BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8026/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY
ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2005/NĐ-CP NGÀY 27/12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ
VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ CỦA VIỆT
NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định
của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG ngày 19
tháng 6 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại
các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2012.
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Ngoại giao; Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại
giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau1:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
a) Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện Điều
80 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 158/2005/NĐ-CP) tại các
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây
gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam), bao gồm:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc
tịch Việt Nam;
- Đăng ký kết hôn giữa hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài;
- Đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở
nước ngoài;
- Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi giữa người nhận nuôi là công dân Việt Nam
tạm
trú ở nước ngoài với trẻ em được nhận làm con nuôi là công dân Việt Nam
tạm
trú ở nước ngoài;
- Đăng ký việc giám hộ giữa công
dân
Việt Nam
với
nhau cư trú ở nước
ngoài, hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngoài với người nước ngoài;
- Đăng ký việc nhận
cha,
mẹ, con giữa người nhận và người được nhận là công
dân Việt Nam tạm trú ở
nước ngoài;
- Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho
công dân
Việt Nam đã
đăng ký tại
Cơ quan đại diện Việt Nam
hoặc
đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đã ghi chú vào sổ hộ tịch tại Cơ quan
đại diện Việt Nam;
- Thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài, bao gồm: xác định cha, mẹ, con; thay
đổi
quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết
hôn
trái pháp luật; chấm dứt việc nuôi
con
nuôi;
- Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
- Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, mà những việc hộ tịch đó trước đây đã được đăng ký tại
Cơ quan đại diện Việt Nam;
- Thực hiện ghi vào sổ các việc: khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi
con nuôi của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Cấp lại bản chính Giấy khai sinh; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch cho công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam, mà sổ đăng ký
các
sự
kiện hộ tịch đó đang lưu tại Cơ
quan đại diện Việt Nam;
- Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời
gian cư trú ở nước ngoài.
b) Những việc hộ tịch sau đây được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP) và Nghị định
số 69/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP:
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với
nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài; hoặc đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài với người nước
ngoài;
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài; hoặc đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngoài với người nước ngoài;
- Đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam
với
nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước
ngoài; hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi giữa người
nước ngoài thường trú tại nước tiếp nhận xin nhận trẻ em Việt Nam
cư trú tại nước
đó
làm con nuôi.
2. Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
a) Đối với những nước mà Việt Nam
đã
đặt Cơ quan đại diện, thì việc đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch này được thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở
khu
vực lãnh sự mà đương sự cư trú;
b) Đối với những nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam hoặc Việt
Nam chưa đặt Cơ quan đại diện, thì việc đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được
thực hiện tại một
trong các cơ quan sau đây:
- Cơ quan đại diện Việt Nam gần nhất;
- Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước kiêm
nhiệm;
- Cơ quan khác được Bộ Ngoại
giao ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các khái
niệm dưới đây được hiểu như sau:
a) “Công dân Việt Nam cư trú ở
nước
ngoài” là những công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở
nước ngoài;
b) “Công dân Việt Nam thường trú ở
nước ngoài” là người đang có quốc tịch Việt Nam
cư trú, làm ăn, sinh sống ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ
cho phép cư trú
có
thời hạn ở nước ngoài;
c) “Công dân Việt Nam tạm
trú ở nước ngoài” là những người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài và được nước sở
tại
cấp giấy tờ
cho phép tạm trú có thời hạn ở nước ngoài.
4. Các giấy tờ cá nhân nộp khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký
hộ tịch
tại
Cơ quan đại diện Việt Nam, đương sự phải nộp bản
chụp
các giấy tờ sau đây để
chứng minh về nhân
thân và nơi cư trú:
- Hộ chiếu hoặc các
giấy
tờ có giá trị thay thế Hộ chiếu (như Hộ chiếu thuyền
viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành); trường hợp không có Hộ chiếu hoặc giấy tờ
thay thế Hộ chiếu, thì có thể xuất trình giấy
tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân (như Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận đăng ký công dân, thẻ cử tri mới nhất...).
- Giấy tờ
chứng minh về tình trạng cư trú của người đó tại nước sở
tại.
Khi nộp bản chụp các giấy tờ nêu trên, đương sự phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Sử dụng biểu mẫu hộ tịch
Khi đăng ký các sự
kiện
hộ tịch theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư liên tịch
này, Cơ quan đại diện Việt Nam sử dụng các biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành sổ đăng ký hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch sử dụng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam
tại
nước ngoài (sau đây gọi là Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP).
II. ĐĂNG KÝ HỘ
TỊCH
1. Đăng ký khai sinh
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà trẻ em sinh ra hoặc ở nước mà cha, mẹ
của trẻ
em là công dân Việt Nam cư trú, thực hiện việc
đăng ký khai sinh.
Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ đăng ký khai sinh cho trẻ em nếu cha mẹ nhất
trí
lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ em đó theo quy
định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
b)2 Trình tự, thủ tục
đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện như sau: Người đi đăng ký khai sinh
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), Giấy chứng sinh, bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu có đăng ký kết hôn) và xuất trình bản chính để
đối chiếu
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài
cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Sau khi kiểm
tra các giấy tờ hợp lệ, viên chức lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy
khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được
cấp
theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không
xác định được
người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm
đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Cơ quan đại
diện Việt Nam kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
c) Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em được
thực hiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
d) Xác định họ và quê quán
Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và
quê
quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo
thỏa thuận của
cha, mẹ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết
định công nhận việc
nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và
quê quán của người mẹ.
đ) Ghi về nơi sinh
Trường hợp trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, mục nơi sinh được ghi theo tên thành phố, tên nước, nơi trẻ em đó được sinh ra (Ví dụ: Luân Đôn, Liên hiệp
vương quốc
Anh và Bắc Ai-len; Bec-lin, Cộng hòa liên bang Đức).
e) Trong trường hợp đăng ký
khai sinh cho con
ngoài giá thú mà vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận là cha của trẻ, thì Cơ quan đại diện Việt Nam kết
hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Trường hợp
người nhận con
là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì việc đăng ký nhận con được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP; nếu người nhận con là công dân Việt Nam
tạm trú ở nước ngoài, thì việc đăng ký nhận con được thực
hiện theo quy định tại Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này.
Khi kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh, Thủ trưởng Cơ
quan đại diện Việt Nam vẫn phải cấp cho đương sự Quyết định công nhận việc
nhận con.
2. Đăng ký kết hôn
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả
hai
bên nam nữ là công dân
Việt Nam tạm trú, thực hiện việc
đăng ký kết hôn.
b) Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải nộp Tờ
khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xác nhận về tình trạng hôn nhân hoặc cam
đoan về tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại các điểm c, d, đ khoản này.
c) Trong trường hợp một trong hai bên nam nữ tạm trú trên lãnh thổ nước khác, thì khi đăng ký kết hôn, Cơ quan đại diện Việt Nam nơi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kết hôn có trách nhiệm liên hệ với Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đương sự
tạm
trú tại thời điểm đăng ký kết hôn để xác minh về tình trạng hôn nhân của
đương sự trong thời
gian tạm trú trên lãnh thổ nước đó.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ quan đại diện Việt
Nam, nơi tiếp nhận yêu cầu xác minh phải có văn bản trả lời, nội dung văn bản
phải ghi rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự trong thời gian tạm trú ở nước
đó. (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB Đức, trong thời
gian tạm trú tại... CHLB Đức từ ngày... đến ngày... không đăng ký kết hôn với
ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức); đối với người đã có vợ/chồng nhưng
đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó. (Ví dụ: Anh Nguyễn
Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB Đức, trong thời gian tạm trú tại... CHLB Đức
từ ngày... đến ngày... đã đăng ký kết hôn tại.., nhưng đã ly hôn theo Bản
án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm.... của...).
Sau 5 ngày làm
việc, kể từ ngày gửi yêu cầu xác minh, nếu Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn không nhận được văn bản trả lời
của
Cơ quan đại diện Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì yêu cầu
đương sự nộp bản cam
đoan
về tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm đ
khoản này.
d) Trong trường hợp trước khi xuất cảnh, một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam, thì khi đăng ký kết hôn người đó phải nộp thêm
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú
cuối cùng trước khi
xuất cảnh cấp.
Trường hợp bên nam, bên
nữ
chứng minh
được trước khi
xuất
cảnh ra nước
ngoài chưa đủ tuổi kết hôn hoặc đã đủ tuổi kết hôn
và
đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, người chồng kia đã chết, thì không
cần phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm này;
đ) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả ở trong nước hay ở nước ngoài), thì khi đăng ký kết hôn, ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm
c, d khoản này, đương sự phải nộp thêm
bản
cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư
trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung đã
cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, hiện đang tạm
trú
tại... cam đoan trong thời gian cư trú tại... từ
ngày.... đến ngày... không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung cam đoan của mình); đối với những người đã đăng ký kết
hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó. (Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... cam đoan trong thời gian cư trú tại... từ ngày.... đến ngày... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã
ly
hôn theo Bản
án/Quyết
định ly
hôn
số... ngày... tháng... năm.... của..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp
luật về nội dung cam đoan của
mình).
e) Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn và tổ
chức đăng ký kết hôn được thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP .
g) Trong trường hợp hai bên nam nữ tạm trú tại hai nước khác nhau, thì sau khi đã
đăng ký, Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký kết hôn phải thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan đại diện Việt Nam liên quan để biết.
3. Đăng ký khai tử
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà công dân Việt Nam đã chết, thực hiện việc
đăng ký khai tử;
b) Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ
xác nhận về việc chết do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Trong
trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở địa bàn nước
khác, thì Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký khai tử phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi công dân Việt Nam cư trú cuối cùng trước khi chết để biết;
d) Trình tự thực hiện việc đăng ký khai tử được thực
hiện tương tự như quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP .
4. Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
a) Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước mà người nhận nuôi con nuôi hoặc ở nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi là công dân Việt Nam tạm
trú,
thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi;
b) Trong trường hợp việc nuôi con nuôi đăng ký tại
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi tạm trú,
không phải nơi tạm trú của người nhận nuôi con nuôi, thì phải có xác nhận của
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà người nhận nuôi con nuôi tạm trú về việc
người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình;
c) Trình tự, thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con
nuôi được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ;
d) Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng
ký
khai sinh của
con
nuôi, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký việc nuôi con nuôi đăng ký khai sinh lại cho con nuôi theo quy
định tại
Khoản 2 Điều 28 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP;
đ) Trong trường hợp việc đăng ký khai sinh của con nuôi trước đây thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước khác, thì Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký
khai sinh
lại
cho con nuôi thông
báo cho Cơ quan
đại
diện Việt Nam, nơi
đã đăng ký khai sinh cho con nuôi để cơ quan này
ghi chú việc đăng ký khai sinh lại; trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi chú việc đăng ký khai sinh lại vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao;
e) Trong trường hợp việc
đăng ký khai sinh của con nuôi trước đây được thực hiện ở trong nước, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký khai sinh lại
cho
con nuôi thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
thông báo cho Sở Tư pháp, mà trong địa hạt đó đương sự đã đăng ký khai sinh để Sở Tư pháp chỉ đạo ghi chú việc đã đăng ký khai sinh lại ở nước ngoài; trường
hợp việc khai sinh trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thực hiện việc ghi chú.
5. Đăng ký việc giám hộ
a)3 Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước mà người giám hộ và người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú,
thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Trình tự, thủ tục đăng ký việc
giám hộ được
thực hiện như sau:
Người được cử làm giám
hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám
hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử
một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ
ngày nhận đủ giấy tờ
hợp
lệ, nếu xét thấy việc giám
hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh
tới cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm
gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày
làm
việc, kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, Cơ quan đại
diện Việt Nam đăng ký việc giám hộ. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này là
không quá
30
ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử giám hộ phải
có mặt. Viên chức lãnh sự ghi vào sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám
hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám
hộ.
Bản sao Quyết định công nhận việc giám
hộ được
cấp
theo yêu cầu của người giám hộ và
người cử giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám
hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 03 bản, 01 bản lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đăng ký việc giám hộ, 01 bản giao cho người giám hộ, 01 bản giao cho người cử giám hộ.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng
ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ.
Trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ được thực hiện
tương tự như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP .
6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
a) Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước mà người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam tạm trú, thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
b)4 Trình tự, thủ tục
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện như sau: Người nhận cha, mẹ, con
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con
chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ
trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau
đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người
con, nếu đã đăng ký khai sinh;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ
ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan
đại
diện Việt Nam có trách nhiệm
gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm
quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác
minh, cơ quan có thẩm quyền có
trách
nhiệm gửi kết quả
xác minh tới Cơ
quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Tổng thời
gian giải quyết trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
Khi đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con; các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ
trường hợp người được nhận là cha hoặc
mẹ
đã chết. Viên chức lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con và Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ,
con. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam
hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo
yêu cầu của các bên.
c) Sau khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, Cơ quan đại diện Việt Nam,
nơi đã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong bản
chính
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con, nếu phần khai về
cha, mẹ trước đây để trống. Trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu một
quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi bổ sung việc nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao;
d) Trong trường hợp việc đăng ký khai sinh của người con trước đây được thực hiện ở
trong nước, thì Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) thông báo cho Sở Tư pháp, mà trong địa hạt đó đương sự
đã
đăng ký khai sinh để Sở Tư pháp chỉ đạo ghi bổ sung việc nhận cha, mẹ, con trong Sổ đăng ký khai sinh;
trường hợp việc
khai sinh trước đây
được đăng ký tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thực hiện việc ghi bổ sung;
đ) Trong trường hợp việc đăng ký khai sinh của người con trước đây thực hiện
tại
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước khác, thì Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thông báo cho Cơ
quan đại diện Việt Nam, nơi
đương sự đã đăng ký khai sinh để cơ quan này
ghi
bổ sung việc nhận cha, mẹ, con
trong Sổ đăng ký khai
sinh; trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển
tại
Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã nhận thông báo phải
thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi bổ sung việc nhận
cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao;
e) Trong trường hợp
phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký
khai sinh
và bản
chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ
đẻ,
thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 7 Mục II của Thông tư liên tịch này;
g) Trong trường hợp người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con tạm trú
tại hai nước khác nhau, thì sau khi đã đăng ký, Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện
Việt Nam liên quan để biết.
7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà công dân Việt Nam đã đăng ký hộ
tịch trước đây thực hiện đăng ký việc thay
đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;
b) Phạm
vi
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP;
c) Trình tự, thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP;
d) Việc
điều chỉnh những nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ
hộ
tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 39 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP;
đ) Đối với trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, đã đăng ký hộ
tịch tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, đã ghi chú vào sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam
mà
có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch,
thì
cũng được thực
hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch nêu trên;
e) Trong trường hợp sổ
hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ
Ngoại giao,
thì
sau
khi đăng ký việc
thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, Cơ quan đại diện Việt Nam thông
báo
cho Bộ Ngoại giao về những nội dung thay đổi để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi chú tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại Bộ Ngoại giao.
8. Ghi vào sổ hộ tịch các thay
đổi hộ tịch khác
a) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký các sự kiện hộ tịch
của
công dân
Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch có liên quan, bao gồm: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
Việc tiếp nhận các thông tin liên quan đến thay
đổi hộ tịch khác có thể do các
cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chuyển giao hoặc
do đương sự xuất trình.
b) Cách ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 42 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP;
c) Trong trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại Bộ Ngoại giao, thì sau khi thực hiện việc ghi vào sổ các thay
đổi hộ tịch khác, Cơ
quan đại diện Việt
Nam thông báo những nội dung thay đổi cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao
(Cục Lãnh sự)
ghi tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại Bộ Ngoại giao.
9.5 Đăng ký khai
sinh, khai tử quá hạn
a) Việc đăng ký khai sinh quá hạn tại Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được
thực hiện khi công dân Việt Nam sinh ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh (kể cả tại Cơ quan đại diện Việt Nam và tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá
hạn được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch này. Trường hợp
người có năng lực hành vi dân
sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi cư
trú
của cha mẹ, hoặc tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi người đó cư trú và phải do người đó trực tiếp thực hiện;
b) Việc đăng ký khai tử quá
hạn
tại Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được
thực hiện khi công dân Việt Nam chết ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai tử (kể cả tại Cơ
quan đại diện Việt
Nam
và tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài).
Thẩm quyền đăng ký khai tử quá hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục II Thông tư liên tịch này.
c) Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn được thực hiện như sau:
Người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải nộp Tờ khai
(theo mẫu quy định), Giấy chứng sinh, bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ người đó (nếu cha, mẹ có đăng ký kết hôn) và xuất trình bản chính để đối chiếu.
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi người đó sinh ra cấp. Nếu người đó sinh ra ngoài cơ sở y
tế,
thì Giấy chứng sinh được thay
bằng văn bản xác nhận của người
làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh
phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, viên chức lãnh sự
ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam
hoặc
cán bộ lãnh sự được ủy
quyền ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm gửi văn
bản đề nghị xác minh tới cơ
quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký khai sinh. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này
là không quá
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về
quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ
được ghi vào cột ghi những thay đổi sau này của sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính
Giấy khai sinh.
- Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử quá hạn được thực hiện như sau: Người đi đăng ký khai tử quá hạn nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, viên chức lãnh sự ghi vào sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự
được ủy quyền ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy
chứng tử.
Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam
có
trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm
gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được
kết
quả xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam
đăng ký khai tử. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể
từ
ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
10. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
a) Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi của công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài được đăng ký lại trong trường hợp các việc hộ tịch đó trước đây đã
được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ
hộ
tịch đã
bị
mất hoặc hư hỏng, không sử dụng được;
b) Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước mà công dân Việt Nam đã đăng ký việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây, thực hiện việc
đăng ký lại.
Trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy
tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Việt Nam cấp
hợp lệ trước đây, thì được đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước mà đương sự hiện đang cư trú;
c)6 Trình tự, thủ tục
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn được thực hiện như sau: Người có yêu cầu
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất
trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có).
Trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự
cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách
nhiệm về nội dung cam đoan.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ, viên chức lãnh sự ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy
chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các
giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký
lại
(nếu có)
được thu hồi và lưu hồ sơ. Trường hợp cần phải
xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ
hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ
quan có thẩm
quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh
tới
Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này
là không quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
Khi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn,
nếu người đi đăng ký xuất trình bản sao giấy
tờ đã được cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh, khai tử, kết hôn được
ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch
đó.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ
được ghi chú vào cột ghi những thay đổi sau này của
sổ đăng ký khai sinh và mặt
sau
của bản chính
Giấy khai
sinh.
Khi đăng ký lại việc kết hôn, các bên đương sự phải
có mặt. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn trước
đây.
III. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH
CÁC VIỆC HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, đã đăng
ký khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài, mà có yêu cầu cấp các giấy tờ hộ tịch theo biểu mẫu của Việt
Nam, thì phải làm thủ tục ghi vào sổ các việc hộ tịch đó tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước mà đương sự cư trú.
2. Thủ tục và cách ghi vào sổ hộ tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 56 và
Điều 57 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Sau khi thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện Việt Nam cấp cho
đương sự bản chính Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi theo từng loại việc
hộ
tịch đã ghi chú. Sổ đã
ghi các sự kiện hộ tịch là
căn cứ để cấp bản
sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sau này.
Khi cấp các giấy tờ hộ tịch nêu trên, các Cơ quan đại diện Việt Nam
sử dụng mẫu
bản chính giấy tờ hộ tịch theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
4. Trong trường hợp đương sự có yêu cầu bổ sung các nội dung còn thiếu so
với biểu mẫu hộ tịch của Việt Nam, thì Cơ quan đại diện Việt Nam giải quyết việc bổ sung nội dung đó trong sổ hộ tịch; bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp theo nội dung đã được ghi bổ sung trong sổ hộ tịch.
Trong trường hợp đương sự có yêu cầu bổ sung quốc tịch của trẻ em trong
Giấy
khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh của Việt Nam, do Giấy
khai
sinh được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không ghi về quốc tịch hoặc không có phần ghi về quốc tịch, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em
để
ghi bổ sung được thực hiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
IV. CẤP BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ
SỔ
HỘ TỊCH, CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH
1. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
a)7
Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao
các giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ
tịch. Trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ Ngoại
giao (Cục Lãnh sự) cũng có thẩm quyền cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch khi đương sự có
yêu cầu.
Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể trực tiếp nộp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi yêu cầu qua hệ
thống bưu chính, thì phải gửi lệ phí cấp bản sao, cước phí gửi trả bản sao giấy tờ hộ tịch được
cấp
và phong bì ghi rõ tên, địa
chỉ
người nhận.
Việc cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch tại
Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) được giải quyết ngay
trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc
tiếp theo. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) chưa nhận được sổ hộ tịch
từ Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển về, thì ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự) điện xác minh thông tin tại Cơ quan đại diện Việt Nam.
Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện
Việt Nam, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp cho đương sự bản sao giấy tờ hộ tịch.
Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này là không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
b) Nguyên
tắc ghi bản sao giấy tờ
hộ
tịch từ sổ hộ tịch được thực hiện theo quy
định tại Điều 61 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
2. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
a) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu
01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cũng có thẩm quyền cấp lại bản
chính Giấy khai sinh khi
đương sự có yêu
cầu.
b)8 Trình tự, thủ tục
cấp lại bản chính Giấy khai sinh được thực hiện như sau: Người có yêu cầu cấp lại
bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy
khai sinh cũ (nếu có).
Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi yêu cầu qua hệ thống bưu chính, thì phải gửi lệ phí cấp lại, cước phí gửi trả bản chính Giấy khai sinh được cấp và phong bì ghi rõ tên, địa
chỉ người nhận.
Việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện Việt Nam
và tại Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) chưa nhận được sổ đăng ký khai sinh từ Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển về, thì ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao
(Cục Lãnh sự)
điện xác minh thông tin tại Cơ quan đại diện Việt Nam. Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) trong thời hạn 01 ngày làm
việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện Việt Nam, Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp cho đương sự bản chính Giấy khai sinh. Tổng thời
gian giải quyết trong trường hợp này là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Nguyên tắc ghi nội dung bản chính Giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy định tại Điều 61 của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Sử dụng biểu mẫu hộ tịch
Khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh và cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo hướng dẫn tại Mục này, Cơ quan đại diện Việt Nam sử dụng các biểu mẫu
hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP. Trường hợp Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp lại bản chính Giấy khai sinh và cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, thì sử dụng mẫu bản chính Giấy khai sinh và bản sao giấy
tờ hộ tịch theo phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
V. CẤP
GIẤY XÁC
NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN
NHÂN
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà công dân Việt Nam cư trú, thực hiện
việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó trong thời gian cư trú ở nước
sở tại, nếu đương sự có yêu cầu.
2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 2 Mục II Thông
tư liên tịch này.
VI. GHI CHÉP SỔ HỘ TỊCH, BIỂU MẪU HỘ TỊCH, SỬA CHỮA SAI SÓT TRONG NỘI DUNG SỔ
HỘ TỊCH
1. Ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
2. Sửa chữa sai sót
trong
sổ
hộ tịch do ghi chép
a) Sổ hộ tịch là
tài
liệu gốc, các thông tin ghi trong sổ hộ tịch phải bảo đảm tuyệt đối chính xác. Trong trường hợp nội dung của bản chính giấy tờ hộ tịch đúng, nhưng nội dung trong sổ hộ tịch sai, thì phải sửa chữa
nội dung sai sót đó
trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản chính giấy tờ hộ tịch;
b) Việc
sửa chữa sai sót do ghi chép trong sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch được
thực hiện tương tự như quy định tại Điều 69 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP.
VII.
LƯU TRỮ SỔ HỘ TỊCH, GIẤY TỜ HỘ TỊCH;
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG
KÊ HỘ TỊCH
1. Lưu trữ sổ hộ tịch, khóa sổ hộ tịch
Mỗi loại việc hộ tịch
phải được đăng ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép). 01 quyển
lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đăng ký hộ tịch; 01 quyển chuyển lưu tại
Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự). Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì chỉ cần lập một quyển
và lưu tại Cơ quan
đại diện Việt Nam.
Việc khóa sổ hộ tịch được thực hiện tương tự như quy
định tại Điều 71 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP.
2. Lưu trữ giấy tờ hộ tịch
Việc lưu trữ giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Thời hạn gửi báo cáo hộ tịch và
số
liệu thống kê hộ tịch
Các Cơ quan đại diện Việt Nam
có trách nhiệm
gửi báo cáo về tình hình quản
lý,
đăng ký hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam
và số liệu thống kê hộ tịch cho Bộ Ngoại giao; báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo
cáo
01 năm phải gửi trước
ngày 31
tháng 01 của năm sau.
Sau khi nhận được báo cáo của các Cơ quan đại diện Việt Nam, Bộ Ngoại giao tổng hợp và gửi cho Bộ Tư pháp; báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 31
tháng 8 hàng năm; báo cáo 01 năm gửi trước ngày 01 tháng 3
của
năm
sau.
VIII. VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO, LÃNH
SỰ LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
1. Tại mỗi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải có viên chức ngoại
giao, lãnh sự chuyên trách thực hiện công tác hộ tịch. Viên chức ngoại giao, lãnh
sự
phải chịu
trách
nhiệm về tính chính xác của
các giấy tờ hộ tịch khi cấp cho công dân Việt Nam ở
nước ngoài.
2. Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm
công tác hộ tịch tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch. Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch cho các viên chức ngoại giao, lãnh sự trước khi đảm nhận công tác hộ tịch tại các Cơ quan
đại
diện Việt Nam.
3. Viên chức ngoại giao, lãnh sự không
được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà cho các cá nhân
khi đăng ký hộ tịch;
b) Nhận hối lộ;
c) Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc tự ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch;
d) Tự đặt ra những thủ tục, giấy tờ trái với quy định
của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên tịch này khi
đăng ký hộ tịch;
đ) Làm sai lệch các nội dung đã được đăng ký trong
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
e) Cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có nội dung không
chính xác.
4. Khi đăng ký hộ tịch, viên chức ngoại giao, lãnh
sự phải sử dụng các loại sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư
pháp và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN9
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 3 năm 2009.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện Việt Nam có văn bản gửi về Bộ Ngoại
giao, để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
PHỤ
LỤC I
CÁC BẢN CHÍNH GIẤY TỜ HỘ TỊCH DO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT
NAM DÙNG ĐỂ CẤP LẠI CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM SAU KHI ĐÃ GHI CHÚ VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC
VIỆC HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao)
PHỤ
LỤC II
BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH VÀ BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ
SỔ HỘ TỊCH DO BỘ NGOẠI GIAO (CỤC LÃNH SỰ) DÙNG ĐỂ CẤP CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM KHI
CÓ YÊU CẦU CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH HOẶC BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ
HỘ TỊCH LƯU TẠI BỘ NGOẠI GIAO
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao)
1 Thông tư liên
tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên
tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại
giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày
22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ
chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày
02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch,
hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao thống nhất sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày
31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam) như sau:”
2 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
3 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
4 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
5 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
6 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
7 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
8 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư liên tịch số
06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm
2012.
9 Điều 2 của
Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ
Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày
03 tháng 8 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 8 năm 2012.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung”.