vụ có 08 phòng; Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có 06 phòng; các
Cục: Cơ yếu, Lễ tân Nhà nước có 04 phòng; Cục Ngoại vụ có 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc
gia, Học viện Ngoại giao; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn
vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc
Bộ, trừ các tổ chức quy định từ khoản 24 đến khoản 26 của Điều này.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành[3]
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bùi Thanh Sơn
|
[1] Nghị định số
29/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Ngoại giao có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Điều
3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.”
[2] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2020.
[3] Điều 2 của
Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”