VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
TỔ CHỨC QUỐC HỘI
Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 65/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6
năm 2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức Quốc hội[1].
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Quốc hội
1. Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm
kỳ Quốc hội
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội
là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày
khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc
hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được
quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Điều 3. Nguyên
tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội
1. Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số.
2. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm
bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại
biểu Quốc hội và hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 4. Làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị
Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp.
Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến
pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy
ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết
định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Điều 5. Làm luật
và sửa đổi luật
1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải
được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc
hội cho ý kiến.
3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án
luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.
Điều 6. Giám
sát tối cao của Quốc hội
1. Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
2. Quốc hội giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập.
Điều 7. Quyết
định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội
1. Quốc hội quyết định mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn
và hằng năm của đất nước; chủ trương
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia.
2. Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài
chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định
phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ
chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước.
Điều 8. Bầu các
chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội
theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ
tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các
đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
7. Ngoài những người do cơ quan hoặc người
có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đề nghị, Ủy
ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để
bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng
cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
8. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
Điều 9. Phê
chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh theo đề nghị của Chủ tịch nước.
4. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Điều 10. Việc
từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì
lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có
thể xin từ chức.
2. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người
có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật này.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức
vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc
hội gần nhất.
Điều 11. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy
định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này theo đề nghị của cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ
đó.
Điều 12. Lấy
phiếu tín nhiệm[2]
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những
người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín
nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.
Điều 13. Bỏ phiếu
tín nhiệm[3]
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng
số đại biểu Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định
tại Điều 12 của Luật này mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa
tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp
không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật này có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được
Quốc hội tín nhiệm.
Điều 14. Quyết
định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập,
bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt theo đề nghị của Chính phủ.
2. Quốc hội quyết định thành lập,
bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật.
Điều 15. Bãi
bỏ văn bản trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
Điều 16. Quyết
định đại xá
Quốc hội quyết định đại xá theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
Điều 17. Quyết
định vấn đề chiến tranh và hòa bình
1. Quốc hội quyết định tình trạng
chiến tranh hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc
phòng và an ninh.
2. Trường hợp có chiến tranh, Quốc
hội quyết định giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn
đặc biệt.
3. Quốc hội quy định về tình trạng
khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Điều 18. Phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước
quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều
ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
Điều 19.
Trưng cầu ý dân
1. Quốc hội quyết định trưng cầu ý
dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội.
2. Kết quả trưng cầu ý dân có giá
trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân.
Điều 20. Xem
xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải quyết kiến nghị của cử tri
cả nước
1. Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trình.
2. Quốc hội xem xét báo cáo giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình.
3. Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị
quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo
cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả giải quyết.
Chương II
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 21. Vị
trí, vai trò của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả
nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước trong Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội chịu
trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đại biểu của mình.
3. Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
Điều 22. Tiêu
chuẩn của đại biểu Quốc hội
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1a.[4]
Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên
môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm
vụ đại biểu Quốc hội.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân,
lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
5. Có điều kiện tham gia các hoạt
động của Quốc hội.
Điều 23. Số
lượng đại biểu Quốc hội
1. Tổng số đại biểu Quốc hội không
quá năm trăm người, bao gồm đại biểu hoạt động chuyên trách và đại biểu hoạt động
không chuyên trách.
2.[5] Số lượng đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ít nhất là bốn mươi phần trăm tổng số đại
biểu Quốc hội.
Điều 24. Thời
gian hoạt động của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đại biểu tại cơ quan của Quốc hội hoặc tại Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động
không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm sắp xếp thời gian,
công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu.
Điều 25. Nhiệm
kỳ của đại biểu Quốc hội
Nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội được
bầu bổ sung bắt đầu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến
ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau.
Điều 26.
Trách nhiệm tham gia các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp toàn thể của Quốc hội; tham gia các hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội là thành viên
của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự các phiên họp,
tham gia các hoạt động khác của Hội đồng, Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Ủy ban mà mình là thành
viên.
3.[6] Đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách có trách nhiệm tham gia hội nghị đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu
tập. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách có quyền đăng ký tham dự hội
nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận về những nội dung mà
đại biểu quan tâm.
Điều 27.
Trách nhiệm với cử tri
1. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri,
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
kiến nghị của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; phổ biến và vận
động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
2. Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử
tri[7] theo chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn
đại biểu Quốc hội. Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri ở nơi cư trú, nơi làm việc;
tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn mà đại biểu quan
tâm. Trong quá trình tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo
với cử tri về hoạt động của đại biểu và Quốc hội; cử tri hoặc đại diện cử tri[8] có thể góp ý kiến với đại biểu Quốc hội tại hội
nghị cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
chính quyền địa phương tổ chức trong trường hợp cần thiết.
Điều 28.
Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp
thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có
thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp
luật.
3. Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội
có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu
cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải
quyết.
Điều 29. Quyền
trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Đại biểu Quốc hội có quyền
trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
2. Đại biểu Quốc hội được tư vấn,
hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền
tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền tham
gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
Căn cứ vào năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm công tác, đại biểu Quốc hội đăng ký tham gia làm thành viên của Hội
đồng dân tộc hoặc một Ủy ban của Quốc hội. Trên cơ sở đăng ký của đại biểu Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội lập danh sách
thành viên Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Đại biểu Quốc hội không phải là
thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền đăng ký tham dự
phiên họp do Hội đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội dung mà đại biểu
quan tâm.
Điều 31. Quyền
ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu
1. Đại biểu Quốc hội có quyền ứng
cử hoặc giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu quy định tại Điều 8 của Luật này.
2. Người được giới thiệu ứng cử có
quyền rút khỏi danh sách những người ứng cử.
Điều 32. Quyền
chất vấn
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời
trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Trường hợp đại biểu Quốc hội
chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp
của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến
người bị chất vấn.
Điều 33. Quyền
kiến nghị của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến
nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy
ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội
và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Quốc hội
được gửi bằng văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó nêu rõ lý do, nội
dung kiến nghị.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách
nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Quốc hội theo thẩm quyền và
báo cáo Quốc hội trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong
các trường hợp khác mà Ủy ban thường vụ Quốc hội thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, quyết định họp bất
thường, họp kín hoặc có từ hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội trở lên
kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn thì Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo để Quốc hội xem xét,
quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết
quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Ủy ban thường vụ Quốc hội
tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước
ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp của Quốc
hội về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Quốc hội kiến nghị Quốc
hội tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến
pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 34. Quyền
yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan
thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức phải giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội biết. Quá thời hạn này mà cơ
quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu
của cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều 35. Quyền
yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Quyền
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Quốc hội có quyền tham
dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu[9], có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý
nhà nước, vấn đề liên quan đến đời sống của Nhân dân và các vấn đề khác mà đại
biểu quan tâm.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân các
cấp thông báo cho đại biểu Quốc hội[10] tại địa
phương biết thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
mình, mời đại biểu Quốc hội đến dự và cung cấp tài liệu cần thiết.
Điều 37. Quyền
miễn trừ của đại biểu Quốc hội
1. Không được bắt, giam, giữ, khởi
tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu
không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không
có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố,
khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm
giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Đại biểu Quốc hội không thể bị
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi
việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
Điều 38. Việc
chuyển công tác, xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Quốc
hội chuyển công tác đến tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương thì được
chuyển sinh hoạt đến Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình nhận công tác.
2. Đại biểu Quốc hội có thể xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận
đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ do Quốc hội quyết định; trong thời gian
Quốc hội không họp thì do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo với
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm
vụ đại biểu kể từ ngày Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua nghị
quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 39. Việc
tạm đình chỉ hoặc mất quyền đại biểu Quốc hội
1. Trong trường hợp đại biểu Quốc
hội bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.
Đại biểu Quốc hội được trở lại thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan
có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó
không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
2. Đại biểu Quốc hội bị kết tội bằng
bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 40. Việc
bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Trong trường hợp Quốc hội bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
3. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Điều 41. Phụ
cấp và các chế độ khác của đại biểu Quốc hội
1. Phụ cấp và các chế độ khác của
đại biểu Quốc hội chuyên trách, phụ cấp của đại biểu Quốc hội không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
2. Đại biểu Quốc hội được cấp hoạt
động phí hằng tháng, kinh phí để thực hiện chế độ thuê khoán chuyên gia, thư ký
giúp việc và các hoạt động khác để phục vụ cho hoạt động của đại biểu theo quy
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 42. Điều
kiện bảo đảm cho đại biểu Quốc hội
1. Thời gian đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách được tính vào thời gian công tác liên tục. Khi đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách thôi làm nhiệm vụ đại biểu thì cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền có trách nhiệm bố trí công tác cho đại biểu Quốc hội.
Thời gian làm việc trong năm mà đại
biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại
biểu quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này được tính vào
thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc, trang bị các phương tiện vật chất, kỹ
thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động của đại biểu.
3. Đại biểu Quốc hội được ưu tiên
trong việc mua vé tàu hỏa, ô tô, tàu thủy, máy bay; được ưu tiên khi qua cầu,
phà. Trong trường hợp ốm đau, đại biểu Quốc hội không thuộc diện cán bộ trung cấp,
cao cấp thì được khám và chữa bệnh theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ
trung cấp. Đại biểu Quốc hội, nguyên đại biểu Quốc hội không phải là cán bộ,
công chức, viên chức khi qua đời được hưởng chế độ về tổ chức lễ tang như đối với
cán bộ, công chức.
Điều 43. Đoàn
đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức
của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội
tiếp công dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức, bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc
hội tiếp xúc cử tri với các hình thức phù hợp;
b) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội
thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp
Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Tổ chức hoạt động giám sát của
Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện
nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia và phối hợp với Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa phương; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông
tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm;
d) Báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc
hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
đ)[11]
Chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội.
3. Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng
đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trưởng
đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc
hội của Đoàn và được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ
chức và điều hành các hoạt động của Đoàn.
Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt
thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng
đoàn.
3a.[12] Số lượng
và danh sách đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội
do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo phân cấp chịu trách nhiệm quản lý công tác
cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại địa phương mình
theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4.[13]
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc
hội tại địa phương.
Chính quyền địa phương ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí trụ sở làm việc cho Đoàn
đại biểu Quốc hội, tổ chức và bảo đảm kinh phí hoạt động cho Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Chương III
ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI VÀ CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Điều 44. Vị trí, chức
năng, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội[14]
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ
quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ
tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch.
Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
3. Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ
Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới
bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4.[15] Ủy ban thường
vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
5.[16] Tại kỳ họp
cuối năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi báo cáo công tác của
mình đến đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trình báo cáo công tác nhiệm kỳ để Quốc hội xem xét, thảo
luận.
Điều 45.
Trách nhiệm của các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Các thành viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban thường vụ Quốc hội
về những vấn đề được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công; tham gia các phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trong trường hợp được sự ủy nhiệm
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thay mặt Ủy
ban thường vụ Quốc hội làm việc với bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khác và báo cáo
kết quả làm việc với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 46. Phối
hợp công tác giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức
khác và công dân tham gia khi cần thiết.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 47. Ủy
ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị, triệu tập, chủ trì kỳ họp Quốc hội và các hội
nghị khác[17]
1. Dự kiến chương trình kỳ họp;
quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội.
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét, cho
ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật, dự thảo nghị quyết, các báo cáo và các
dự án khác trình Quốc hội; xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.
3. Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện
chương trình kỳ họp Quốc hội, đề nghị Quốc hội điều chỉnh chương trình khi cần
thiết.
4. Tổ chức để Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và những nội dung khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội.
5. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri cả nước; đề xuất các vấn đề trình Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc
giải quyết kiến nghị của cử tri.
6. Quyết định các vấn đề khác liên
quan đến kỳ họp Quốc hội.
7.[18] Căn cứ vào
yêu cầu, tình hình thực tiễn, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập hội
nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách trước mỗi kỳ họp Quốc hội để thảo
luận, cho ý kiến về các dự án, đề án, báo cáo trước khi trình Quốc hội.
Điều 48. Xây
dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự
án về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và trình Quốc hội quyết định; chỉ đạo
việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; điều chỉnh chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; thành lập Ban
soạn thảo, phân công cơ quan thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh theo quy định của
pháp luật; cho ý kiến về các dự án luật trước khi trình Quốc hội; chỉ đạo việc
nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của các đại biểu Quốc hội để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo luật và trình Quốc hội xem xét, thông qua.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra
pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao.
Dự án pháp lệnh phải được Hội đồng
dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định gửi dự án pháp lệnh lấy
ý kiến đại biểu Quốc hội trước khi thông qua.
Điều 49. Giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự
mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên
của Mặt trận hoặc kiến nghị của đại biểu Quốc hội quyết định việc giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của
vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Dự thảo nghị quyết giải thích
Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm
tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
với tinh thần và nội dung quy định được giải thích của Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 50. Giám
sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức
thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, điều chỉnh chương trình giám sát
của Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám
sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập.
Điều 51. Đình
chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình
chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu
Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội
thành lập trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội
quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ
hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc
hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 52. Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc
và Ủy ban của Quốc hội
1. Phân công Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các báo
cáo, dự án khác, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định; phân công Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nội dung thuộc chương trình giám sát của
Quốc hội và những nội dung khác theo yêu cầu của Quốc hội; giao Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội giám sát một số vấn đề trong chương trình giám sát của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội định kỳ báo cáo về chương trình, kế hoạch hoạt động và việc thực
hiện các chương trình, kế hoạch của Hội đồng, Ủy ban.
3. Điều phối các hoạt động của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội diễn ra tại cùng một địa bàn hoặc đối với
cùng một cơ quan, tổ chức.
4. Xem xét và trả lời kiến nghị của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Khi cần thiết, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban
của Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội về
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều 53.
Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội.
2.[19]
Quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách thành viên và việc cho thôi làm thành
viên Hội đồng dân tộc, quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho
thôi làm Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách tại Hội đồng
dân tộc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc.
Quyết định số lượng, phê chuẩn
danh sách thành viên và việc cho thôi làm thành viên Ủy ban, quyết định số lượng,
phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc hội theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội.
3. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4.[20]
Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho thôi làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội.
5.[21]
Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 54.
Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội
1.[22]
Quy định việc thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các
điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách.
2. Tiếp nhận chất vấn của đại biểu
Quốc hội để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả
lời chất vấn; tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội
xem xét kiến nghị của đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật này; xem xét, trả lời kiến nghị khác của đại biểu Quốc hội; khi
cần thiết, cử đoàn giám sát, đoàn công tác về địa phương xem xét các vấn đề mà
đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị.
3.[23]
Hướng dẫn hoạt động, xem xét báo cáo về tình hình hoạt động và quyết định phân
bổ kinh phí hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Xem xét đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội,
người trúng cử đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Quốc
hội trong thời gian Quốc hội không họp; quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị
khởi tố bị can; báo cáo với Quốc hội về việc đại biểu Quốc hội mất quyền đại biểu.
5. Xem xét, quyết định việc chuyển
đại biểu Quốc hội đến sinh hoạt tại Đoàn đại biểu Quốc hội khác trong trường hợp
đại biểu chuyển công tác đến tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương. Xem
xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội công tác về việc
bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu Quốc hội.
6. Quyết định việc đưa ra để Quốc
hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo
đề nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc
hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo với
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Điều 55. Ủy
ban thường vụ Quốc hội giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân
1. Giám sát và hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nhân dân.
2. Quyết định bãi bỏ hoặc theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu
Quốc hội bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Quyết định giải tán hoặc theo đề
nghị của Chính phủ quyết định giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân.
Điều 56.
Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chính phủ.
2. Đề án về việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải được Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 57. Quyết
định tình trạng chiến tranh, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
1. Trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh theo
đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng
quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương khi trong
cả nước, một hoặc nhiều địa phương có thảm họa lớn do thiên nhiên hoặc con người
gây ra, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng, đe dọa nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân hoặc
có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội
theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Khi không còn tình trạng khẩn cấp, Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 58.
Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện quan hệ đối ngoại
của Quốc hội
1. Báo cáo Quốc hội những vấn đề
thuộc chính sách đối ngoại của Nhà nước liên quan đến quan hệ với Quốc hội các
nước, với các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc
tế khác. Trong thời gian Quốc hội không họp, xem xét báo cáo của Chính phủ về
công tác đối ngoại; cho ý kiến về những vấn đề thuộc chính sách cơ bản về đối
ngoại của Nhà nước trước khi trình Quốc hội.
2. Quyết định đăng cai tổ chức hội
nghị của các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực tại Việt Nam.
3. Quyết định việc thành lập, quy
định tổ chức và hoạt động của tổ chức nghị sĩ hữu nghị Việt Nam.
4. Thông qua chương trình hoạt động
đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, các nhóm nghị sĩ hữu nghị, các cơ quan của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội.
5. Xem xét, đánh giá kết quả thực
hiện chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Quốc hội;
xem xét báo cáo kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Quốc hội tại nước ngoài
và đoàn Quốc hội nước ngoài, tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc với Quốc hội Việt
Nam; xem xét báo cáo kết quả các hội nghị quốc tế do Quốc hội đăng cai tổ chức.
Điều 59.
Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức trưng cầu ý dân[24]
1. Tổ chức trưng cầu ý dân theo
quyết định của Quốc hội.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc trưng cầu ý dân theo quy định của Luật Trưng cầu ý dân.
Điều 60.
Phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội tham dự.
2. Chủ tịch Quốc hội chủ tọa phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội
trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
3. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, trường hợp không thể tham dự
phiên họp thì phải báo cáo lý do để Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch nước có quyền tham dự
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội được mời
tham dự các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được mời tham dự phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội bàn về những nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban
phụ trách.
5. Đại diện các cơ quan, tổ chức hữu
quan được mời tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội khi bàn về những nội
dung có liên quan.
Điều 61. Thời
gian tiến hành phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội họp
thường kỳ mỗi tháng một phiên.
2. Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ
Quốc hội họp theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội hoặc khi có đề nghị của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hay của ít nhất một phần ba tổng số thành
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 62. Dự
kiến chương trình và quyết định triệu tập phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc
chuẩn bị phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình, quyết định
thời gian họp và các biện pháp bảo đảm. Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội chuẩn bị những nội dung được Chủ tịch Quốc hội phân công.
2. Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Quốc
hội, căn cứ vào chương trình công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và tình hình, tiến độ chuẩn bị các nội dung dự
kiến trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội chuẩn bị dự kiến chương trình phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
chậm nhất là 30 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. Dự kiến chương trình phiên họp
phải được gửi xin ý kiến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực
Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trước khi trình Chủ tịch Quốc
hội xem xét, quyết định.
3. Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội gửi dự kiến chương trình phiên họp đã được Chủ tịch Quốc hội
quyết định đến cơ quan, tổ chức có nội dung trình Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm
nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp; gửi dự kiến chương trình phiên họp
cùng với quyết định triệu tập phiên họp đến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và
các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị, thẩm tra các dự án, báo
cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Ủy ban thường vụ
Quốc hội hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 63. Tài
liệu phục vụ phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
xem xét những vấn đề trong chương trình phiên họp khi có đầy đủ các văn bản cần
thiết.
2. Các tài liệu phục vụ phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
chậm nhất là 05 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. Trong trường hợp phiên họp
được triệu tập theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật này
thì tài liệu phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm
nhất là 02 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp.
Điều 64. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội
1. Chủ tọa các phiên họp của Quốc
hội, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định
về kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Lãnh đạo công tác của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ
tọa các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ
chức.
4. Triệu tập và chủ tọa hội nghị
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt
động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; tham dự
phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết.
5. Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc
hội.
6. Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí
hoạt động của Quốc hội.
7. Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện
công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của
Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên
nghị viện thế giới và khu vực.
Điều 65. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Quốc hội
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ
tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội
vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
Chương IV
HỘI ĐỒNG DÂN TỘC
VÀ CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 66. Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Các Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) Ủy ban pháp luật;
b) Ủy ban tư pháp;
c) Ủy ban kinh tế;
d) Ủy ban tài chính, ngân sách;
đ) Ủy ban quốc phòng và an ninh;
e) Ủy ban văn hóa, giáo dục[25];
g) Ủy ban xã hội[26];
h) Ủy ban khoa học, công nghệ và
môi trường;
i) Ủy ban đối ngoại.
3. Quốc hội thành lập Ủy ban lâm
thời của Quốc hội theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật
này.
Điều 67. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên
khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường
trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác.
2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu. Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực,
Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó
Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của
Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
3.[27]
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy
ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
Thường trực Hội đồng dân tộc gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách
tại Hội đồng dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc
hội.
4. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Trưởng tiểu ban phải là thành viên của
Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có thể không phải là thành viên của Hội đồng,
Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
Điều 68.
Nguyên tắc làm việc, nhiệm kỳ và trách nhiệm báo cáo của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ Quốc hội.
3. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu
Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của
mình đến đại biểu Quốc hội.
Điều 69. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật,
pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tham gia ý kiến về việc ban
hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến
công tác dân tộc.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ
trách.
6. Kiến nghị các vấn đề về chính
sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các
cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.
Điều 70. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của
cơ quan tư pháp; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao; thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội về xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh; giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, bảo đảm kỹ thuật lập pháp đối với
các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua; thẩm tra kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề
nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của
tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu
hiệu trái Hiến pháp.
3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành
lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm
tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành
chính; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
4. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan
tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh
vực Ủy ban phụ trách.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách;
kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, bảo
vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Điều 71. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp
và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính
phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành
án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về
công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ
trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám
sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách;
kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và
các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng.
Điều 72. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động
kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra chương trình,
dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; thẩm
tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia.
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động
kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện chính sách
kinh tế.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế,
đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh.
Điều 73. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước và các dự án khác
do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra chính sách cơ bản về
tài chính quốc gia, việc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công,
nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương và tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước và việc thực hiện chính sách tài chính, ngân sách.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về tài chính,
ngân sách, kiểm toán nhà nước.
Điều 74. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án
khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động
của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 75. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hóa, giáo dục[28]
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn
giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và các dự án khác do
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn
giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hóa,
giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo, du lịch, thể thao trong các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; giám sát việc thực hiện
chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về phát triển văn hóa, giáo
dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, chính
sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 76. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban xã hội[29]
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng
giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội và các dự án khác do Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới,
thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về lao động, việc
làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng,
chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các chính sách, biện pháp để
giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình
đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội.
Điều 77. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; giám sát hoạt động của Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa học, công
nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
3. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
4. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về phát triển
khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai.
Điều 78. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban đối ngoại
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh thuộc lĩnh vực đối ngoại của Nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của
Quốc hội; thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại; thẩm tra đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước; giám sát hoạt
động ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám
sát hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại của các ngành và địa phương; giám
sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy
ban phụ trách.
5. Thực hiện quan hệ đối ngoại với
Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội,
dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách;
kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan
và các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các
nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, các tổ chức quốc tế khác,
về việc ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, về
chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 79.
Trách nhiệm tham gia thẩm tra và phối hợp giữa Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1a.[30]
Tham gia thẩm tra nội dung liên quan đến lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ
trách trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác của Quốc
hội chủ trì thẩm tra;
1. Tham gia với Ủy ban kinh tế thẩm
tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ
cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của Chính phủ về việc
thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội;
2. Tham gia với Ủy ban tài chính,
ngân sách thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách
trung ương và tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
3. Tham gia với Ủy ban pháp luật
thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp
lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh; đề án về thành lập,
bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; báo cáo của
Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
4. Tham gia với Ủy ban tư pháp thẩm
tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng;
5. Phối hợp với Ủy ban đối ngoại
thực hiện quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng, Ủy ban mình; tham
gia với Ủy ban đối ngoại thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn,
quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; tham gia với Ủy ban đối
ngoại triển khai công tác thông tin đối ngoại của Quốc hội;
6. Giám sát việc thực hiện ngân
sách nhà nước, công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân
thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách.
Điều 80.
Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong việc bảo vệ Hiến
pháp
1a.[31]
Trong quá trình thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống
pháp luật.
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp và kiến nghị cơ quan đã ban hành văn bản thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản đó; trường hợp cơ quan đã ban hành
văn bản không thực hiện kiến nghị thì Hội đồng, Ủy ban có quyền kiến nghị Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm
thẩm tra kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch
nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức
thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái
Hiến pháp để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, xử lý theo thẩm
quyền.
Điều 81. Yêu
cầu báo cáo, cung cấp tài liệu, cử thành viên đến xem xét, xác minh
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu
quan báo cáo, cung cấp tài liệu về vấn đề cần thiết thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy
ban phụ trách. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Khi cần thiết, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội cử thành viên của mình đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem
xét, xác minh về vấn đề mà Hội đồng, Ủy ban quan tâm. Cơ quan, tổ chức hữu quan
có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên của Hội đồng, Ủy ban thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 82. Giải
trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu
quan giải trình về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội phụ trách.
2. Người được yêu cầu giải trình
có trách nhiệm báo cáo, giải trình tại phiên họp của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội phải kết luận về vấn đề được giải trình. Kết luận của Hội đồng, Ủy ban được
gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức
hữu quan.
Điều 83. Phối
hợp công tác với các cơ quan, tổ chức ở địa phương
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội giữ liên hệ với Hội đồng nhân dân và các ban tương ứng của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Khi tiến hành các hoạt động tại
địa phương, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thông báo cho Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương biết để phối hợp hoạt động.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi được yêu cầu.
Điều 84. Quan
hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội thực hiện quan hệ đối ngoại với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ
quan hữu quan khác của nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi
kinh nghiệm chuyên môn, góp phần tăng cường quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế
theo chính sách đối ngoại của Nhà nước.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội đề xuất, dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng
năm của Hội đồng, Ủy ban. Ủy ban Đối ngoại thẩm tra dự kiến chương trình hoạt động
đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Hằng năm, Ủy ban đối ngoại phối hợp với Văn phòng Quốc
hội tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều 85. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;
b) Điều hành công việc của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;
c) Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
phê chuẩn các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy
viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban mà mình làm Chủ tịch,
Chủ nhiệm;
d) Giữ liên hệ thường xuyên với
các thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;
đ) Được tham dự các phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp
Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc;
e) Thay mặt Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội giữ liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc
giúp Chủ tịch Hội đồng dân tộc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng. Khi Chủ tịch Hội đồng dân tộc vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ
tịch Hội đồng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.
Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy
ban. Khi Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ nhiệm được Chủ
nhiệm Ủy ban ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm.
Điều 86. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
1. Dự kiến chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình Hội đồng, Ủy ban xem
xét, quyết định.
2. Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch hoạt động và quyết định, kết luận của Hội đồng, Ủy ban.
3. Chuẩn bị nội dung và tài liệu
phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết
cho các thành viên của Hội đồng, Ủy ban; căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng,
Ủy ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Ủy ban trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Thẩm tra sơ bộ dự án luật, dự
thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét
trước khi trình Quốc hội.
5. Chuẩn bị ý kiến về những nội
dung trong chương trình phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội khi được mời tham dự;
tham gia các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu
quan; tổ chức các đoàn giám sát, đoàn công tác của Hội đồng, Ủy ban; tiếp công
dân, nghiên cứu và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân được gửi đến Hội đồng, Ủy ban.
6. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng,
Ủy ban; định kỳ báo cáo với Hội đồng, Ủy ban về hoạt động của Thường trực Hội đồng,
Thường trực Ủy ban.
7. Phối hợp với Tổng thư ký Quốc hội
- Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Ủy ban.
8. Phối hợp với Tổng thư ký Quốc hội
- Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật công chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức thuộc đơn
vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Ủy ban.
9. Chỉ đạo công tác chuyên môn của
đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Ủy ban; quyết định việc sử dụng
kinh phí mà Hội đồng, Ủy ban được phân bổ.
10. Trước khi hết nhiệm kỳ, dự kiến
cơ cấu thành phần, số lượng thành viên Hội đồng, Ủy ban nhiệm kỳ sau và báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
11. Giải quyết các công việc khác
của Hội đồng, Ủy ban và báo cáo Hội đồng, Ủy ban tại phiên họp gần nhất.
Điều 87.
Phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1.[32]
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.
Phiên họp toàn thể của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy
ban tham dự.
Báo cáo, nghị quyết, kiến nghị,
các nội dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy
ban biểu quyết tán thành.
2.[33]
Thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự
phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy
ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không
tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý
của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng,
Ủy ban.
4. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban
mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội
đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người
được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.
5. Khi Hội đồng dân tộc họp bàn về
chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng dân tộc mời đại diện của các dân tộc chưa
có người đại diện trong Quốc hội là đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự.
Điều 88.
Thành lập Ủy ban lâm thời
1. Ủy ban lâm thời được Quốc hội
thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Thẩm tra dự án luật, dự thảo
nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều
Ủy ban của Quốc hội;
b) Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ
thể khi xét thấy cần thiết.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội xem xét, quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Điều 89. Cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban lâm thời
1. Ủy ban lâm thời gồm có Chủ nhiệm,
các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Thành viên của Ủy ban lâm thời là đại biểu Quốc
hội. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban lâm
thời do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Quốc hội về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Quốc
hội giao. Báo cáo kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời phải được Hội đồng dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra. Quốc hội xem xét và ra nghị quyết về kết quả
điều tra của Ủy ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời chấm dứt hoạt động
sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ.
Chương V
KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 90. Kỳ họp
Quốc hội
1. Quốc hội họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo
đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm
hai kỳ.
Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường.
3. Quốc hội thảo luận và quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại kỳ họp Quốc hội theo thủ tục
quy định tại Nội quy kỳ họp Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 91.
Chương trình kỳ họp Quốc hội
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
và đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình kỳ họp Quốc
hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp Quốc
hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 15
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 04
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường.
3. Quốc hội quyết định chương
trình kỳ họp Quốc hội. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp.
Điều 92. Triệu
tập kỳ họp Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là 30 ngày và kỳ họp bất
thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
khóa mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước triệu tập chậm nhất là 60
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội.
3. Quyết định triệu tập kỳ họp
cùng với dự kiến chương trình kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội.
Điều 93. Người
được mời tham dự kỳ họp Quốc hội; dự thính tại phiên họp Quốc hội
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính phủ, Tổng Kiểm
toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập không phải là đại
biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội; có trách nhiệm tham dự các phiên
họp toàn thể của Quốc hội khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành,
lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội được phát biểu
ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc
hội đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc
hội.
2. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và khách quốc tế có
thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
3. Công dân có thể được vào dự
thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội.
Điều 94. Các
hình thức làm việc tại kỳ họp Quốc hội
1. Các phiên họp toàn thể của Quốc
hội.
2. Các phiên họp do Ủy ban thường
vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ
họp.
3. Các phiên họp do Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung trong
chương trình kỳ họp thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách.
4. Các phiên họp Đoàn đại biểu Quốc
hội, Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp.
5. Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Quốc hội mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội khác có liên quan trao đổi về những
vấn đề trình Quốc hội xem xét, quyết định.
6. Ý kiến phát biểu của đại biểu
Quốc hội tại phiên họp toàn thể, phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu
Quốc hội, ý kiến góp ý bằng văn bản của đại biểu Quốc hội có giá trị như nhau
và được tập hợp, tổng hợp đầy đủ để báo cáo Quốc hội.
Điều 95.
Trách nhiệm chủ tọa các phiên họp Quốc hội
1. Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các
phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện nội dung chương trình kỳ họp và những
quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội
trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa các phiên họp của
Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới.
Điều 96. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
1. Quốc hội quyết định các vấn đề
tại phiên họp toàn thể bằng biểu quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết
tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Quốc hội quyết định áp dụng một
trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Luật, nghị quyết của Quốc hội
được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2, khoản 4 Điều 4
và khoản 2 Điều 40 của Luật này.
Điều 97. Tài
liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định những
tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội
- Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
2. Các dự án luật, dự thảo nghị
quyết, dự án khác phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; các tài liệu khác phải được gửi đến đại biểu Quốc
hội chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp.
4. Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội quyết định những tài liệu tham khảo phục vụ đại biểu Quốc hội
tại kỳ họp.
Chương VI
TỔNG THƯ KÝ QUỐC
HỘI, VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI
Điều 98. Tổng
thư ký Quốc hội
1. Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục
vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
b) Phối hợp với Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị
quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;
c) Là người phát ngôn của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản,
thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
d) Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại
kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý
kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc
hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 99. Văn
phòng Quốc hội
1. Văn phòng Quốc hội là cơ quan
hành chính, tham mưu tổng hợp, phục vụ
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc
hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
b) Quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động khác phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội;
c) Quản lý kinh phí hoạt động của
Quốc hội;
d)[34]
Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ hoạt động
của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội,
đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án
luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
2. Tổng thư ký Quốc hội đồng thời
là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội về hoạt động của Văn phòng Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng
thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định
biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách áp
dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc
Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.
Điều 100.
Các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành
lập các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội để tham mưu, giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội về các lĩnh vực công việc cụ thể.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác làm việc tại các cơ quan này
phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.
Điều 101.
Kinh phí hoạt động của Quốc hội
1.[35]
Kinh phí hoạt động của Quốc hội là một khoản trong ngân sách nhà nước do Quốc hội
quyết định, bao gồm kinh phí hoạt động chung của Quốc hội, kinh phí hoạt động của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư
ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, kinh
phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, lương của đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách, hoạt động phí, thù lao tham gia hoạt động Quốc hội, các khoản
phụ cấp và các chế độ của đại biểu Quốc hội gắn với hoạt động của Quốc hội.
2. Việc dự toán, quản lý, cấp và sử
dụng kinh phí hoạt động của Quốc hội được thực hiện theo pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[36]
Điều 102. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Luật tổ chức Quốc hội số
30/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 83/2007/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13.”.
Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân
dân bầu hoặc phê chuẩn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 63/2020/QH14;”.
[2] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[3] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023 cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[5] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, được thực hiện từ nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XV.
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[7] Cụm từ “ở nơi ứng
cử” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[8] Cụm từ “ở đơn
vị bầu cử” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Cụm từ “được bầu”
được thay bằng cụm từ “thực hiện nhiệm vụ đại biểu” theo quy định tại điểm a
khoản 16 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Từ “ứng cử”
được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[11] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[13] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[14] Tên Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[16] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[17] Tên Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[19] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[20] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[21] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[22] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[24] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[25] Cụm từ “Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng” được thay bằng cụm từ
“Ủy ban Văn hóa, Giáo dục” theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, được thực
hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
[26] Cụm từ “Ủy
ban về các vấn đề Xã hội” được thay bằng cụm từ “Ủy ban Xã hội” theo quy định tại
điểm c khoản 16 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Quốc hội, được thực hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
[27] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[28] Cụm từ “Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng” được thay bằng cụm từ
“Ủy ban Văn hóa, Giáo dục” theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Luật số
65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, được thực
hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
[29] Cụm từ “Ủy
ban về các vấn đề Xã hội” được thay bằng cụm từ “Ủy ban Xã hội” theo quy định tại
điểm c khoản 16 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Quốc hội, được thực hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
[30] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[31] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[32] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[33] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[34] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[35] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 65/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[36] Điều 2 của
Luật số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2, điểm b và điểm c khoản
16 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
3. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm hợp nhất Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm
2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội được thành lập
theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm theo Nghị
quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh được thành lập để tham mưu, giúp việc, phục vụ chung hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của Ủy ban thường
vụ Quốc hội. Việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.”.
Điều 22 của Nghị
quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị quyết số
85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng
dẫn thi hành Nghị quyết này.”.