BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Thông
tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông
tư số 04/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có
hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2022.
Căn
cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn
cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương;1
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Chương I
TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 1. Tiêu chuẩn cụ thể
1.
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ- CP) và các tiêu chuẩn cụ thể
như sau:
a)
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b)
Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c)2 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với
công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
d)
Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
2.
Căn cứ tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a)
Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
trong từng kỳ tuyển dụng;
b)
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về
quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số (đối với
địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ).
3.
Các quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này là căn cứ để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách hoặc thực hiện tinh giản
biên chế. Đối với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà chưa
đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
1.
Công chức Trưởng Công an xã
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và
các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao;
d)
Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị
trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c Điều này;
đ)
Đối với xã, thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2.
Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định
khác có liên quan;
b)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
3.
Công chức Văn phòng - Thống kê
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê cải cách hành
chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây
dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc
định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã;
Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử;
kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo
các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng
hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
Chủ
trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giao.
4.
Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao
thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu
thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về
đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công
tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ
chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường
trên địa bàn;
Tham
gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
Chủ
trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp
nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất
đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng
các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình
và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao.
5.
Công chức Tài chính - kế toán
a)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây
dựng dự toán
thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;
Tổ
chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan
tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính,
ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực
hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các
quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh
toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật;
Chủ
trì, phối hợp với
công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp
luật;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
6.
Công chức Tư pháp - hộ tịch
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ
biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi
hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc
tham gia xây dựng pháp luật;
Thẩm
tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
Thực
hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về
quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã
theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;
Chủ
trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi
phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hộ tịch trên địa bàn;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
7.
Công chức Văn hóa - xã hội
a)
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền
thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật;
b)
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ
chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch,
y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng
gia đình văn hóa trên địa bàn;
Thực
hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa
phương;
Thống
kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa
bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng
và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội;
tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công;
quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các
hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
Theo
dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trên địa bàn;
Chủ
trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa
bàn;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP. Trong đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường
công lập, ngoài công lập.
Điều 4. Quy chế tuyển dụng và đề thi tuyển dụng công chức
cấp xã
Căn
cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan, Sở Nội vụ
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng
công chức cấp xã; hướng dẫn việc xây dựng các đề thi tuyển dụng công chức cấp
xã.
Điều 5. Thông báo kết quả tuyển dụng và hồ sơ của người
trúng tuyển
1.
Thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP phải xác định rõ thời hạn người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
2.
Hồ sơ của người trúng tuyển công chức cấp xã, bao gồm:
a)
Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
công tác hoặc cư trú;
b) Bản
sao giấy khai sinh;
c)
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp
có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được dịch thuật sang tiếng Việt,
được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
d)
Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử
dụng theo quy định;
đ)
Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã
trong trường hợp đặc biệt
1.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở
lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp.
2.
Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa
đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm
(đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức
cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:
a)
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05
năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể
thời gian tập sự);
b)
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm
công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực
lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm
có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức
của lực lượng cơ yếu.
3.
Cán bộ cấp
xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã
thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a)
Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;
b)
Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
c)
Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
d)
Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã
thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở
lên;
đ)
Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra,
truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4.
Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được
bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.
Điều 7. Hồ Sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua
thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp xã
1.
Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
và Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã thông qua xét tuyển bao gồm:
a)
Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
công tác hoặc cư trú;
b)
Bản sao giấy khai sinh;
c)
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự
tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d)
Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử
dụng theo quy định;
đ)
Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp. Đối với trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì không yêu
cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp;
e)
Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình
công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác;
g)
Trường hợp xét tuyển công chức là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải
có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
h)
Quyết định phê chuẩn, công nhận giữ các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã, hay
tuyển dụng vào viên chức, lực lượng vũ trang...; quyết định được xếp lương hay
bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp; xác nhận đóng bảo hiểm xã hội; quyết định nâng bậc lương gần
nhất.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn,
phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề
nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.
Điều 8. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1.
Người được tuyển dụng vào chức danh công chức cấp xã: Văn phòng - thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội, được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời
gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP tương ứng
với chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng;
b)
Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a
khoản này, người được tuyển dụng công chức cấp xã đã làm những công việc phù hợp
với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng.
2.
Công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo
trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng
lương theo niên hạn.
3.
Người được tuyển dụng công chức cấp xã nếu không có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng
đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính
vào thời gian tập sự.
Chương II
SỐ LƯỢNG, MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Bố trí số lượng công chức cấp xã
1. Mỗi
chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 01 người trở lên, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng
Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã) nhưng không vượt quá tổng
số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP .
2. Những
chức danh công chức cấp xã có từ 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ
lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh
công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
3. Căn
cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công
chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng, phân
công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức
cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng các yêu cầu của vị trí chức
danh công chức.
Điều 10. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
1.
Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên thì thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại
bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a)
Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại
học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1); tốt
nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch cán
sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung
cấp xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) theo quy định tại
Điều 9a Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ;
b)
Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp bằng.
2.
Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP nếu đã tự túc đi học (không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học)
đến ngày Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp bằng
tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể
từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên
môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3.
Trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp xã đã đảm nhiệm công việc
phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ
xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.
4.
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với từng trường hợp có thay đổi về trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã, theo nguyên tắc
và cách tính xếp lương quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công
tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ
quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư số 02/2007/TT-BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các văn bản khác có
liên quan.
Điều 11. Kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh
1. Chỉ
bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã quy định tại
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Mức
phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung
tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP như sau:
a)
Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán
bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ
kiêm nhiệm;
b)
Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm;
c)
Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của
cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm.
3.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.
Điều 12. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại
khoản 5 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và khả năng Ngân sách của địa phương
(từ nguồn cải cách chính sách tiền lương và nguồn Ngân sách của địa phương), Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội
dung sau:
a) Chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Bố
trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy
định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ;
c)
Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d)
Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Việc
quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã ngoài mức khoán quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình HĐND cấp cùng cấp xem xét, quyết
định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước.
3.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 13. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân
phố
1.
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để
chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ
dân phố. Riêng đối với các thôn sau đây được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức
lương cơ sở:
a)
Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
b)
Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
c)
Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo.
2. Việc
quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức đối với người hoạt động không chuyên
trách; người trực tiếp tham gia vào hoạt động ở thôn, tổ dân phố ngoài mức
khoán quy định tại Điều 14a Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều
21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 14. Giải quyết một số tồn tại về chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Giải
quyết chính sách đối với số cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do đã bố trí vượt
quá quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và số lượng người hoạt động
chuyên trách dôi dư do đã bố trí vượt quá quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ; công chức cấp xã dôi dư do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 1 Thông tư này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như
sau:
1.
Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP .
2. Giải
quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; nghỉ hưu trước
tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Điều
chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa
bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh; hoặc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên
theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
4.
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
và khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã dôi dư.
Chương III
HIỆU LỰC THI
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành 3
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2019
2.
Bãi bỏ các điểm, khoản, điều và văn bản sau:
a)
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
b)
Các nội dung quy định tại Điều 1; điểm a khoản 2 Điều 2; khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 3; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 6 và Điều 9 Thông tư Liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế (để cập nhật CSDLQG);
- Lưu: VT, CQĐP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
1 Thông tư số
04/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn
cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn
cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính quyền địa phương;”.
2 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 04/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày
06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2022.
3 Điều 2 Thông tư số
04/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2022 có quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết”.