BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/VBHN-BNG
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC NHIỆM KỲ TẠI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Nghị
định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số
chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn
cứ Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài ngày 02 tháng 12 năm 1993;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính1,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng2
Nghị
định này quy định chế độ sinh hoạt phí, phụ cấp, trợ cấp; chế độ phu nhân/phu
quân và một số chế độ khác đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại các
cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Luật cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009 và các cơ
quan Việt Nam khác hoạt động ở nước ngoài hưởng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (dưới đây gọi chung là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài).
Điều 2. Chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại
các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Trong
thời gian công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, cán bộ, công
chức được Nhà nước thanh toán tiền nhà ở, điện, nước, chất đốt, được hưởng sinh
hoạt phí, một số khoản phụ cấp, trợ cấp và một số chế độ khác do ngân sách nhà
nước cấp theo quy định tại Nghị định này; được hưởng 40% mức lương hiện hưởng
và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở trong nước;
được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội như khi công tác trong nước.
Điều 3. Căn cứ xác định các chế độ đối với cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Chế độ
sinh hoạt phí, phụ cấp, trợ cấp; chế độ phu nhân/phu quân ngoại giao và chế độ
khác được xây dựng trên cơ sở nhu cầu vật chất và tinh thần bảo đảm sinh hoạt
bình thường để hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ ở nước
ngoài, phù hợp với điều kiện kinh tế của Nhà nước, đặc thù công tác đối ngoại
và hoàn cảnh cụ thể của địa bàn công tác.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng chế độ sinh hoạt phí
1. Chế
độ sinh hoạt phí được áp dụng thống nhất đối với cán bộ, công chức cùng công
tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2.
Người giữ chức vụ cao hơn được hưởng chỉ số sinh hoạt phí cao hơn.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ sinh hoạt phí,
các chế độ phụ cấp, trợ cấp, chế độ phu nhân/phu quân ngoại giao và các chế độ
khác quy định tại Nghị định 2 này được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
là một phần trong kinh phí của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 6. Chế độ sinh hoạt phí
1. Chế
độ sinh hoạt phí của cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài có 3 mức tối thiểu là 400; 450 và 500 USD/người/tháng.
2. Mức
sinh hoạt phí tối thiểu sẽ được xem xét điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng tại
nước có cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đóng trụ sở tăng từ 10% trở lên hoặc khi điều
kiện kinh tế, tài chính của Nhà nước cho phép.
3.3 Chỉ số sinh hoạt phí áp dụng đối với cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài được xác định theo hệ thống chức danh tiêu chuẩn và chức vụ
ngoại giao của cán bộ, công chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và hệ số
lương hiện hưởng.
Chỉ số
sinh hoạt phí cao nhất là 250% và thấp nhất là 60% so với sinh hoạt phí tối thiểu
được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ.
4. Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính quy định cụ thể mức
sinh hoạt phí tối thiểu áp dụng đối với từng nước nơi cơ quan Việt Nam đóng trụ
sở và quy định các Bảng chỉ số sinh hoạt phí đối với 5 nhóm gồm: cán bộ, công
chức ngoại giao; cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp; cán bộ, công chức quốc
phòng, công an, cán bộ, công chức kỹ thuật, hậu cần và phu quân, phu nhân.
Điều 7. Chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Đại
sứ, Trưởng cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Đảng
và Nhà nước giao kiêm nhiệm công tác tại các nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở
nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn không quá 15% mức sinh hoạt phí
tối thiểu.
2.
Trường hợp tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không bố trí đủ số cán bộ,
công chức theo biên chế được duyệt, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
giao kiêm nhiệm công tác được hưởng phụ cấp không quá 15% mức sinh hoạt phí tối
thiểu.
3.
Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ ở các địa bàn trong thời kỳ có chiến tranh,
dịch bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng được hưởng trợ cấp, mức tối đa không
quá 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu.
4.
Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được
bố trí nghỉ bù hoặc hưởng phụ cấp làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
5. Nữ
cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ được phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt
phí tối thiểu.
Điều 8. Một số chế độ khác
1.
Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được
Nhà nước thanh toán các khoản sau:
a) Tiền
mua sắm trang phục làm việc và những đồ dùng thiết yếu trong nhiệm kỳ công tác;
b) Tiền
vé máy bay và tiền cước hành lý 50kg ngoài quy định của Hàng không khi rời Việt
Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước. Đại sứ, Trưởng cơ
quan đại diện Việt Nam hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia (business
class) khi đến địa bàn lần đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước, khi đi
trình Quốc thư và chào kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm và khi đi công
tác cùng với quan chức nước sở tại hoặc do đoàn Ngoại giao tổ chức. Nếu đi bằng
xe lửa thì được hưởng tiêu chuẩn vé toa hạng nhất;
c) Bảo
hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài theo quy định hiện hành;
d) Tiền
công tác phí khi đi công tác trong nước sở tại hoặc ở nước khác theo quy định
hiện hành.
2.
Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được
miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với các tài sản và phương tiện cá nhân đem theo về
nước khi kết thúc nhiệm kỳ theo quy định của pháp luật hiện hành (riêng đối với
ô tô thì áp dụng theo quy định của nhà nước trong từng thời kỳ).
Điều 9. Chế độ đối với phu nhân/phu quân4
1.5 Phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức công tác
nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng một số chế độ do ngân
sách nhà nước bảo đảm.
2.6 Mức sinh hoạt phí của phu nhân/phu quân được tính
bằng tỷ lệ phần trăm so với mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều
6 Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ được quy
định như sau:
a) Mức
125% đối với phu nhân/phu quân Đại sứ;
b) Mức
110% đối với phu nhân/phu quân Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Tùy viên
quân sự, Phó Tùy viên quân sự, Tổng Lãnh sự, Phó Tổng Lãnh sự và Trưởng cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài không giữ chức vụ ngoại giao;
c) Mức
80% đối với phu nhân/phu quân cán bộ, công chức giữ chức vụ ngoại giao hoặc
lãnh sự gồm Bí thư thứ nhất, Bí thư thứ hai, Bí thư thứ ba, Tùy viên, Lãnh sự,
Phó Lãnh sự và phu nhân/phu quân cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ không
giữ chức vụ ngoại giao hoặc lãnh sự nhưng hưởng chỉ số sinh hoạt phí tương
đương;
d) Mức
60% đối với phu nhân/phu quân của các đối tượng còn lại.
3.
Phu nhân/phu quân Đại sứ, Trưởng cơ quan đại diện Việt Nam khi đến nước sở tại
nhận công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước bằng phương tiện máy bay, được
hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia. Nếu đi bằng xe lửa thì được hưởng
tiêu chuẩn vé toa hạng nhất.
4.
Phu nhân/phu quân được hưởng chế độ bảo hiểm khám, chữa bệnh ở ngoài nước như
cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài và các chế độ khác (tiêu chuẩn
trang phục, vé máy bay, cước hành lý…) theo quy định hiện hành.
Ngoài
ra, phu nhân được hưởng phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định
tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
5.
Phu nhân/phu quân là cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
thời gian hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
được hưởng 40% tiền lương cơ bản hiện hưởng trong nước và được tiếp tục đóng bảo
hiểm xã hội.
6.
Phu nhân/phu quân không phải là cán bộ, công chức nhà nước nhưng đã có quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi đi nước ngoài được tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7.
Phu nhân/phu quân là cán bộ, công chức nhà nước khi kết thúc nhiệm kỳ được nhận
trở lại cơ quan cũ làm việc và thực hiện chế độ nâng bậc lương trong nước theo
quy định của cơ quan chủ quản trên cơ sở quy định chung của Nhà nước.
8.7 Phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức công tác
nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu không thể đi theo chồng/vợ do
hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn khó khăn, nguy hiểm thì được hưởng
50% mức sinh hoạt phí quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH8
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ
quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 105/CP ngày 22 tháng 6 năm 1965 của Hội đồng
Chính phủ ban hành chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên công tác ở nước ngoài.
Những
quy định trong các văn bản trước đây trái với những quy định của Nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ
Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Sơn
|
1
Nghị định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác
nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài,”
2 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2012.
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
4 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 48/2012/ NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
8
Điều 2 và 3 Nghị định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
2.
Bãi bỏ Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”