BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 08 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 08 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2023/NĐ-CP
ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định
nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng
hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2.
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công
bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm
quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại
chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện
nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc
đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong
năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức
nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng
đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức
nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng
trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm
đó.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử
dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
5.[2]
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì
đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản này.
b) Trường hợp hành vi vi phạm
chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm
căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong
năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với
hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở
năm có quyết định xử lý kỷ luật.
c) Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về
cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật
hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp
loại chất lượng ở một năm đánh giá.
6.[3]
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được
xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch
các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc
tổ chức thực hiện đổi mới, sáng tạo tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá
trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 3.
Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Chính trị tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường
lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ
chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình;
b) Có quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn,
thách thức;
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc
gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d) Có ý thức nghiên cứu, học
tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị,
quyết định và các văn bản của Đảng.
2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu
hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có lối sống trung thực,
khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
c) Có tinh thần đoàn kết,
xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d) Không để người thân, người
quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công
việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa
học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
c) Có tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và
phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công
vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của
tổ chức;
b) Thực hiện các quy định,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
c) Thực hiện việc kê khai và
công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
d) Báo cáo đầy đủ, trung thực,
cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị với cấp trên khi được yêu cầu.
5. Kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật,
vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ
đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách,
trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản
phẩm cụ thể.
b) Đối với công chức, viên
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân,
doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết
công việc của người dân và doanh nghiệp.
Chương
II
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1.
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
Điều 4.
Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
1. Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3
Nghị định này.
2. Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả cao.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu,
nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
4. 100% cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Điều 5.
Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
1. Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
3 Nghị định này.
2. Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
4. 100% cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ trở lên.
Điều 6.
Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
1. Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
3 Nghị định này.
2. Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí
chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
4. Có ít nhất 70% cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 7.
Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ có một trong các tiêu
chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
1. Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá
của cấp có thẩm quyền.
2. Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra
hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ
tiêu, nhiệm vụ.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng,
lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Có hành vi vi phạm[4] bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Mục 2.
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
Điều 8.
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm
vụ hoàn thành vượt mức.
2. Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3
Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả cao;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu,
nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;
d) 100% cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Điều 9. Tiêu
chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định
này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
3 Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
d) 100% cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ trở lên.
Điều
10. Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định
này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí
chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Công chức lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
3 Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí
chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ trở lên.
Điều
11. Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh
giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra
hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Có hành vi vi phạm[5] bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh
giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra
hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu,
nhiệm vụ;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng,
lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm[6] bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Mục 3.
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
Điều 12.
Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức
vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50%
nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
2. Viên chức quản lý đạt được
tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3
Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả cao;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít
nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên,
trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều
13. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức
vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định
này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
2. Viên chức quản lý đạt được
tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5
Điều 3 Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít
nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên,
trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều
14. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức
vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định
này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu
chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Viên chức quản lý đạt được
các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5
Điều 3 Nghị định này;
b) Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu
chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% đơn vị thuộc
thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở
lên.
Điều
15. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ
quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh
giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề
ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả;
c) Có hành vi vi phạm[7] bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Viên chức quản lý có một
trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm
vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh
giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề
ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm[8] bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Chương
III
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI ĐIỂM, SỬ DỤNG KẾT QUẢ, LƯU GIỮ TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều
16. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý
cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản
lý cán bộ.
2. Đối với công chức
a) Việc đánh giá, xếp loại
chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp
trên quản lý trực tiếp thực hiện.
b) Việc đánh giá, xếp loại
chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
3. Đối với viên chức
Thẩm quyền và trách nhiệm
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức.
Điều
17. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Trình tự, thủ tục đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Cán bộ tự đánh giá, xếp
loại chất lượng
Cán bộ làm báo cáo tự đánh
giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao
theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Nhận xét, đánh giá cán bộ
a) Tổ chức cuộc họp tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán
bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các
thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên
bản và thông qua tại cuộc họp.
b) Cấp có thẩm quyền quản lý
cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá.
3. Lấy ý kiến nhận xét, đánh
giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.
4. Xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Cơ quan tham mưu về công tác
cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung
đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quản lý
cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
5. Thông báo kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý
cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác;
quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công
tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Điều
18. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Đối với công chức là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá, xếp
loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự
đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được
giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Nhận xét, đánh giá công
chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công
chức.
Thành phần tham dự cuộc họp
bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người
đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn
thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
Công chức trình bày báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng
góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh
giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức
Cơ quan tham mưu về công tác
cán bộ của cơ quan có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá
quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội
dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Cấp có thẩm quyền quyết định
đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức. đ) Cấp có thẩm quyền đánh giá
công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công
khai trên môi trường điện tử.
2. Đối với cấp phó của người
đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:
a) Công chức tự đánh giá, xếp
loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự
đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu
số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Nhận xét, đánh giá công
chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công
chức.
Thành phần tham dự cuộc họp
bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức
của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị có đơn vị cấu thành.
Trường hợp công chức là cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành
phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu
thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
Công chức trình bày báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng
góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh
giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp
phó của người đứng đầu.
d) Xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức
Đối với công chức là cấp phó
của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu
có) để quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Đối với công chức thuộc quyền
quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến
tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b khoản này quyết định nội
dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
đ) Cấp có thẩm quyền đánh
giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng;
quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức
công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Điều
19. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
1. Đối với viên chức là người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu:
a) Viên chức tự đánh giá, xếp
loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo tự
đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao
theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Nhận xét, đánh giá viên
chức
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị
nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham
dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị.
Trường hợp đơn vị có đơn vị
cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối
với đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham
gia ý kiến bằng văn bản.
Viên chức trình bày báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng
góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh
giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức
Bộ phận tham mưu về công tác
cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét,
đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có),
đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.
Cấp có thẩm quyền quyết định
đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức. đ) Cấp có thẩm quyền đánh giá,
xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức về kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công
khai trên môi trường điện tử.
2. Đối với viên chức không
giữ chức vụ quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá, xếp
loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo tự
đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu
số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Nhận xét, đánh giá viên
chức
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị
nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp
bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn vị cấu
thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành.
Viên chức trình bày báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng
góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức
Cấp có thẩm quyền đánh giá,
xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại
điểm b khoản này quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với
viên chức.
d) Cấp có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức và
thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác về kết
quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định hình thức công khai
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng
hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Điều 20.
Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức,
viên chức
1. Việc đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với cán bộ, công chức,
viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh
giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
2. Thời điểm đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng
12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên
và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có
thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên
chức.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp
loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách
nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức
trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực
hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều
này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh
giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả,
tránh hình thức, lãng phí.
Điều
21. Sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá
và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều
22. Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức[9]
Tài liệu kết quả đánh giá, xếp
loại chất lượng được được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận
xét, đánh giá;
2. Phiếu đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
3. Nhận xét của cấp ủy nơi
công tác (nếu có);
4. Kết luận và thông báo bằng
văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của
cấp có thẩm quyền;
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị
về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có);
6. Các văn bản khác liên
quan (nếu có).
Ngoài việc lưu giữ bằng hình
thức điện tử, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này còn được lưu bằng
văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[10]
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1.[11]
Căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức về đánh
giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức
ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình.
Nội dung Quy chế phải xác định
rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng,
hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác
định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá
và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ
khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối
lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công
nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
Việc đánh giá, xếp loại chất
lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của
pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của
cấp có thẩm quyền.
2. Kết quả đánh giá của các
năm trước năm 2020 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối
với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người đứng đầu cơ quan quản
lý cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh
giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy
định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công tác đánh
giá, xếp loại chất lượng và gửi báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về Bộ Nội vụ để tổng hợp
trước ngày 01 tháng 3 hàng năm.
4. Bộ Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của các bộ,
ngành, địa phương và công khai kết quả tổng hợp đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều
24. Giải quyết kiến nghị
Sau khi nhận được thông báo
kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không
nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại chất lượng thì có quyền kiến nghị. Việc
giải quyết kiến nghị do người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại giải quyết.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2020.
2. Bãi bỏ các Nghị định sau
đây:
a) Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá
và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định
về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CCVC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
MẪU SỐ 01
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
|
MẪU SỐ 02
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
|
MẪU SỐ 03
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
|
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
Năm.............
Họ và tên:
....................................................................................................
Chức vụ, chức danh:
....................................................................................
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
công tác: ..............................................................
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng:
......................................................................................................................
2. Đạo đức, lối sống:
.....................................................................................................................
3. Tác phong, lề lối làm việc:
.....................................................................................................................
4. Ý thức tổ chức kỷ luật:
.....................................................................................................................
5. Kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao:
- Kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội
dung công việc thực hiện; tỉ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):
......................................................................................................................
- Năng lực lãnh đạo, quản
lý:
......................................................................................................................
- Năng lực tập hợp, đoàn kết
......................................................................................................................
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, nhược điểm:
......................................................................................................................
2. Tự xếp loại chất lượng:
......................................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
.....,
ngày....tháng....năm ....
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
(Phần dành cho cấp có thẩm
quyền đánh giá)
1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng:
.....................................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
3. Nhận định chiều hướng,
triển vọng phát triển của cán bộ:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
|
...., ngày
....tháng....năm.....
ĐẠI ĐIỆN CẤP CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
Năm...........
Họ và tên:
............................................................................................
Chức vụ, chức danh:
...........................................................................
Đơn vị công tác:
.................................................................................
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng:
........................................................................................................
2. Đạo đức, lối sống:
.......................................................................................................
3. Tác phong, lề lối làm việc:
.......................................................................................................
4. Ý thức tổ chức kỷ luật:
.......................................................................................................
5. Kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỉ lệ hoàn
thành, chất lượng, tiến độ công việc):
.......................................................................................................
6. Thái độ phục vụ nhân dân,
doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết
công việc của người dân và doanh nghiệp):
.......................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG
CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội
dung công việc thực hiện; tỉ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):
.......................................................................................................
8. Năng lực lãnh đạo, quản
lý:
.......................................................................................................
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:
.......................................................................................................
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:
.......................................................................................................
.......................................................................................................
2. Tự xếp loại chất lượng:
.......................................................................................................
.......................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
......,
ngày.... tháng.... năm.....
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ
(Phần dành cho người đứng
đầu đơn vị cấu thành (nếu có))
.......................................................................................................
.......................................................................................................
|
.......,
ngày ....tháng....năm......
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC (Phần dành cho cấp có thẩm quyền đánh giá)
1. Nhân xét ưu, khuyết điểm:
.......................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng:
.......................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
3. Nhận định chiều hướng,
triển vọng phát triển của cán bộ:
.......................................................................................................
.......................................................................................................
|
...., ngày
....tháng....năm.....
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
Năm...........
Họ và tên:
..............................................................................................
Chức danh nghề nghiệp:
.......................................................................
Đơn vị công tác:
....................................................................................
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng:
.................................................................................................................
2. Đạo đức, lối sống:
.................................................................................................................
3. Tác phong, lề lối làm việc:
.................................................................................................................
4. Ý thức tổ chức kỷ luật:
.................................................................................................................
5. Kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỉ lệ hoàn
thành, chất lượng, tiến độ công việc):
.................................................................................................................
6. Thái độ phục vụ nhân dân,
doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết
công việc của người dân và doanh nghiệp):
.................................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO VIÊN
CHỨC QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách:
.................................................................................................................
8. Năng lực lãnh đạo, quản
lý:
.................................................................................................................
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:
.................................................................................................................
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:
.................................................................................................................
2. Tự xếp loại chất lượng:
.................................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
......, ngày
....tháng....năm .....
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
|
III. Ý KIẾN NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
.................................................................................................................
.................................................................................................................
|
....., ngày
....tháng....năm.....
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
(Phần dành cho cấp có thẩm
quyền đánh giá)
1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:
.................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng:
.................................................................................................................
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
...., ngày
....tháng....năm.....
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
[1]
Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.”
[2] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày
17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày
17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[4] Cụm từ
“trong quá trình thực thi nhiệm vụ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[5] Cụm từ
“trong quá trình thực thi nhiệm vụ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[6] Cụm từ
“trong quá trình thực thi nhiệm vụ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[7] Cụm từ
“trong quá trình thực thi nhiệm vụ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[8] Cụm từ
“trong quá trình thực thi nhiệm vụ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[9] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP
ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2023.
[10]
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.
2. Không xem xét lại đối với
những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày Nghị định này c ó
hiệu lực. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
09 năm 2023.