BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi
chung là phòng).
3. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc, cơ quan của sở và cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là sở) đặt tại huyện không
thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm bao quát đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến
cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp
tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại
hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước.
4. Không chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
Điều 3.
Vị trí và chức năng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của
pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
tác ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1.[2]
Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo phân công.
2. Tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy
phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh
vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Người đứng đầu
1.[3]
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng), là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân
dân cấp huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cấp phó của người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó
Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
phòng.
3.[4]
Số lượng Phó Trưởng phòng
Bình quân mỗi phòng có 02
Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng
Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Chế độ làm việc và trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định.
2. Trưởng phòng căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Quy
chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế đó.
3. Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
4.[5]
Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan
mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Chương
II
TỔ CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 7.
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh
1.[6]
Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác
thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2.[7]
Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi
hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý,
nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực và các công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu
tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4.[8]
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước;
tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển,
đảo); đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.
5.[9]
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; giáo dục nghề
nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
6.[10]
Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục,
thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát
thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin điện tử; thông tin cơ sở; thông
tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8.[11]
Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y
tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số.
Trường hợp không tổ chức
riêng Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thực hiện.
9.[12]
Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
10.[13]
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý
và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất
cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển
hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và
nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên
giới.
Điều 8.
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành
chính cấp huyện
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tổ chức một số cơ
quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như
sau:
1. Ở các quận:
a)[14]
Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học
và công nghệ; công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai;
b) Phòng Quản lý đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
2. Ở các thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
a) Phòng Kinh tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản, muối; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy
hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng
kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng;
giao thông.
3. Ở các huyện:
a) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn;
b)[15]
Phòng Kinh tế và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công
nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật
liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
Đối với các huyện có tốc độ
đô thị hóa cao thì Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định việc tổ chức 02 phòng chuyên môn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4.[16]
Phòng Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc được thành lập
khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 5.000 (năm nghìn)
người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
b) Có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen
cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường
xuyên qua lại.
Trường hợp không tổ chức
riêng Phòng Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thực hiện.
Điều 9.
Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo[17]
1. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
đảo, bảo đảm không vượt quá khung số lượng cơ quan chuyên môn quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Số lượng cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân huyện đảo không quá 10 phòng. Riêng đối với huyện đảo
Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang được thành lập không quá 12 phòng.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN CẤP HUYỆN
Điều
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[18]
1. Hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác
liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện[19]
1. Căn cứ quy định tại Nghị
định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định việc thành lập hoặc không thành lập và kiện toàn tổ chức các phòng
cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm không tăng số lượng
phòng khi thực hiện Nghị định này.
2. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và các văn bản khác có liên quan.
3. Quyết định cụ thể số lượng
Phó Trưởng phòng của từng phòng theo quy định tại Nghị định này.
4. Quyết định phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và phân cấp hoặc ủy quyền cho phòng và Trưởng phòng (Ủy
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm, báo cáo với Hội
đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt
động của phòng.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện[20]
1. Lãnh đạo, chỉ đạo phòng
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định của
Đảng và của pháp luật.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[21]
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2014, thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ: (để đăng công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCBC (03b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
[1]
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có căn cứ
ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[5] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[17] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 11 năm 2020.
[18] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[19] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[20] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[21]
Các điều 2,3,4 của Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020, quy định như
sau:
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
Các địa phương đã thực hiện
thí điểm hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW
ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, tổng kết việc thực hiện
thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.