VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 12 năm 2020
|
LUẬT
THỦ ĐÔ
Luật Thủ đô số
25/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Cư trú số
68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2021.
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Thủ đô[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vị
trí, vai trò của Thủ đô; chính sách, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý
và bảo vệ Thủ đô.
Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ đô
1. Thủ đô nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
2.
Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan
trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện
ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và
công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
3. Trụ sở cơ quan
trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình
thành phố Hà Nội.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nội thành là
khu vực gồm các quận của thành phố Hà Nội.
2. Ngoại thành
là khu vực gồm các huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.
3. Vùng Thủ đô
là khu vực liên kết phát triển kinh tế - xã hội gồm thành phố Hà Nội và một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lân cận do Chính phủ quyết định.
Điều
4. Trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển
và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền và
nhân dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các lực lượng
vũ trang và nhân dân cả nước.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước, người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Nhà nước ưu tiên đầu
tư và có chính sách thu hút các nguồn lực để phát huy tiềm năng, thế mạnh của
Thủ đô, Vùng Thủ đô nhằm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều
5. Trách nhiệm của Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển
Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
2. Bảo đảm an toàn,
thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc
tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thủ đô.
3. Chủ động phối hợp
và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước
thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.
4. Chủ động, tích cực
mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước, tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ
quan, tổ chức, nhân dân Thủ đô tham gia các hoạt động giao lưu và hợp tác quốc
tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ.
Điều
6. Biểu tượng của Thủ đô
Biểu tượng của Thủ đô
là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Điều
7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
1. Danh hiệu Công dân
danh dự Thủ đô được trao tặng cho người nước ngoài có đóng góp trong việc xây dựng,
phát triển Thủ đô hoặc trong việc mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị,
quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh hiệu Công
dân danh dự Thủ đô.
Chương
II
CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều
8. Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô
1. Việc xây dựng và
phát triển Thủ đô phải được thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các
quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô phải bảo đảm xây dựng Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện đại, phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, kết nối hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô và việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
3. Quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết và các quy hoạch khác của Thủ đô phải bảo đảm phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
4. Quy hoạch ngành,
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia liên quan trực tiếp đến Thủ
đô phải được lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và bảo đảm phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
5. Việc lập và thực hiện
quy hoạch phải bảo đảm nguyên tắc công khai, đồng bộ, ổn định, lâu dài.
Điều
9. Biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
1. Trong nội thành
không mở rộng diện tích sử dụng đất và quy mô giường bệnh của các bệnh viện hiện
có; không xây dựng mới khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp không có trụ sở chính ở nội thành thì không được đặt
địa điểm đào tạo trong nội thành.
Thủ tướng Chính phủ
quyết định biện pháp và lộ trình di dời một số cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi
nội thành; di dời một số bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ra khỏi nội thành hoặc xây dựng cơ sở khác của các bệnh viện, cơ sở này ở
bên ngoài nội thành.
2. Khi lập quy hoạch
chi tiết trục đường giao thông mới trên địa bàn Thủ đô phải bảo đảm phạm vi lập
quy hoạch mở rộng mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự
kiến theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Việc lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư về việc lập quy hoạch trong trường hợp này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu xây dựng, phát
triển Thủ đô và kết quả lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc quy hoạch.
3. Khi triển khai dự
án phát triển đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm
quyền của thành phố Hà Nội đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường để sử dụng
theo quy hoạch. Việc thu hồi đất trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp
thu hồi đất trong cùng dự án.
Trong trường hợp quy
hoạch có xây dựng nhà ở tái định cư tại chỗ hoặc thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh thì ưu tiên cho người có đất bị thu hồi được tái định cư hoặc tham gia dự
án sản xuất, kinh doanh đó.
4. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội quyết định trục đường giao thông mới quy định tại khoản 2 Điều
này.
Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội quyết định ranh giới, mốc giới, diện tích đất hai bên đường cần phải
thu hồi để xây dựng đường giao thông quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
10. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị
1. Không gian, kiến
trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị của Thủ đô phải được quản lý theo đồ án quy
hoạch, bảo đảm bảo tồn, tôn tạo, phát huy các hình thái kiến trúc có giá trị
văn hóa, lịch sử, tạo lập không gian xanh của Thủ đô, không gian cảnh quan khu
vực hai bên Sông Hồng.
2. Việc cải tạo, chỉnh
trang các đường giao thông quan trọng trong nội thành phải được thực hiện đồng
bộ với việc cải tạo, chỉnh trang công trình hai bên đường, bảo đảm giữ gìn
không gian, kiến trúc đặc trưng của đô thị.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn
về quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực cải tạo, tái thiết đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế để lập quy hoạch, thiết kế đô thị tại các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Đống Đa và Hai Bà Trưng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội phê duyệt thiết kế đô thị riêng trong khu vực đã ổn định chức năng sử
dụng đất để phục vụ cho việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và
cấp giấy phép xây dựng.
Điều
11. Bảo tồn và phát triển văn hóa
1. Việc bảo tồn và phát
triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát
huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc, xây dựng
văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
Các nguồn lực văn hóa
trên địa bàn Thủ đô phải được quản lý, khai thác, sử dụng đáp ứng yêu cầu bảo tồn
và phát triển văn hóa Thủ đô và cả nước.
2. Các khu vực, di
tích và di sản văn hóa sau đây phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa:
a) Khu vực Ba Đình;
b) Di tích Phủ Chủ tịch;
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh; Di tích Hoàng Thành Thăng
Long, Thành Cổ Loa; Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các di tích quốc gia đặc biệt
khác trên địa bàn Thủ đô;
c) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm,
Hồ Tây;
d) Phố cổ, làng cổ và
làng nghề truyền thống tiêu biểu;
đ) Biệt thự cũ và các
công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954;
e) Các giá trị văn hóa
phi vật thể trên địa bàn Thủ đô.
3. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội ban hành:
a) Chính sách khuyến
khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng
công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn
tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô;
b) Danh mục phố cổ,
làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu, biệt thự cũ, công trình kiến trúc
khác xây dựng trước năm 1954 và các giá trị văn hóa phi vật thể quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều
12. Phát triển giáo dục và đào tạo
1. Thực hiện phổ cập
và phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thủ
đô theo quy hoạch.
2. Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề trên địa bàn Thủ đô do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho Thủ đô và cả nước.
3. Xây dựng một số cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô theo
các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng
dạy và dịch vụ giáo dục. Việc theo học tại các cơ sở giáo dục chất lượng cao
theo nguyên tắc tự nguyện.
4. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội ban hành quy định về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở
giáo dục công lập chất lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau:
a) Quy định cụ thể các
tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng
dạy và dịch vụ giáo dục chất lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Quy định bổ sung
chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục chất lượng cao quy định tại khoản
3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
13. Phát triển khoa học và công nghệ
1. Tập trung phát triển
đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và công nghệ; bảo đảm phát huy tiềm
năng, trí tuệ của các nhà khoa học và công nghệ; huy động sự tham gia, phối hợp
của các viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ
khác; phát triển các dịch vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao, chuyển nhượng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch
trên địa bàn Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội được ban hành chính sách trọng dụng nhân tài; chính sách ưu
đãi để áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
và các nhà khoa học và công nghệ tham gia thực hiện chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm của Thủ đô trên cơ sở cân đối nguồn lực của địa phương để
thực hiện.
Điều
14. Quản lý và bảo vệ môi trường
1. Quản lý và bảo vệ
môi trường Thủ đô được thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc
duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa và lịch sử ở Thủ đô; bảo đảm tỷ lệ không
gian xanh theo quy hoạch.
2. Trên địa bàn Thủ
đô, nghiêm cấm san lấp, lấn chiếm, gây ô nhiễm sông, suối, hồ, công viên, vườn
hoa, khu vực công cộng; chặt phá rừng, cây xanh; xả chất thải chưa qua xử lý ra
môi trường; sử dụng diện tích công viên, vườn hoa công cộng sai chức năng, mục
đích.
Việc cải tạo sông, suối,
hồ bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt phải phù hợp với quy định về kiến trúc, cảnh
quan, môi trường của Thủ đô.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành một số quy chuẩn môi trường về nước thải, khí thải và tiếng
ồn trên địa bàn Thủ đô nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn môi trường quốc gia
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều
15. Quản lý đất đai
1. Đất đai trên địa
bàn Thủ đô được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và
pháp luật về đất đai.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, yêu cầu thực tế và bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp
và của người có đất bị thu hồi, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành các
biện pháp bảo đảm việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng kịp thời,
đúng tiến độ đối với các dự án đầu tư quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức xây dựng,
công bố công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; hệ thống thông
tin địa lý, thông tin về địa chính; giá quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất;
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn Thủ đô;
b) Bố trí quỹ đất cho
các cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập để di dời trụ sở theo quy hoạch.
Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí đầu tư cho cơ quan, đơn vị di dời theo phân
cấp.
4. Quỹ đất sau khi di
dời cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này và quỹ
đất sau khi di dời cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được ưu
tiên để xây dựng, phát triển các công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật; không được sử dụng để xây dựng chung cư cao tầng sai quy hoạch.
Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.
Điều
16. Phát triển và quản lý nhà ở
1. Quy hoạch, kế hoạch
phát triển các khu đô thị, nhà ở phải phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô và yêu cầu xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại; ưu tiên đầu tư xây dựng các
khu đô thị, nhà ở hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành, đồng bộ với việc xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2. Các khu chung cư
cũ, nhà cũ xuống cấp được cải tạo, xây dựng lại nhằm bảo đảm an toàn cho người
sử dụng và mỹ quan đô thị. Việc cải tạo, xây dựng phải tuân thủ quy định về độ
cao, mật độ dân cư, mật độ xây dựng theo quy hoạch.
3. Việc cải tạo, phục
hồi nhà cổ, biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm
1954 phải bảo đảm bảo tồn, phát huy giá trị kiến trúc theo quy định của pháp luật.
4. Trong các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới phải dành tỷ lệ diện tích đất ở,
nhà ở cao hơn để phát triển nhà ở xã hội so với quy định chung của cả nước.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban
hành biện pháp thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định cụ
thể tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án
phát triển nhà ở thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều
17. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị của Thủ đô được xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm định
hướng lâu dài và kết nối Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu
tư và có chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển, bảo
trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn, quan trọng trên địa
bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư theo phân cấp; tổ chức việc đầu tư xây dựng đồng
bộ hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quản lý và xử
lý chất thải rắn, hệ thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, hệ thống
thông tin liên lạc và kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn Thủ đô.
Điều
18. Phát triển và quản lý giao thông vận tải
1. Hệ thống giao thông
vận tải trên địa bàn Thủ đô được quy hoạch, xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện
đại, bảo đảm sự liên kết giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong Vùng Thủ đô và cả nước, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và hệ thống vận tải hành
khách công cộng trên địa bàn Thủ đô.
2. Các đoạn tuyến quốc
lộ đi qua địa bàn Thủ đô được giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức
quản lý, bảo trì theo quy hoạch, trừ đường cao tốc và một số tuyến quốc lộ đã
được phê duyệt quy hoạch là đường cao tốc, Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh, đường
vành đai ngoài cùng.
Nghiêm cấm lấn chiếm,
sử dụng vỉa hè, lòng đường trái quy định.
3. Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành quy định ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách
công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ
xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều
hành hệ thống giao thông vận tải.
Điều
19. Quản lý dân cư
1. Dân cư trên địa bàn
Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô.
2. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu
tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng
bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc
làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.
3.[2] (được bãi bỏ)
4.[3] (được bãi bỏ)
Điều
20. Bảo vệ Thủ đô và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ
đô
1. Xây dựng các khu vực
phòng thủ bảo vệ Thủ đô, các phương án bảo đảm an toàn cho Thủ đô trong mọi
tình huống; bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn Thủ đô bằng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả; mọi
vi phạm pháp luật phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Việc xử phạt vi phạm
hành chính ở nội thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và các quy định sau đây:
a) Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội được quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức
tiền phạt tối đa do Chính phủ quy định đối với một số hành vi vi phạm hành
chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, đất đai và xây dựng;
b) Các chức danh có thẩm
quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định
trong các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản này thì cũng có thẩm quyền xử phạt
tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
đó.
Điều
21. Chính sách, cơ chế về tài chính
1. Thủ đô được huy động
vốn đầu tư trong nước thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân và các hình thức huy động khác theo
quy định của pháp luật.
2. Dự toán chi ngân
sách của Thủ đô được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác được áp dụng cho các thời kỳ ổn
định từ 03 đến 05 năm.
Thủ đô được sử dụng
các khoản thu ngân sách trung ương vượt dự toán, trừ các khoản sau:
a) Khoản thu thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu;
b) Khoản chênh lệch
thu, chi của Ngân hàng nhà nước;
c) Khoản thu không
giao Thủ đô quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thủ đô nhưng hạch toán nộp
ở Thủ đô.
3. Đối với một số công
trình, dự án quan trọng có quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi trường, giao
thông, thủy lợi do thành phố Hà Nội quản lý vượt quá khả năng cân đối của ngân
sách địa phương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định hỗ trợ ngân sách trung
ương cho ngân sách Thủ đôaH để triển khai thực
hiện cho từng dự án.
4. Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và các cấp chính quyền thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn ngân sách được Nhà nước phân bổ, hỗ trợ và
các nguồn vốn huy động khi thực hiện các chương trình, dự án xây dựng, phát triển
Thủ đô.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều
22. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội
1. Quốc hội quyết định
ngân sách đặc thù cho Thủ đô quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
21 của Luật này; giám sát tối cao việc thi hành và định kỳ 3 năm xem xét
Báo cáo của Chính phủ về việc thi hành Luật Thủ đô.
Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành Luật
Thủ đô.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội báo cáo về việc thi hành Luật Thủ đô.
Điều
23. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ chỉ đạo
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về Thủ đô; quy định cơ chế phối hợp
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng Thủ đô để thi hành
các quy định của pháp luật về Thủ đô.
2. Hằng năm, Thủ tướng
Chính phủ làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong Vùng Thủ đô và các bộ, ngành có liên quan để đánh giá kết
quả thi hành pháp luật về Thủ đô.
Điều
24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong việc xây dựng chiến lược phát triển
ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên
quan đến xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
2. Chủ động phối hợp với
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi triển khai các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn Thủ đô để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy hoạch.
Điều
25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người dân Thủ đô
1. Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các quy định của pháp luật
về Thủ đô và chịu trách nhiệm về những vi phạm, yếu kém xảy ra trong công tác
xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám
sát việc thi hành Luật Thủ đô; định kỳ xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc thực hiện Luật Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ
quan, tổ chức hữu quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung ương, các hoạt
động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước;
b) Tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển
và bảo vệ Thủ đô;
c) Hằng năm, báo cáo
Chính phủ về việc thực hiện Luật Thủ đô.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp của thành phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cấp chính quyền và huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn Thủ đô trong việc xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
5. Cán bộ, công chức,
viên chức của Thủ đô phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ,
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; hướng dẫn, tạo điều kiện cho người dân thực hiện đúng quy định của
pháp luật.
6. Người dân Thủ đô có
trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tích cực tham gia xây dựng chính
quyền, nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn Thủ đô.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[4]
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Pháp lệnh Thủ đô Hà
Nội số 29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều
27. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có
thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Cư trú số
68/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Cư trú.”.
[2] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[3] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[4] Điều 38 của
Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2.
Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được
sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của
Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp
thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công
dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm
trú.
4. Chính phủ, Bộ,
cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông
tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”.