VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
LUẬT
BIÊN GIỚI QUỐC
GIA
Luật Biên giới quốc gia
số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2004, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Biên phòng Việt
Nam số 66/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Biên giới quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
Để tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn
định lâu dài với các nước láng giềng;
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về
biên giới quốc gia[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1
Biên
giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng
đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo
trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng
trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2
Luật
này quy định về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc gia; xây dựng,
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới.
Chế độ pháp lý, quy chế
quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do pháp luật Việt Nam quy định
phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc
tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
3
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm
chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều
4
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường cơ sở
là đường gẫy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp
nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
2. Vùng tiếp giáp
lãnh hải là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng mười hai
hải lý.
3. Vùng đặc quyền về
kinh tế là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải
thành một vùng biển rộng hai trăm hải lý tính từ đường cơ sở, trừ trường hợp điều
ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có
quy định khác.
4. Thềm lục địa
là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở
rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa mà Việt Nam là
quốc gia ven bờ có quyền chủ quyền, quyền tài phán được xác định theo Công ước
của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy định khác.
5. Mốc quốc giới
là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên đất liền.
6. Công trình biên
giới là công trình được xây dựng để cố định đường biên giới quốc
gia, công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
7. Cửa khẩu là
nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua
lại biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu
đường thủy nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
8. Tàu thuyền
là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền
và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
9. Đi qua không gây
hại trong lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam
nhưng không làm phương hại đến hòa bình, an ninh, trật tự, môi trường sinh thái
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
10. Tàu bay là
phương tiện hoạt động trên không bao gồm máy bay, tàu lượn, khí cầu và những
phương tiện bay khác.
Điều
5
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia
trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc
giới.
3. Biên giới quốc gia
trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới
phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của
Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và
các điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu
quan.
Các đường ranh giới
phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia
trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới
quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất
thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc
quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền
tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia
trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới
quốc gia trên biển lên vùng trời.
Điều
6
Khu
vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới
trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp
với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới
trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã,
phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
3. Khu vực biên giới
trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười
kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Điều
7
Nội
thủy của Việt Nam bao gồm:
1. Các vùng nước phía
trong đường cơ sở;
2. Vùng nước cảng được
giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình
thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
Điều
8
Vùng
nước lịch sử là vùng nước do những điều kiện địa lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
đối với kinh tế, quốc phòng, an ninh của Việt Nam hoặc của Việt Nam và các quốc
gia cùng có quá trình quản lý, khai thác, sử dụng lâu đời được Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan thỏa thuận sử dụng theo một quy chế
đặc biệt bằng việc ký kết điều ước quốc tế.
Điều
9
Lãnh
hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài. Lãnh hải
của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần
đảo.
Điều
10
Xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Điều
11
Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách xây dựng biên giới hòa
bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng; giải quyết các vấn đề
về biên giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Điều
12
Nhà
nước có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi
mặt; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khu vực biên giới;
xây dựng công trình biên giới và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách đáp ứng
yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong mọi tình huống.
Điều
13
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật về biên giới quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về biên giới
quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều
14
Các
hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc
quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng
chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;
2. Phá hoại an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới;
phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn
nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và
lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép
biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí,
ma túy, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên
giới quốc gia văn hóa phẩm độc hại và các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm nhập
khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm
bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật
thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế,
sức khỏe của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội
ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi
phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
Chương
II
CHẾ ĐỘ PHÁP
LÝ VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều
15
1. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới
vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng hải, đường hàng
không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện
tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
2. Người, phương
tiện, hàng hóa qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
16
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới, nâng cấp
cửa khẩu, đóng cửa khẩu, xác định các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, đường hàng hải, đường hàng không dùng cho việc quá cảnh do Chính phủ quyết
định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập.
2. Việc ra, vào cửa khẩu,
tạm trú và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu phải tuân theo quy định của
pháp luật.
Điều
17
1. Khu vực kiểm soát được thiết lập tại cửa khẩu để các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định
cơ quan chủ trì phối hợp để quản lý và giữ gìn an ninh, trật tự tại khu vực cửa
khẩu.
Điều
18
Tàu
thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt
Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập; tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải đi nổi
và treo cờ quốc tịch.
Điều
19
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt
nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực
hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các
tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định
tại khoản 1 Điều này khi tiến hành các hoạt động khác trong lãnh hải Việt Nam
phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện
pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
20
Tàu
bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát
và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
21[2]
1. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc biệt
khác hoặc theo đề nghị, thông báo của nước hữu quan, người, phương tiện, hàng
hóa có thể bị hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới quốc gia, kể cả việc đi
qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
2. Việc hạn chế hoặc tạm
dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền thực hiện theo quy định của Luật Biên phòng Việt
Nam.
3. Thẩm quyền quyết định
việc hạn chế hoặc tạm dừng quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định về việc hạn chế hoặc tạm
dừng phải được thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước
hữu quan biết.
Điều
22
Trong
trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan khác buộc phải qua
biên giới quốc gia mà không thể tuân theo các quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật Việt Nam thì người điều khiển phương tiện phải thông
báo ngay với cảng vụ, cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, cơ quan quản lý bay
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo sự
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều
23
Dự
án xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân
thủ quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi thực hiện phải tuân
theo quy chế khu vực biên giới, các quy định khác của pháp luật và không được cản
trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều
24
1. Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại khu
du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác
trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới.
2. Quy chế khu vực
biên giới do Chính phủ quy định.
Chương
III
XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều
25
Nhà
nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh
toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu
tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu vực biên giới.
Điều
26
Hàng
năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập kế hoạch
đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng,
điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, công trình biên giới trình Chính phủ quyết
định.
Điều
27
Nhà
nước ưu tiên đầu tư xây dựng công trình biên giới, mốc quốc giới để quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia.
Điều
28
1. Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên
phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3
hàng năm là “Ngày biên phòng toàn dân”.
Điều
29
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên
giới phải được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc
quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường
biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại phải báo ngay cho Bộ đội
biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất.
Điều
30
1. Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Việc giải quyết vụ
việc xảy ra liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
31
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên
giới là nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền,
nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ đội biên phòng
là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân,
các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới
theo quy định của pháp luật.
Nhà nước xây dựng Bộ đội
biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về
chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
32
Các
lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
Điều
33
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp
và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Người được cơ quan
có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc gia mà hy sinh, bị
thương, bị tổn hại về sức khỏe thì được hưởng chính sách, chế độ như đối với
dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có
phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động trong trường hợp cấp
thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì được bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều
34
1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt
động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Nguồn tài chính bảo
đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước
cấp;
b) Các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định
cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động xây dựng, quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia.
Chương
IV
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Điều
35
Nội
dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;
2. Ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia, chính sách, chế
độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
3. Đàm phán, ký kết và
tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;
4. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;
5. Quyết định xây dựng
công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;
6. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia;
7. Xây dựng lực lượng
nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc
gia;
9. Hợp tác quốc tế
trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều
36
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên
giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chủ
trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia.
Điều
37
Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ.
Chương
V
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
38
Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
39
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[3]
Điều
40
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Những quy định trước
đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều
41
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Biên phòng Việt Nam.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
35 của Luật Biên phòng Việt Nam số
66/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[3] Điều 36 của Luật
Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022 quy định như sau:
“Điều 36. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Pháp lệnh Bộ đội
Biên phòng số 02/1997/PL-UBTVQH9 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.