VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
CẢNH VỆ
Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm
2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 40/2024/QH15 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cảnh vệ[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng cảnh vệ, nguyên tắc,
công tác cảnh vệ; biện pháp, chế độ cảnh vệ; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
lực lượng Cảnh vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh
vệ; chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác cảnh vệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với đối tượng cảnh vệ, lực
lượng Cảnh vệ, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
liên quan đến hoạt động cảnh vệ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cảnh vệ là
công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt
đối cho đối tượng cảnh vệ.
2. Công tác cảnh vệ là
thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ.
3. Biện pháp cảnh vệ là
phương pháp, cách thức mà lực lượng Cảnh vệ được áp dụng để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn hành vi của con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối
tượng cảnh vệ.
4.[2] Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ,
chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện
đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ
theo quy định của Luật này.
5. Bảo vệ tiếp cận là biện
pháp cảnh vệ do sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp
nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này.
6. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
7.[3] Chế độ cảnh vệ là những chính sách mà Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho đối tượng cảnh vệ quy
định tại Luật này.
8.[4] Kiểm tra an ninh, an toàn là biện pháp cảnh vệ được lực
lượng Cảnh vệ áp dụng để phát hiện vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất
cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và các yếu tố khác nhằm
kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất an ninh, an toàn cho đối tượng cảnh
vệ.
9.[5] Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống là biện pháp cảnh vệ được
lực lượng Cảnh vệ áp dụng nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các
nguy cơ đầu độc, ngộ độc từ thức ăn, nước uống.
10.[6] Sử dụng thẻ, phù hiệu là biện pháp cảnh vệ được
lực lượng Cảnh vệ áp dụng để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu
vực cảnh vệ.
Điều 4. Vị
trí, chức năng của lực lượng Cảnh vệ
Lực lượng Cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có chức năng thực hiện
công tác cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
Điều 5. Nguyên
tắc công tác cảnh vệ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của
Nhà nước, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời mọi âm mưu, hoạt động và hành vi, yếu tố khác xâm hại đến sự
an toàn của đối tượng cảnh vệ.
4. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức
mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội; kết hợp giữa hoạt động
công khai và hoạt động bí mật để thực hiện công tác cảnh vệ.
5. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
Điều 6. Chính sách đối với lực
lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ
1. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh vệ cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
2. Ưu tiên bảo đảm phát triển nguồn nhân lực, cơ
sở hạ tầng, kinh phí, khoa học và công nghệ; trang bị vũ khí, khí tài, phương
tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu công tác cảnh vệ.
3.[7] Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 7. Chế độ, chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ
1. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ theo
quy định của pháp luật và giữ bí mật thông tin mà họ cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện công tác cảnh vệ bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, thiệt hại
về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị
thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế
trong công tác cảnh vệ
1. Hoạt động hợp tác giữa lực lượng Cảnh vệ Việt
Nam và nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và trên lãnh thổ nước ngoài được thực
hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận trực tiếp giữa Việt Nam với
quốc gia có liên quan trên nguyên tắc có đi có lại, bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp tác bao gồm:
a) Trao đổi thông tin về công tác cảnh vệ;
b) Phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp,
chế độ cảnh vệ;
c) Huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực cảnh vệ,
đào tạo kỹ năng về công tác cảnh vệ;
d) Hỗ trợ kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng, vũ
khí, trang bị phục vụ công tác cảnh vệ;
đ) Thực hiện nội dung hợp tác khác.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong công tác cảnh vệ
1. Sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc
sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ, công cụ hỗ trợ hoặc yếu tố khác gây
nguy hiểm, đe dọa xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.
2. Chống lại hoặc cản trở hoạt
động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp
thực hiện công tác cảnh vệ.
3. Gây mất an ninh, trật tự; tụ tập đông người
trái pháp luật tại khu vực, mục tiêu cảnh vệ.
4. Làm lộ thông tin bí mật liên
quan đến đối tượng cảnh vệ, công tác cảnh vệ.
5. Làm giả, chiếm đoạt, mua bán, sử dụng trái
phép, hủy hoại, làm sai lệch giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ.
6. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ,
quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ hoặc lợi dụng việc tham gia, phối hợp thực hiện
công tác cảnh vệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
7. Phân biệt đối xử về giới
trong công tác cảnh vệ.
8. Hành vi ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự,
nhân phẩm của đối tượng cảnh vệ; của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm
vụ; của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh
vệ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG CẢNH VỆ, BIỆN
PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ CẢNH VỆ
Điều 10. Đối
tượng cảnh vệ
1. Người giữ chức vụ, chức danh
lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao
gồm:[8]
a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Chủ tịch nước;
c) Chủ tịch Quốc hội;
d) Thủ tướng Chính phủ;
đ) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch
Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;
e)[9] Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;
g)[10] Ủy viên Ban Bí thư;
h)[11] Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Khách quốc tế đến thăm, làm
việc tại Việt Nam bao gồm:
a) Người đứng đầu Nhà nước, cơ
quan lập pháp, Chính phủ;
b)[12] Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập
pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối
ngoại;
c) Khách mời của Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ;
d)[13] Khách mời khác theo đề nghị của
Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Khu vực trọng yếu bao gồm:
a) Khu vực làm việc của Trung
ương Đảng;
b) Khu vực làm việc của Chủ tịch
nước;
c) Khu vực làm việc của Quốc hội;
d) Khu vực làm việc của Chính phủ;
đ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo
tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm
các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định
phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
4. Sự kiện đặc biệt quan trọng
bao gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng;
b) Hội nghị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng;
c) Kỳ họp của Quốc hội;
d) Phiên họp của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
đ)[14] Hội nghị, lễ hội do Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng
cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều này tham dự; đại hội
đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị
quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b,
c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều này tham dự.
5.[15] Căn cứ tình hình an ninh chính
trị trong từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ
cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 11a, 12, 12a, 13 và 14 của Luật này.
6.[16] Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm công tác đối ngoại, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định áp dụng biện pháp cảnh vệ phù hợp đối với đối tượng không
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều
11. Chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh
đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[17]
1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ
tiếp cận;
b) Được bảo
vệ nơi ở;
c) Được bảo vệ nơi làm việc;
d) Được bảo
vệ địa điểm hoạt động;
đ) Được bảo đảm an ninh, an
toàn về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương tiện đi lại;
e) Được bố trí xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường khi đi công tác bằng ô tô; được bố trí toa riêng khi đi
công tác bằng tàu hỏa; được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ khi đi công
tác bằng tàu bay; được sử dụng tàu riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo
vệ khi đi công tác bằng tàu thủy.
2. Đối
với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên
Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ
tiếp cận;
b) Được bảo
vệ nơi ở.
3. Đối với người
giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:
a) Được bảo vệ
tiếp cận;
b) Được bảo
vệ nơi ở;
c) Được bảo vệ nơi làm việc;
d) Được bố trí xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần
thiết.
4. Đối với Ủy viên Ban Bí
thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ
tiếp cận;
b) Được bố trí xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần
thiết.
5. Trường hợp một người hưởng
nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao
nhất.
Điều
11a. Biện pháp cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt,
lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[18]
1. Đối với Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh
gác nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động;
c) Kiểm tra an ninh, an toàn
nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động, đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại;
d) Kiểm nghiệm thức ăn, nước
uống trước khi sử dụng;
đ) Tổ chức khảo sát, nắm
tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;
e) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
g) Biện pháp khoa học và
công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
h) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối
với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên
Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh
gác nơi ở.
3. Đối với người
giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh
gác nơi ở, nơi làm việc;
c) Tổ chức khảo sát, nắm
tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;
d) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
đ) Biện pháp khoa học và
công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
e) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
4. Đối với Ủy viên Ban Bí
thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Tổ chức khảo sát, nắm
tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;
c) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
d) Biện pháp khoa học và
công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
đ) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Tăng cường lực lượng,
phương tiện, biện pháp bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi tình hình an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội phức tạp.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.
Điều
12. Chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam[19]
1. Đối với người đứng đầu
Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế
độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và
được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
Đối với người đứng đầu cơ
quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh
vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này trên
nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại và được bố trí phương tiện
hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
2. Đối với cấp phó của người
đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được
hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật
này.
Đối với cấp phó của người đứng
đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế
độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này
trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung
ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc
tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của
phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.
Điều 12a. Biện pháp cảnh
vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam[20]
1. Đối với người đứng đầu
Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
Đối với người đứng đầu cơ
quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh
vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này trên
nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
2. Đối với cấp phó của người
đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng
biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản
4 Điều 11a của Luật này.
Đối với cấp phó của người đứng
đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều
11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Đối với khách mời của Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối
ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến
thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế,
đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện
pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.
Điều 13. Biện pháp cảnh vệ
đối với khu vực trọng yếu[21]
1. Vũ trang tuần tra, canh gác.
2. Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương
tiện ra, vào khu vực.
3. Kiểm tra an ninh, an toàn.
4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật
An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện
pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.
Điều 14. Biện pháp cảnh vệ
đối với sự kiện đặc biệt quan trọng
1. Căn cứ quy mô, tính chất, địa điểm và tình
hình an ninh, trật tự tại thời điểm tổ chức sự kiện, đối tượng cảnh vệ quy định
tại khoản 4 Điều 10 của Luật này được áp dụng một hoặc các
biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần tra, canh gác khu vực, địa điểm tổ chức;
b) Tạm đình chỉ các hoạt động giao thông trong
khu vực, địa điểm tổ chức;
c) Kiểm tra an ninh, kiểm soát người, đồ vật,
phương tiện ra, vào khu vực, địa điểm tổ chức;
d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật
An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối với đại biểu khi tham dự sự kiện quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 4 Điều 10 của Luật này, được
áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:
a) Tuần tra, canh gác nơi ở tập trung của đại biểu;
b) Kiểm tra an ninh, an toàn phương tiện đưa và
đón đại biểu;
c) Kiểm tra thức ăn, nước uống, đồ vật, phương
tiện ra, vào khu vực nơi ở tập trung của đại biểu;
d) Tổ chức lực lượng và phương tiện nghiệp vụ
chuyên dùng khi đại biểu hoạt động tập thể với số lượng đông, nhiều đoàn đi bằng
ô tô, tàu hỏa hoặc tàu thuyền;
đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật
An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
3.[22] Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ
quy định tại Điều này.
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ
Người là đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này có quyền và trách nhiệm
sau đây:
1.[23] Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ
cảnh vệ theo quy định của Luật này;
2. Có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về biện
pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.
Chương
III
LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ; NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH VỆ
Điều 16. Lực
lượng Cảnh vệ
1.[24] Lực lượng Cảnh vệ bao gồm:
a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an; cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của đơn vị thuộc
phòng của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định khi cần thiết, căn cứ yêu cầu bảo vệ đối tượng cảnh vệ;
b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an
ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định tổ chức, biên chế, chức danh, trang bị của lực lượng Cảnh vệ.
Điều
17. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe,
lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.
2. Có văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc
thù công tác cảnh vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.
Điều 18. Nhiệm vụ của lực
lượng Cảnh vệ
1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ
sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;
b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh
giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng
cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển
khai phương án, kế hoạch bảo vệ;
d) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện
công tác cảnh vệ;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
vào công tác cảnh vệ;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.
g)[25] Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ
thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và lực
lượng khác tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ;
h)[26] Huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn
luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
i)[27] Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ phục vụ nhiệm
vụ cảnh vệ.
2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm
vụ sau đây:
a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;
b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh
giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng
cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có
liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng
cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;
d) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công
an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ
do Quân đội đảm nhiệm.
3.[28] Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ huấn luyện nâng cao; huấn
luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm
vụ của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an.
Điều 19. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
1. Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sẵn sàng chiến đấu, hy sinh
để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
2. Tuyệt đối giữ bí mật về công tác cảnh vệ, thực
hiện nghiêm biện pháp cảnh vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính
trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên
về quyết định của mình khi thực hiện công tác cảnh vệ.
Điều 20.
Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội,
cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ
1. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có quyền hạn sau
đây:
a) Quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến công tác cảnh vệ và phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh vệ khi cần thiết;
c) Huy động người, phương tiện theo quy định tại
Điều 22 của Luật này;
d) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng
phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông hoặc hoạt động khác trên
lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định hoạt động này có thể gây nguy hại đến
sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;
đ) Đề nghị tạm hoãn hoặc thay đổi chương trình
làm việc, hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng hoạt động đó
có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;
e) Từ chối thực hiện yêu cầu không thuộc biện
pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật về cảnh vệ;
g) Tạm cấm đường xung quanh khu vực trọng yếu,
khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 10 của Luật này; xung quanh nơi ở và địa điểm hoạt động của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế trong trường hợp cần thiết;
g1)[29] Quyết định phát hành thẻ,
phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ;
g2)[30] Trong trường hợp do quy định của pháp luật nước
sở tại hoặc các nguồn nhân lực và phương tiện, thiết bị cần
mang theo không đáp ứng được công tác cảnh vệ, quyết định thuê lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo vệ đối tượng cảnh vệ quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này khi đi
công tác nước ngoài;
h) Thực hiện quyền khác theo quy định của Luật
An ninh quốc gia.
2.[31] Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, g1, g2 và h khoản 1 Điều 20 của Luật
này.
3. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có quyền hạn sau
đây:
a) Sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật;
b) Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ theo quy định của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ; Giấy bảo vệ đặc biệt, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và tín hiệu
của xe ưu tiên;
c) Được mang theo vũ khí, phương tiện kỹ thuật,
công cụ hỗ trợ vào cảng hàng không và lên tàu bay;
d) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật mang theo,
phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;
đ) Tạm giữ người, đồ vật mang theo, phương tiện
ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng người, đồ vật, phương
tiện đó có nguy cơ gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;
e) Huy động người, phương tiện
theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ,
giúp đỡ để bảo đảm an toàn cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống.
4. Việc quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp
quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này phải bằng văn bản; trường
hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời
nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền bằng văn bản. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc biệt[32]
1. Giấy bảo vệ
đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Công an, sĩ
quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện công tác cảnh vệ.
2. Giấy bảo vệ
đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ; sĩ quan cảnh vệ phải
báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc
biệt được cấp bị mất, hư hỏng.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 21. Quy định nổ súng khi
thi hành nhiệm vụ
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm
vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên
tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ:
1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực,
mục tiêu cảnh vệ;
2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực,
mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không
hiệu quả;
3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công
trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm
vụ;
4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 22. Huy động người,
phương tiện để thực hiện công tác cảnh vệ
1. Trong trường hợp cấp bách, để bảo đảm an toàn
tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được huy động người,
phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử
dụng, điều khiển phương tiện đó, trừ trường hợp phương tiện thuộc cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và người được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ huy động người,
phương tiện có trách nhiệm hoàn trả phương tiện ngay sau khi trường hợp cấp
bách chấm dứt. Nếu người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng
chế độ, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
trường hợp phương tiện được huy động bị mất mát, hư hỏng thì cơ quan có cán bộ,
chiến sĩ huy động phải đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp,
hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢNH VỆ
Điều 24.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về công tác cảnh vệ.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối
cho đối tượng cảnh vệ.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cảnh
vệ.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật
về cảnh vệ.
4.[33] Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an
nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ.
5. Tổ chức bộ máy, trang bị
phương tiện, đào tạo cán bộ làm công
tác cảnh vệ thuộc Bộ Công an; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về
công tác cảnh vệ.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện công tác cảnh vệ.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cảnh vệ.
9. Quản lý nhà nước về hợp tác
quốc tế trong công tác cảnh vệ bao gồm:
a) Phối hợp với cơ quan đại diện
của nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các
lực lượng chức năng của nước sở tại bảo vệ an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ trong thời gian hoạt động ở nước đó;
b) Thực hiện hoạt động hợp tác
quốc tế với nước ngoài trong công tác cảnh vệ theo pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối
cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
2. Quản lý lực lượng Cảnh vệ và
công tác cảnh vệ trong Quân đội.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật
về cảnh vệ trong Quân đội.
4. Tổ chức bộ máy, trang bị
phương tiện, đào tạo cán bộ làm công
tác cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
6. Phối hợp với Bộ Công an
trong công tác cảnh vệ.
Điều 27.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về cảnh vệ.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật về cảnh vệ tại cơ quan mình.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng trong quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.
Điều 28.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Triển khai, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cảnh vệ tại địa phương.
2. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc
phối hợp với lực lượng Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh
vệ hoạt động tại địa phương.
3. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật về cảnh vệ tại địa phương.
Điều 29.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn về nghiệp vụ công tác cảnh vệ và tổ chức thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh
công tác cảnh vệ của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.
2. Tổ chức phối hợp với lực lượng
Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác cảnh vệ trên địa
bàn.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khi phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ tại địa
phương được sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; tạm cấm đường
xung quanh khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng, xung quanh nơi ở và địa
điểm hoạt động của đối tượng cảnh vệ ở địa phương trong trường hợp cần thiết.
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cung cấp kịp thời cho cơ
quan, người có thẩm quyền thông tin, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ.
2. Thực hiện yêu cầu của lực lượng
Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
3. Chấp hành quyết định, yêu cầu
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
Chương V
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31.
Khen thưởng
1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có
thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy
chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ khi có thành tích thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ vi
phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi chống đối, cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ hoặc hành vi vi phạm
khác thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[34]
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Pháp lệnh Cảnh vệ số
25/2005/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[8]
Câu dẫn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của
Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật
số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản
3 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[18] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật
số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[20] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật
số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[25] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[26] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1
của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[28] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[29] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
13 Điều 1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[32] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều
1 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[34] Điều 2 của Luật số 40/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025”.