VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 50/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ
hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại
cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ
khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính
năng, tác dụng tương tự.
2.[2] Vũ
khí quân dụng bao gồm:
a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho
lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của
Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường,
súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên,
súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu,
trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất,
pháo phòng không, tên lửa;
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy
lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất
thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản
xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho
tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị
cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực
lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành
công vụ.
3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất
thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi
và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo,
nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp,
bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm,
quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo,
sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể
thao, bao gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng
ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và
đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này
dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
6.[3] Vũ
khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc
công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp
pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng,
sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động
của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt,
sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản
xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm,
mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ
khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng
cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ
sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.
10. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực
tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật
nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn
chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ
người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp,
bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây
mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su,
hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc,
chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại;
khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao;
lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện
để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế
của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
12. Kinh doanh là việc mua bán vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh
lệnh, quyết định của mình.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại
đối với người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh,
trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép, giấy xác nhận.
7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử
dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.
8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất
phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất,
kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và
công cụ hỗ trợ
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm
đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm
chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn,
thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp
trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm
hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng
đến môi trường.
9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi,
mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện
trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế
tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo
không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất
thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 6. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật
này.
3. Phân công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều
9 của Luật này.
Điều 7. Điều kiện, trách nhiệm
của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp
với công việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích
trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy
chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
đúng mục đích, đúng quy định;
b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang
theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định
sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng
nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 8. Điều kiện, trách nhiệm
của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau
đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp
với công việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích
trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng
chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản
kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện
đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng
chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm
an toàn, không để mất, hư hỏng.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo
quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều
10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy
xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi
trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn
khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng được
trang bị theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép, giấy xác nhận
về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị
mất;
c) Tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải
thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm
quyền.
3. Giấy chứng nhận, chứng chỉ
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã
cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu,
thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.
Cơ quan quản lý trực tiếp có
trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền
đã cấp.
4. Giấy phép, giấy chứng nhận
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ
chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Chấm dứt hoạt động về vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không bảo đảm điều kiện về
sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện
đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;
d) Giấy phép, giấy chứng nhận
cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Không tiến hành kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
5. Giấy phép, giấy xác nhận,
giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan
có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
Điều
11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép,
giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có
trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi;
b) Giấy giới thiệu kèm theo
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công
an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy
chứng nhận, chứng chỉ.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy
xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ
chức thu hồi và xử lý theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 12. Trường hợp mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến
thăm và làm việc tại Việt Nam;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng
bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ
thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang
vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật
Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng
bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ
thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13. Số lượng, chủng loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tối
đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ
hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm nhiệm
vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và
cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công
an.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi
đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
3. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ
mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định
tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 14. Thủ tục cấp Giấy
phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công
cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang
vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm
theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;
c) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật
này và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
b) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản
1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang
vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới
thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển
lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất
tính năng, tác dụng.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới
thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp mang vào lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm, sau khi hết thời
hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ theo
giấy phép.
3. Hãng phim hoạt động theo quy định của Luật Điện
ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với
các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính
năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.
5. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, chủng loại, số lượng
vũ khí, công cụ hỗ trợ; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt
động; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
6. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình
tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ
hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật.
Điều 16. Giám định vũ khí,
công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, công
cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ
trợ có tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định
tư pháp.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ
Điều 17. Nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa
chữa vũ khí.
2. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện
được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Đối tượng được
trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 19. Loại vũ khí quân dụng
trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho
loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên
trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn
sử dụng cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu
liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử
dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ
khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 20. Thủ tục trang bị
vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ
quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản
phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị;
giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng
và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn
30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối
tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Thủ tục cấp Giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí
quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép
trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại,
nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất,
hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp
cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ
yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Nguyên tắc sử dụng
vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo
vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật
về quốc phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau
đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ
nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí
quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện
pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối
tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe
dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ,
người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác
thì được sử dụng ngay;
c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối
tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những
người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng,
sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí
quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng
vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều
23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng
vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh
lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng
không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng
đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Các trường hợp nổ
súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự
1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo
bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối
tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng,
sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng,
sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc
chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi
hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người
bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi
phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển
phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công
vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố
tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin;
khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ
trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố
tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.
2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng
vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực
tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang
trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện
xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn
công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan
trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của
pháp luật;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người
khác;
đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp
súng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp
đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
Điều 24. Đối tượng được
trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp
phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và
câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 25. Thủ tục trang bị
vũ khí thể thao
1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị; văn bản
đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao
Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể
thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn
30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối
tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 26. Thủ tục cấp Giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể
thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn
hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ
khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng minh
xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước
sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu
kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất,
hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Vũ khí thể thao quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 3 của Luật này phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục
quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 27. Sử dụng vũ khí thể
thao
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện,
thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện
pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều
lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn
trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên,
huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại
địa điểm tập luyện và thi đấu.
Điều 28. Đối tượng được
trang bị vũ khí thô sơ
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
g) An ninh hàng không;
h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan;
i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao có giấy phép hoạt động;
k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 29. Thủ tục trang bị
vũ khí thô sơ
1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần trang bị; bản sao
quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn
30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng
thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Thủ tục khai báo
vũ khí thô sơ
1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi được trang bị
vũ khí thô sơ phải đến cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ làm
thủ tục khai báo. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu
(nếu có) của từng vũ khí thô sơ; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản
sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông
báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng
làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã,
phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề
nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ
(nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường,
thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở
hữu.
2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Điều 31. Sử dụng vũ khí thô
sơ
1. Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện
nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều
23 của Luật này;
b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến
tính mạng, sức khỏe của người khác;
c) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo
quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không
phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã
tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt
hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc
sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thủ tục cấp Giấy
phép mua vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được
phép sản xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ khí phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại
vũ khí; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép mua vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí đối với tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Vận chuyển vũ khí
1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy
phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy
hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng
cháy và chữa cháy;
d) Không được chở vũ khí và người trên cùng một
phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở
nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an
ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố,
khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan
Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí đối với
đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển; nơi đi, nơi
đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu
trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương
tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30
ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan
đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với
đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 34. Thủ tục cấp Giấy
phép sửa chữa vũ khí
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với
đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí đề nghị sửa chữa;
số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; cơ sở tiến hành sửa chữa; địa chỉ, thời
gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với
đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU
NỔ
Điều 35. Nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản
vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân
dụng;
b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật
an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ
trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại
mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy
và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho,
nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân
dụng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 36. Vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng
1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân
dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện
vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo
vệ môi trường;
d) Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người
trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công
trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp
cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan
Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
lý do, khối lượng vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời
gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận
chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển;
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ
quan đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 37. Nghiên cứu, sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc triển khai sản xuất hoặc chuyển giao
công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định và có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Việc sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải
là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù
hợp với định hướng phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, bảo đảm chất lượng
và kỹ thuật an toàn;
c) Người quản lý, người lao động, người phục vụ
có liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp
để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng
biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ
được bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp.
3. Việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải
là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ
vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển,
thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng
yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa
cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng
văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự;
có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải
bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công
nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép
kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
5. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn
luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động
liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có
văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ
quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý, đầu tư xây dựng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
e) Bản sao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử
dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt
Nam;
g) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
h) Bố trí mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ;
hệ thống điện, chống sét; giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu
thuốc nổ; nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng;
i) Giấy giới thiệu kèm theo
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công
an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều
kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng
không làm giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công
nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản
xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều
tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ
sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 39. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của
Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ
công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Danh sách cán bộ lãnh đạo, quản lý có liên
quan trực tiếp đến công tác bảo quản, vận chuyển và kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp; hồ sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; giấy phép lao động của người
nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp (nếu có); bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng,
nhà xưởng của cơ sở kinh doanh và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng;
danh sách phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; giấy
chứng nhận của cơ quan nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường
nhà nước cấp cho cơ sở thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
e) Giấy giới thiệu kèm theo
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công
an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 40. Thủ tục cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công
nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp
với doanh nghiệp trong nước;
d) Giấy giới thiệu kèm theo
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh
Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến
liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
Điều 41. Sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật,
có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công
trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thủ
tướng Chính phủ giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng
cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng
thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp;
d) Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường;
bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;
đ) Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người
khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự
cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng thuốc nổ trong 01 quý từ 500
kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử nghiệm, thăm dò, đánh giá địa
chất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp có trong
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết phải
bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn
và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với
quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế,
phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác
chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo
quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại
nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong khu
vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo
tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác
của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc
giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong
phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ
Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng
văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt
động theo giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn
luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều 42. Thủ tục cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có
bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy phép thầu do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
d) Bản sao giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản,
dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định
trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền,
giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh
nghiệp;
đ) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công
trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động
xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt
phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Phương án nổ mìn được lãnh đạo doanh nghiệp
ký duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh,
quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác
theo quy định của pháp luật thì phương án nổ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 của Luật này đồng ý bằng
văn bản;
g) Bản sao văn bản nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
h) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận
chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê
kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp
có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an
toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao
hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của
lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc
có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn;
k) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thay đổi về địa điểm, quy
mô hoạt động, hồ sơ đề nghị bao gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định tại các
điểm b, d và đ khoản 1 Điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ
mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp theo thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng không quá 05
năm; theo thời hạn công trình nhưng không quá 02 năm đối với trường hợp phục vụ
thi công công trình, thử nghiệm, thăm dò khoáng sản, hoạt động dầu khí và hoạt
động khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 43. Dịch vụ nổ mìn
1. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn
quy định như sau:
a) Dịch vụ nổ mìn là việc thực hiện hợp đồng nổ
mìn giữa tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có
nhu cầu theo quy định của Luật này, bao gồm: dịch vụ nổ mìn tại địa phương có
phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi
hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng, phạm vi, quy mô của tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động
xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù
của địa phương;
c) Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định,
bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật,
có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp nhà nước;
b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ
thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;
c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
3. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được thuê một tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn tại một vị trí, địa điểm;
c) Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ nổ
mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp;
d) Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch
vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc
cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công
nghiệp;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có
bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
d) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có
phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản
lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn
có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
đ) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô,
phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng
của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an
toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về
trước tính từ thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu
quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;
e) Đối với tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định
tại các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật
này;
g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
5. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại,
điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn, hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp
lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn
trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và giấy tờ, tài liệu quy
định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
Điều 44. Vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp có đăng ký ngành,
nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện,
áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp với vị
trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất
phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an toàn,
phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng
hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công
trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận
chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo
vệ;
e) Không được chở vật liệu nổ công nghiệp và người
trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, số
lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời
gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận
chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để sản xuất, kinh doanh, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp nhận vật liệu nổ công nghiệp;
c) Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
d) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt
vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp
lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
7. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông
thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp.
8. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng
thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm
b, c, d và e khoản 2 Điều này.
9. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp
giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp.
10. Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp
mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu,
chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thành lập bộ phận quản lý và kiểm tra an
toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn,
phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp;
c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng
loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột
xuất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng,
chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ
Điều 46. Nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ
do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ
thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
đủ điều kiện sau đây:
a) Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải
bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị,
phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và
đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn,
phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp
để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại
cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất
thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ
tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị
an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình,
đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có
liên quan; kho chứa hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải
bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ,
thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ
sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của
pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm;
có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn
gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh
doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có
hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường;
c) Có kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật
Hóa chất;
d) Người trực tiếp quản lý, người phục vụ có
liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn hóa chất, phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh
tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc
nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ
được thực hiện giữa các doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép
kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được
phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
5. Miễn trừ cấp phép trong trường hợp sau đây:
a) Miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm
với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;
b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng
trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có Giấy phép nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ không hết
khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được miễn trừ việc
cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
Điều
47. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về quản
lý, đầu tư xây dựng;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat
có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
đ) Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản
tiền chất thuốc nổ;
e) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ; bản sao Giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc
giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Doanh nghiệp đang sản xuất tiền chất thuốc nổ
có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản
xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
tiền chất thuốc nổ, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho
phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm
lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải
tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất thuốc nổ nhưng không làm
giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều
kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được
cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất tiền chất
thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ.
4. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự
cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều
tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ phải lập hồ
sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 48. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có ngành, nghề liên quan đến hóa
chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni
nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
d) Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển
tiền chất thuốc nổ;
đ) Bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng
của cơ sở kinh doanh, văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách
các phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển
tiền chất thuốc nổ;
e) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc
giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ có thời hạn 05 năm.
3. Thủ tục cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ thực hiện như sau:
a) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hết hạn
được cấp đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp đổi; trường hợp tổ chức
kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm,
quy mô hoặc điều kiện kinh doanh thì phải cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh
nội dung thay đổi;
b) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được
cấp lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại
không thay đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại; văn bản nêu rõ
lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được điều
chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện
hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung
thay đổi. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép
không thay đổi;
d) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b và c khoản
này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép
kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 49. Thủ tục cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu hoặc
nhập khẩu;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc
nổ đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc bản sao Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp sản xuất tiền
chất thuốc nổ;
c) Bản sao hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hóa đơn
mua, bán tiền chất thuốc nổ;
d) Bản thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm
hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, nghiên cứu, thử nghiệm;
đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc
giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06
tháng.
3. Tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không phải thực hiện các quy định về cấp Giấy xác
nhận khai báo hóa chất thuộc danh mục hóa chất phải khai báo theo quy định của Luật Hóa chất.
Điều 50. Vận chuyển tiền chất
thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh hoặc sử dụng tiền chất thuốc nổ; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề
vận chuyển hàng hóa;
b) Có phương tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền
chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền
chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện,
áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về
an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có mệnh lệnh vận chuyển hoặc Giấy phép vận
chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền
chất thuốc nổ.
2. Người thực hiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ
phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận
chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất
phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án bảo đảm vận chuyển an toàn,
phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng
hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất thuốc nổ;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển tiền chất
thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình
quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển
tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc
do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất
để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở tiền chất thuốc nổ và người
trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, chủng
loại tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường
vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều
khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ là
Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
d) Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận
chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép
vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc
nổ.
5. Hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ chỉ có
giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc
vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
7. Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng
nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp
riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
8. Trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển
thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển
tiền chất thuốc nổ.
9. Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bên
trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản tiền chất thuốc nổ
trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải
xin cấp giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e
khoản 2 Điều này.
10. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp
Giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển tiền chất
thuốc nổ.
11. Thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng
cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 51. Trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng
tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ điều kiện về
an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá
trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản,
sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng
loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 năm;
b) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột
xuất;
c) Bảo đảm quy định về an toàn trong sử dụng, cất
trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với hóa chất nguy hiểm theo quy định
của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ chỉ được
mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất,
kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc
nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền
chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận và
chỉ được mua, bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được
phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ
HỖ TRỢ
Điều 52. Nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa
công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện
và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Việc nghiên cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ
chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp
để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn
theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;
e) Người quản lý, người lao động, người phục vụ
có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật
tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn,
phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất
công cụ hỗ trợ.
2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ
điều kiện sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh công cụ hỗ trợ phải là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ
phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển công
cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có
trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng
cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước
sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
Điều 53. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ
hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công
cụ hỗ trợ;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm điều
kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo
quản công cụ hỗ trợ;
d) Danh sách người quản lý, người phục vụ có
liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và kinh doanh công cụ hỗ trợ; hồ sơ
cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ;
đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công
cụ hỗ trợ bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn
hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ
trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 54. Thủ tục cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 55. Đối tượng được
trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách,
Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ
hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và
câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất,
yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 56. Thủ tục trang bị
công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị trang
bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng,
chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ
chức hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao quyết định
thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an
nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị trang bị công cụ hỗ trợ lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ
trợ và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc trang bị;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ có thời
hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 57. Thủ tục cấp Giấy
phép mua công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ
phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ
trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ cơ sở,
doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn
30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối
với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ
trợ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 58. Thủ tục cấp Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ,
Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ được
cấp đối với các loại súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ
trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay,
pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi cui điện, dùi cui kim loại. Đối với các loại
công cụ hỗ trợ khác thì cấp Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ
hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu
rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng
công cụ hỗ trợ; bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa
đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ;
c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề
nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại
công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc
Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ phải có văn bản nêu rõ lý do và kết quả xử
lý; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
d) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ
hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ
quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại;
g) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ chỉ cấp
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn. Giấy xác
nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ
trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo,
huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 59. Vận chuyển công cụ
hỗ trợ
1. Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ
hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ
trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều
kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở công cụ hỗ trợ và người trên
cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ
hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc
do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự,
cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ
trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển;
họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển
phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao
thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an
nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành
01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn
30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ chỉ có giá trị cho một lượt vận
chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại
cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển
công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh
sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 60. Thủ tục cấp Giấy
phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần sửa chữa, nơi sửa chữa, thời gian sửa
chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sửa chữa công cụ
hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ
yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ
trợ
1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện
nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều
23 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo
loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội;
c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến
tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá,
không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn
trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện ma túy;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo
quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không
phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã
tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây
thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc
lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 62. Trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa
chữa công cụ hỗ trợ
1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự,
an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ hỗ trợ
theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương VI
TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN
LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 63. Nguyên tắc tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo,
khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ
quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối
tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào
hoặc phát hiện, thu nhặt được.
2. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản,
thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và
hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng hoặc các
phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.
3. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt vận động.
4. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn giá
trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật.
5. Việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
6. Người làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và được trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm
an toàn.
Điều 64. Tiếp nhận, thu gom
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Luật này; phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư
lôi, thủy lôi.
2. Các trường hợp tiếp nhận, thu gom bao gồm:
a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp
luật;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên
quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;
c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ
quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Điều 65. Đào bới, tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ
lý do, mục đích, yêu cầu đào bới, tìm kiếm; bản sao tài liệu chứng minh việc sử
dụng, quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới,
tìm kiếm;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, trường hợp không
đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ
khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép đào bới, tìm
kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê tổ chức, đơn vị được phép đào bới,
tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí,
vật liệu nổ.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ
khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất
05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới, tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo
đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện
trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị có nhu cầu
đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài phạm vi, địa điểm đã được cho phép
thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất trong thời
gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời; trường
hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, đơn vị được phép thực hiện đào bới,
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí,
công binh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận,
thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan
quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện,
đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ
quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện,
đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng
hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự.
Điều 67. Trình tự, thủ tục
tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ;
b) Lập biên bản tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu tại cơ quan tiếp nhận;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các
thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Trình tự, thủ tục thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ;
b) Lập biên bản thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông
tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trình
báo.
3. Trường hợp thu gom vũ khí hạng nặng, bom,
mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo
và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành
xử lý thì cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận thông tin phải tổ
chức bảo vệ và thông báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp
Trung đoàn trở lên để tổ chức thu gom, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, thu gom cho rằng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội
thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 68. Tổ chức giao nhận
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Việc lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự
để xử lý theo quy định đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật
liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu
gom thực hiện như sau:
a) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Cơ quan Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc
Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp tỉnh;
c) Khi bàn giao phải lập biên bản, kèm theo bảng
thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn gốc.
2. Việc vận chuyển các loại vũ khí, vật liệu nổ
bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này do lực lượng chuyên ngành của cơ quan
quân sự đảm nhiệm.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc
tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư
lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại
đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển giao.
Điều 69. Bảo quản vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp
nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo quy định. Có nội quy, phương án
phòng cháy và chữa cháy. Không được bảo quản chung trong kho vũ khí, khí tài,
kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ
thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc
phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 70. Trình tự, thủ tục
phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp
nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng và giá trị sử
dụng để thanh lý hoặc tiêu hủy.
2. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp
Trung đoàn trở lên tiến hành phân loại và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp
quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Cơ quan cấp trên khi nhận được báo cáo phải
xem xét và quyết định cho phép đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi có quyết định tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội
cấp Trung đoàn trở lên phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án
tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm: đại diện cơ quan tiêu hủy là Chủ
tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện quản
lý nhà nước về môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm
tiêu hủy là thành viên Hội đồng. Phương án tiêu hủy phải bảo đảm an toàn, hạn
chế ảnh hưởng đến môi trường;
b) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại
hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị
làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập
thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp số vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ
mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người đứng đầu cơ quan quân sự, cơ quan
Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên quyết định tiêu hủy
ngay; sau khi tiêu hủy, phải báo cáo cơ quan cấp trên bằng văn bản.
Điều 71. Kinh phí bảo đảm
cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom,
phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao
gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc
tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ
KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 72. Nội dung quản lý
nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Ban hành biểu mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, đổi,
thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Tổ chức công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thống kê nhà nước về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 73. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2.[4] Bộ Quốc phòng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này.
3. Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
danh mục vũ khí thể thao, danh mục công cụ hỗ trợ.
4. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật
liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa phương.
Điều 74. Cập nhật, khai
thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng
công nghệ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng,
quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng,
quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng,
quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công Thương.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.
2. Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
07/2013/UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 76. Quy định chuyển tiếp
Các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng
cho đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ đó./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật
số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật
số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
[5] Điều
2 của Luật số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.”