VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số
16/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2000, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008;
2. Luật số 72/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
3. Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Để xây dựng đội ngũ sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh, làm nòng cốt xây dựng Quân đội nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; bảo đảm hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam[2]
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung
là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm
cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh
sĩ quan do Chính phủ quy định.
Điều 2.
Vị trí, chức năng của sĩ quan
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt
của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ
khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được
giao.
Điều 3.
Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan
Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống
lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản
lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Điều
kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan
Công dân nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học
vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực
quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.
Điều 5.
Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ
Những người sau đây được tuyển
chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt
nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn
thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;
3. Quân nhân chuyên nghiệp
và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi
dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
4. Cán bộ, công chức ngoài
quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ
trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
5. Sĩ quan dự bị.
Điều 6.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan
1. Sĩ quan có quyền và nghĩa
vụ công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật này.
2. Sĩ quan được Nhà nước bảo
đảm về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù
quân sự.
Điều 7.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Ngạch sĩ quan tại ngũ
là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân
đội hoặc đang được biệt phái.
2. Sĩ quan biệt phái là
sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.
3. Ngạch sĩ quan dự bị là
ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý,
huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.
4.[3]
(được bãi bỏ)
4.[4]
Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện
và xây dựng lực lượng về quân sự.
5.[5]
Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị.
6.[6]
Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt,
huấn luyện và tác chiến của quân đội.
7.[7]
Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí,
trang thiết bị.
8.[8] Sĩ
quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không
thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9.[9]
Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định trao cấp bậc quân hàm cho người
trở thành sĩ quan.
10.[10]
Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc
quân hàm cao hơn.
11.[11]
Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định hạ cấp bậc quân hàm hiện tại của
sĩ quan xuống cấp bậc quân hàm thấp hơn.
12.[12]
Tước quân hàm sĩ quan là quyết định hủy bỏ quân hàm sĩ quan của quân
nhân.
13.[13]
Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ là sĩ quan chuyển ra ngoài quân đội.
14.[14]
Chuyển ngạch sĩ quan là chuyển sĩ quan từ ngạch sĩ quan tại ngũ sang ngạch
sĩ quan dự bị hoặc ngược lại.
16.[15]
(được bãi bỏ)
15.[16]
Giải ngạch sĩ quan dự bị là chuyển ra khỏi ngạch sĩ quan dự bị.
Điều 8.
Ngạch sĩ quan
Sĩ quan chia thành hai ngạch:
sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
Điều 9.
Nhóm ngành sĩ quan
Sĩ quan gồm các nhóm ngành
sau đây:
1. Sĩ quan chỉ huy, tham
mưu;
2. Sĩ quan chính trị;
3. Sĩ quan hậu cần;
4. Sĩ quan kỹ thuật;
5. Sĩ quan chuyên môn khác.
Điều
10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của
sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Úy có bốn bậc:
Thiếu úy;
Trung úy;
Thượng úy;
Đại úy.
2. Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải
quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải
quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải
quân;
Đại tướng.
Điều
11. Chức vụ của sĩ quan[17]
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị;
c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy
Tổng cục;
d) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh
Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội
Biên phòng;
đ) Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh
Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;
e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh),
Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ
đoàn;
h) Trung đoàn trưởng, Chính ủy
Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện;
i) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị
viên Tiểu đoàn;
k) Đại đội trưởng, Chính trị viên
Đại đội;
l) Trung đội trưởng.
2. Chức vụ, chức
danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này
do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại
các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 12. Tiêu chuẩn của sĩ quan
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng
cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức cách
mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm
kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần
chúng tín nhiệm;
c) Có trình độ chính trị,
khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào
nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến
thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực
hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình
đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi
đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với
từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.
Điều
13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan[18]
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ
theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy:
nam 46, nữ 46;
Thiếu tá:
nam 48, nữ 48;
Trung tá:
nam 51, nữ 51;
Thượng tá:
nam 54, nữ 54;
Đại tá:
nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng:
nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm
chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự
nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều
này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
3.[19] Hạn tuổi cao nhất của
sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm
đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
14. Trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan
Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan.
Chương II
QUÂN
HÀM, CHỨC VỤ SĨ QUAN
Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan[20]
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với
chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị;
b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc
quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng
không quá ba;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc
phòng;
c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải
quân:
Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân
chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ
đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;
Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục
quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
Hiệu trưởng, Chính ủy các trường
sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện
Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;
Cục trưởng các cục: Tác chiến,
Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường,
Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;
Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện
trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương
- Văn phòng Bộ Quốc phòng;
Viện trưởng Viện Chiến lược quốc
phòng;
Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108;
d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải
quân:
Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh
chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh
Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình
sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu,
Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí,
Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục
quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục
11, 12, 16, 25 và 71;
Viện trưởng: Viện Khoa học và Công
nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;
Giám đốc, Chính ủy các học viện:
Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;
Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;
Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng -
Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;
Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu,
Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục
Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục
trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;
Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư
hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí
thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên
phòng;
Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân
dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;
Giám đốc Trung tâm Phát thanh -
Truyền hình Quân đội;
Tổng Giám đốc, một Phó Tổng
Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới
Việt - Nga;
Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện
103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;
Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện
Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược;
Chiến dịch;
Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục
Chính trị;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy
định tại điểm c khoản này có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng
như sau: của Chính ủy là một; của Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Tư lệnh
Quân khu không quá bốn; của Tư lệnh Quân chủng không quá sáu; của Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng không quá năm; của Cục trưởng Cục Tác chiến, Cục Quân huấn
không quá ba; của Giám đốc Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Kỹ
thuật quân sự, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y không quá ba; của Hiệu trưởng
Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Lục quân II, Trường Sĩ quan Chính trị
không quá ba; của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội,
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không quá ba; của Cục trưởng Cục Quân lực,
Cục Dân quân tự vệ, Cục Tổ chức, Cục Cán bộ, Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường,
Cục Tác chiến điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Cục Đối
ngoại, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát
quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc
phòng, Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng không quá hai; của Giám đốc Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 là một;
đ) Đại tá:
Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn;
Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
e) Thượng tá:
Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung
đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
g) Trung tá:
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên
Tiểu đoàn;
h) Thiếu tá:
Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại
đội;
i) Đại úy:
Trung đội trưởng.
2. Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên
trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sĩ quan Quân đội nhân
dân biệt phái là Ủy viên Thường trực Ủy
ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc
tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Quân
đội nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức
vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp
bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức
danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định.
5. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với
chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
Điều 16. Đối
tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ[21]
1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ
được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào
tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong
quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong
thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ,
công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ
tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm
sĩ quan tương xứng.
Điều 17. Thăng quân hàm đối
với sĩ quan tại ngũ[22]
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc
quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại
ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy:
|
2 năm;
|
Trung úy lên Thượng úy:
|
3 năm;
|
Thượng úy lên Đại úy:
|
3 năm;
|
Đại úy lên Thiếu tá:
|
4 năm;
|
Thiếu tá lên Trung tá:
|
4 năm;
|
Trung tá lên Thượng tá:
|
4 năm;
|
Thượng tá lên Đại tá:
|
4 năm;
|
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối
thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân
lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên
Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường
được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét
thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không
quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích
đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp
bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Điều 18. Thăng quân hàm sĩ
quan trước thời hạn[23]
Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc
trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc
quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ
mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp
hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Điều
19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan[24]
1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà
chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này
thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.
2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị
kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét
thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm
phải kéo dài ít nhất một năm.
3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm,
sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng
quân hàm.
Điều
20. Mức thăng, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan
Việc thăng hoặc giáng cấp bậc
quân hàm sĩ quan mỗi lần chỉ được một bậc; trường hợp đặc biệt mới thăng hoặc
giáng nhiều bậc.
Điều
21. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan
1. Sĩ quan được bổ nhiệm chức
vụ khi có nhu cầu biên chế và đủ tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đảm nhiệm.
2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối
với sĩ quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi thay đổi tổ chức mà
không còn biên chế chức vụ sĩ quan đang đảm nhiệm;
b) Sĩ quan không còn đủ tiêu
chuẩn và điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;
c) Sĩ quan hết hạn tuổi phục
vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
mà không được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ.
3. Sĩ quan có thể được giao
chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ có quy định cấp bậc quân
hàm cao nhất thấp hơn cấp bậc quân hàm hiện tại trong những trường hợp sau đây:
a) Tăng cường cho nhiệm vụ đặc
biệt;
b) Thay đổi tổ chức, biên chế;
c) Điều chỉnh để phù hợp với
năng lực, sức khỏe của sĩ quan.
Điều
22. Quan hệ cấp bậc, chức vụ của sĩ quan
Sĩ quan có cấp bậc quân hàm
cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ
quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc
quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp
trên.
Điều
23. Quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan trong trường hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn cấp mà sĩ
quan thuộc quyền không chấp hành mệnh lệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
thì sĩ quan có chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền tạm đình chỉ chức
vụ đối với sĩ quan đó và chỉ định người thay thế tạm thời, đồng thời phải báo
cáo ngay cấp trên trực tiếp.
Điều
24. Biệt phái sĩ quan
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ
quốc phòng, sĩ quan tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức
ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan[25]
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng,
Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư
lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng
Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân
hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định
kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn,
cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ
đó.
Điều 25a.
Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan[26]
1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô
đốc Hải quân.
Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử
đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp
bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.
Chương III
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN
Điều
26. Nghĩa vụ của sĩ quan
Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
1. Sẵn sàng chiến đấu, hy
sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng
đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ
tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
2. Thường xuyên giữ gìn và
trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức,
năng lực về chính trị, quân sự, văn hóa, chuyên môn và thể lực để hoàn thành
nhiệm vụ;
3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức,
phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định
của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
4. Thường xuyên chăm lo lợi
ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
5. Gương mẫu chấp hành và vận
động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với Nhân dân.
Điều
27. Trách nhiệm của sĩ quan
Sĩ quan có trách nhiệm sau
đây:
1. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh
của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
2. Lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm
cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng
chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
3. Khi nhận mệnh lệnh
của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì
phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh
lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Điều
28. Những việc sĩ quan không được làm
Sĩ quan không được làm những
việc trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định
cán bộ, công chức không được làm.
Điều
29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái[27]
1. Thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được
cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.
2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp
có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái.
Điều
30. Đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan
1. Sĩ quan được Đảng và Nhà
nước chăm lo, khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển tài năng.
2. Sĩ quan được đào tạo, bồi
dưỡng tại các trường trong và ngoài quân đội theo yêu cầu công tác.
Điều
31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ[28]
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp,
nhà ở và điều kiện làm việc như sau:
1.[29] Chế độ tiền lương
và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ,
chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của
quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương
hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp
như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có
tính chất đặc thù quân sự;
2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân
hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc
quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm
cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;
3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm
thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
lãnh đạo theo quy định của pháp luật;
4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm
nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này
thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;
5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được
hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;
6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
7.[30] Được hưởng phụ cấp
nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Chế độ nghỉ của sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại
ngũ được nghỉ những ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động và nghỉ theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Khi có lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ và trong thời chiến, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng được ra lệnh đình chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan; mọi sĩ quan đang nghỉ phải
về ngay đơn vị.
Điều
33. Chăm sóc sức khỏe sĩ quan tại ngũ và gia đình sĩ quan
1. Sĩ quan tại ngũ được chăm
sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh
mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.
2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng
hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại
ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm
viện phí tại các cơ sở quân y và dân y theo quy định của Chính phủ.
Điều
34. Sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng
Khi chức vụ đang đảm nhiệm
không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, nếu sĩ quan có đủ điều kiện thì được xét chuyển
sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và được hưởng mức lương
không thấp hơn khi còn là sĩ quan.
Điều
35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ[31]
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại
ngũ trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b) Hết tuổi phục vụ tại ngũ
quy định tại Điều 13 của Luật này;
c) Do thay đổi tổ chức, biên
chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng;
d) Không còn đủ tiêu chuẩn
quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại
ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nghỉ hưu;
b) Chuyển ngành;
c) Phục viên;
d) Nghỉ theo chế độ bệnh
binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ,
nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị.
Điều
36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định
bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều
kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố
trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển
ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ
trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Điều
37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ
trần[32]
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau
đây:
a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp
bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi
tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân
đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần
theo quy định của Chính phủ;
c) Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống
của quân đội;
d) Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư
trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa
có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
đ) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế
tại các cơ sở quân y và dân y.
2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau
đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển
ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên
tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành;
trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển
ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương
hưu;
d) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
đ) Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục
vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác
liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau
đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một
lần;
b) Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở
lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở
quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng
quyền lợi sau đây:
a) Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội;
b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục
vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù
thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ
quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ
quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một
lần theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
SĨ QUAN DỰ BỊ
Điều 38. Tuổi phục vụ của
sĩ quan dự bị[33]
Hạn tuổi cao nhất của sĩ
quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy:
51;
Thiếu tá:
53;
Trung tá:
56;
Thượng tá:
57;
Đại tá:
60;
Cấp Tướng:
63.
Điều
39. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị
Những người sau đây phải
đăng ký sĩ quan dự bị:
1. Sĩ quan, cán bộ là quân
nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của
sĩ quan dự bị;
2. Quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan
dự bị;
3. Cán bộ, công chức ngoài
quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với
yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.
Điều 40. Gọi đào tạo sĩ
quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn
sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu[34]
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào
tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây:
1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp
từ đại học trở lên ngoài quân đội;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.
2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời
chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với
sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và
tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương, sĩ quan dự
bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương trở xuống,
sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.
3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng
chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời
bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều
41. Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị
Việc bổ nhiệm chức vụ,
phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:
1.[35]
Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu
úy sĩ quan dự bị;
2. Cán bộ, công chức tốt
nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn
vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét
phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;
3.[36]
Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập
quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ
trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân
hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã;
4. Thời hạn xét thăng quân
hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ
quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
5. Sĩ quan dự bị vào phục vụ
tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ
nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để
xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng.
Điều
42. Trách nhiệm của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có trách nhiệm
sau đây:
1. Đăng ký, chịu sự quản lý
của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị
dự bị động viên;
2. Tham gia các lớp huấn luyện,
tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
3. Hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên;
4. Vào phục vụ tại ngũ theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này.
Điều
43. Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi
sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách
nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm
tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ
khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;
2. Sĩ quan dự bị được gọi
vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc
địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp
quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ
quan tại ngũ.
Điều 44. Giải ngạch sĩ quan
dự bị[37]
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn
thì giải ngạch sĩ quan dự bị.
Việc giải ngạch sĩ quan dự bị
do cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương
V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SĨ QUAN
Điều
45. Nội dung quản lý nhà nước về sĩ quan
Nội dung quản lý nhà nước về
sĩ quan bao gồm:
1. Ban hành và hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sĩ quan;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng đội ngũ sĩ quan;
3. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng sĩ quan; chính sách, chế
độ đối với đội ngũ sĩ quan;
4. Chỉ đạo, tổ chức việc
thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm
đối với sĩ quan và việc thi hành các quy định của Luật này.
Điều
46. Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về sĩ quan.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; chủ trì phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ
quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; đào tạo,
cung cấp cho quân đội những cán bộ phù hợp với yêu cầu quân sự; ưu tiên tiếp nhận,
bố trí việc làm cho sĩ quan đã hoàn thành nhiệm vụ trong quân đội, có đủ điều
kiện chuyển ngành theo kế hoạch của Chính phủ; bảo đảm điều kiện để thực hiện
chính sách, chế độ đối với sĩ quan tại ngũ, sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và gia
đình sĩ quan.
Điều
47. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
Chính quyền địa phương các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giáo dục hướng nghiệp, tạo
nguồn đào tạo sĩ quan trong thanh niên;
2. Ưu tiên tiếp nhận, bố trí
việc làm đối với sĩ quan chuyển ngành, phục viên;
3. Đăng ký, quản lý, tạo điều
kiện để sĩ quan dự bị hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các chế độ,
chính sách đối với sĩ quan và gia đình sĩ quan cư trú hợp pháp tại địa
phương.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
48. Khen thưởng
Sĩ quan có thành tích trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác; cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Luật này thì được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều
49. Xử lý vi phạm
1. Sĩ quan vi phạm kỷ luật
quân đội, pháp luật của Nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý theo Điều lệnh quản lý bộ đội, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan tạm thời không được
mang quân hàm khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; sĩ quan bị phạt tù thì đương
nhiên bị tước quân hàm khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
vi phạm Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[38]
Điều
50. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.
Luật này thay thế Luật về sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng
12 năm 1990.
Những quy định trước đây
trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều
51. Quy định thi hành Luật
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 19/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10.”
Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12.”
Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dân quân tự vệ.”
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[3] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[4] Khoản này được sắp xếp
lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[5] Khoản này được sắp xếp
lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[6] Khoản này được sắp xếp
lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[7] Khoản này được sắp xếp
lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[8] Khoản này được sắp xếp
lại và sửa lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[9] Khoản này được sắp xếp
lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
[10] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[11] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[12] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[13] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[14] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[15] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[16] Khoản này được sắp
xếp lại theo quy định tại Điều 2 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
[17] Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“Điều 11. Chức
vụ của sĩ quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ
quan gồm có:
a) Trung đội trưởng;
b) Đại đội trưởng, Chính
trị viên Đại đội;
c) Tiểu đoàn trưởng,
Chính trị viên Tiểu đoàn;
d) Trung đoàn trưởng,
Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện;
đ) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy
Lữ đoàn;
e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy
Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng
vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính
ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp
tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g) Tư lệnh Quân đoàn,
Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng;
h) Tư lệnh Quân khu,
Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
i) Chủ nhiệm Tổng cục,
Chính ủy Tổng cục;
k) Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
l) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định
tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; chức vụ
tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.”
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[18] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[19] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ
chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều
11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của
sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[20] Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“Điều 15. Cấp
bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao
nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:
a) Trung đội trưởng: Thượng
úy;
b) Đại đội trưởng, Chính
trị viên Đại đội: Đại úy;
c) Tiểu đoàn trưởng,
Chính trị viên Tiểu đoàn: Trung tá;
d) Trung đoàn trưởng,
Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị
viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Thượng tá;
đ) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy
Lữ đoàn: Đại tá;
e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy
Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng
vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân
sự cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Đại
tá;
g) Tư lệnh Quân đoàn,
Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng: Thiếu tướng;
h) Tư lệnh Quân khu,
Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng: Trung tướng;
i) Chủ nhiệm Tổng cục,
Chính ủy Tổng cục: Trung tướng;
k) Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng;
l) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng: Đại tướng.
2. Cấp bậc quân hàm cao
nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều
này do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.
3. Sĩ quan ở lực lượng
quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc
phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được
thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại
khoản 1 Điều này.”
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[21] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[22] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[23] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[24] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[25] Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“Điều 25. Thẩm
quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng
quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô
đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng
cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng,
Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và
các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân,
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức
vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;
d) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm
sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm,
phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài
thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức
vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ
quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức
vụ, cấp bậc đó.”
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[26] Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[27] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[28] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ
quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được
quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;
thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan
được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm
việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[30] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 như sau:
“7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo
quy định của Chính phủ.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[31] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[32] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[33] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[34] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[35] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[37] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
[38] Điều 3 của Luật số
19/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 quy định như sau:
“Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.”
Điều 2 và Điều 3 của Luật số 72/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
Các quy định về phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có
quân hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ thời điểm Luật này được
công bố.
Điều 3
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 50 của Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”